Ra mắt ấn phẩm Cập Nhật Triển Vọng Phát Triển Châu Á 2009
Hà Nội, Việt Nam; 22 tháng 9, 2009
Việt Nam:
Tình hình phát triển kinh kế gần
đây và triển vọng phát triển
trong ngắn hạn
Bahodir Ganiev
Chuyên Gia Kinh Tế Quốc Gia
Cơ Quan Đại Diện Thường Trú ADB tại Việt Nam
Nội Dung Chính
1. Tình hình phát triển kinh tế gần đây
(từ tháng 1 – tháng 8 năm 2009)
2. Triển vọng kinh tế vĩ mô ngắn hạn
(hết năm 2009 và cả năm 2010)
3. Kiến nghị về mặt chính sách
Phần 1
Tình hình phát triển
kinh tế gần đây
Việt Nam đang thoát khỏi cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu tương đối tốt.
Tăng trưởng GDP tại một số nước giai đoạn 2003-2009
(Tỷ lệ % thay đổi so với cùng kỳ năm trước)
Nguồn: IMF và Cập Nhật Triển Vọng Phát Triển Châu Á 2009.
Suy giảm kinh tế có dấu hiệu đã thoát khỏi đáy tại thời
điểm đầu năm 2009.
Việt Nam: Tăng trưởng GDP theo khu vực kinh tế giai đoạn 2004 2009
(Tỷ lệ % thay đổi so với cùng kỳ năm trước)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam.
Tỷ lệ lạm phát đã giảm mạnh nhưng vẫn cao hơn nhiều
nước khác
Lạm phát ở một số nước giai đoạn 2003-2009
(Tỷ lệ % trung bình hàng năm)
Nguồn: IMF và Cập Nhật Triển Vọng Phát Triển Châu Á 2009
Ngân Hàng Nhà Nước duy trì chính sách nới lỏng tiền
tệ .
Tăng trưởng của các số liệu tiền tệ giai đoạn 2007-2009
(Tỷ lệ % thay đổi so với cùng kỳ năm trước )
Nguồn : Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và ước tính của cán bộ ADB.
Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp kích thích
tài chính trong giai đoạn từ tháng 1 – tháng 5 năm
2009.
Các biện pháp kích thích tài chính năm 2009
(Nghìn tỷ đồng nếu không có chú thích khác )
Tổng số
Tác động trực tiếp tiềm
năng đến ngân sách
2009
2010
28,0
-28,0
9,2
117,6
113,5
-24,7
145,6
-141,5
33,9
Tương đương với tỷ USD
8,6
-8,3
1,8
% theo GDP
8,7
-8,5
1,8
Các biện pháp tác động đến
nguồn thu của chính phủ
Các biện pháp tác động đến các
khoản chi và cho vay ròng của
chính phủ
Tổng số
Nguồn: Bộ Tài Chính Việt Nam và ước tính của cán bộ ADB .
Tháng 6 năm 2009, Quốc Hội đã phê chuẩn tăng
trần của mức thâm hụt ngân sách năm 2009.
Kế hoạch ngân sách của chính phủ năm 2009
(% theo GDP)
Số gốc
Số sửa đổi
Thu ngân sách và viện trợ
21,5
20,0
Chi ngân sách
25,2
27,2
Cân đối tài khóa trong ngân sách (Theo định nghĩa
của chính phủ)*
-4,8
-7,0
Chi ngoài ngân sách và cho vay (ròng)
3,2
8,5
Cân đối ngân sách tổng thể**
-6,9
-15,7
•Bao gồm thu kết chuyển từ năm 2008 (tính là nguồn thu) và số tiền trả nợ gốc các khoản nợ
công (tính
là các khoản chi).
** Không bao gồm các khoản thu kết chuyển từ năm 2008 và số tiền trả nợ gốc các khoản nợ
công, nhưng đã bao gồm các khoản chi và cho vay ngoài ngân sách.
Việc thiếu hụt ngoại tệ trên thị trường chính thức vẫn còn
tồn tại.
Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2008-2009
(Đồng so với Đô la Mỹ)
Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và tính toán và theo dõi của cán bộ ADB.
Cả xuất khẩu và nhập khẩu đều giảm, và thâm hụt
thương mại tiếp tục thu hẹp trong nửa đầu năm
2009.
Một số số liệu thương mại giai đoạn 2006-2009
* Dựa trên định nghĩa cán cân thanh toán.
Nguồn: Ngân Hàng Nàh Nước Việt Nam và dự báo của cán bộ ADB.
Cân đối tài khoản vãng lai đã thặng dư, nhưng cán
cân thanh toán vẫn ở mức âm.
Cân đối tài khoản vãng lai và Tổng dự trữ chính thức giai đoạn 2006
-2009
* Không bao gồm tiền gửi ngoại tệ của Chính phủ tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt
Nam và các khoản ngoại tệ thực hiện giao dịch hoán đổi
Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và ước tính của cán bộ ADB.
Phần 2
Triển vọng kinh tế vĩ mô
ngắn hạn
Dự báo tăng trưởng trong năm 2009 tăng lên và
dự báo tăng trưởng trong năm 2010 vẫn giữ
nguyên
Việt Nam: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010
(%)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê VIệt Nam, ước tính và dự báo của cán bộ ADB.
Với mức tăng trưởng tăng đáng kể trong nửa cuối
năm 2009 và trong năm 2010...
Việt Nam: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010
(Tỷ lệ % so với cùng kỳ năm trước)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam và dự báo của cán bộ ADB.
… và sẽ cao hơn mức tăng trưởng của một số nước châu
Á khác.
Tăng trưởng GDP của một số nước giai đoạn 2007-2010
(%)
2007
2008
2009
2010
Indonesia
6.3
6.1
4.3
5.4
Malaysia
6.2
4.6
-3.1
4.2
Philippines
7.1
3.8
1.6
3.3
Singapore
7.8
1.1
-5.0
3.5
Thailand
4.9
2.2
-3.2
3.0
Việt Nam
8.5
6.2
4.7
6.5
6.4
4.1
0.1
4.3
9.5
6.1
3.9
6.4
Các nước Đông Nam
Á
Các nước Châu Á
đang
phát triển
Nguồn: Cập nhật Triển Vong Phát Triển Châu Á 2009
Lạm phát dự báo sẽ cao hơn mức dự báo trước đây trong ấn
phẩm ADO 2009…
Việt Nam: Lạm phát trung bình hàng năm giai đoạn 2006-2010
(%)
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam và dự báo của cán bộ ADB.
…và sẽ cao hơn lạm phát của một số nước châu
Á khác trong khu vực.
Lạm phát của một số nước giai đoạn 2007-2010
(% trung bình hàng năm)
2007
2008
2009
2010
Indonesia
6.4
9.8
5.0
6.0
Malaysia
2.0
5.4
1.1
2.6
Philippines
2.8
9.3
3.2
4.5
Singapore
2.1
6.5
0.0
2.0
Thailand
2.2
5.5
-0.5
2.0
8.3
23.0
6.8
8.5
4.0
8.6
2.5
4.1
4.4
6.9
1.5
3.4
Việt Nam
Các nước Đông Nam
Á
Các nước Châu Á
đang
phát triển
Nguồn: Cập Nhật Triển Vọng Phát Triển Châu Á 2009
Thâm hụt ngân sách dự báo sẽ gia tăng trong
năm 2009 nhưng sẽ thu hẹp trong năm 2010.
Cân đối ngân sách tổng thể giai đoạn 2005-2010
(% theo GDP)
Nguồn : Bộ Tài Chính Việt Nam, ước tính và dự báo của cán bộ ADB.
Các khoản nợ công và nợ có bảo lãnh của chính
phủ vẫn duy trì ở mức kiểm soát được.
Nợ công và nợ có bảo lãnh của chính phủ giai đoạn 2005-2010
(% theo GDP)
Nguồn: IMF, ước tính và dự báo của cán bộ ADB
Thâm hụt tài khoản vãng lai dự báo sẽ thu hẹp
vào năm 2009 nhưng gia tăng vào năm 2010.
Tăng trưởng thương mại hàng hóa và Cân đối tài khoản vãng lai
giai đoạn 2006-2010
Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, ước tính và dự báo của cán bộ ADB
Các nguy cơ đối với triển vọng phát
triển
Phục hồi kinh tế toàn
cầu chậm hơn
Tăng trưởng ở Việt
Nam chậm hơn
Giá cả hàng hóa thế giới
tăng cao
Lạm phát ở Việt
Nam cao hơn
Phỏng đoán về khả năng
tăng lạm phát, mất giá
tiền Đồng và sự suy
giảm đáng kể nhu cầu
đối với các tài sản định
giá bằng tiền Đồng
Lạm phát cao hơn,
thâm hụt tài khoản
vãng lai lớn hơn và
tăng trưởng chậm
hơn
Phần 3
Các kiến nghị về chính
sách
Kiến nghị
Duy trì cân bằng giữa kích thích tăng trưởng
trong ngắn hạn thông qua các biện pháp kích
cầu với việc đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
trong trung hạn
Tránh việc thực hiện thêm các biện pháp kích
thích tài chính trước khi đánh giá kỹ lưỡng các
tác động trung hạn của những biện pháp đã
được thực hiện
Tăng cường quản lý kinh tế vĩ mô (đặc biệt phối
hợp các chính sách kinh tế vĩ mô, dự báo,
thông tin số liệu và phối hợp các chính sách)
Áp dụng, và bắt đầu ban hành số liệu về lạm
phát cơ bản
Kiến nghị (tiếp theo)
Hạn chế tình trạng thiếu hụt ngoại tệ trên thị
trường chính thức (thông qua việc kết hợp giữa các
chính sách thắt chặt tiền tệ, bán thêm ngoại tệ và
áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn
của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam)
Đảm bảo các ngân hàng chuẩn bị sẵn sàng cho
khả năng tỷ lệ nợ khó đòi tăng lên sau khi chính
sách hỗ trợ lãi suất kết thúc
Tăng cường nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế và giảm những vướng mắc đối với
cung về tăng trưởng (đặc biệt thông qua thúc đẩy
cải cách kinh tế)
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án có nguồn
vốn ODA