Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

10 CO BANTiet 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.57 KB, 5 trang )

Tieát 19 Ngaøy soaïn: . . . . . . . . .
Ngaøy daïy: . . . . . . . . .
Bài 16 SÓNG-THUỶ TRIỀU-DÒNG BIỂN
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học HS cần:
1. Về kiến thức:
-Biết được nguyên nhân hình thành sóng biển, sóng thần
-Hiểu và trình bày được vị trí giữa Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất đã ảnh hưởng
tới thủy triều như thế nào?
-Nhận biết được quy luật phân bố của các dòng biển lớn trên các đại dương
2. Về kỹ năng:
Biết phân tích các hình ảnh, tranh vẽ để nắm được nội dung bài học
II. Thiết bi dạy học:
- Các hình ảnh về sóng, thuỷ triều, chu kỳ tuần trăng…
- Bản đồ tự nhiên thế giới.
III. Hoạt động dạy và học:
1.Mở bài:
Nước biển và đại dương không yên tĩnh mà luôn luôn chuyển động. Đó là các
chuyển động nào và vì sao lại có các chuyển động đó? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua
bài học hôm nay.
2.Tổ chức dạy học
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ1: Cá nhân
-Sóng biển là gì? Nguyên nhân gây
ra sóng biển?
- Các loại sóng: sóng lăn tăn, sóng
nhọn đầu, sóng bạc đầu, sóng tròn
đầu(sóng lừng), sóng thần…
-Sóng thần là gì? Nguyên nhân gây
ra sóng thần
-Em biết gì về đợt sóng thần gần đây


nhất của nhân loại?
-Làm thế nào để nhận biết sóng thần
sắp xảy ra?
(cảm thấy đất rung nhẹ dưới chân khi
đứng trên bờ; nước biển sủi bọt; một
thời gian sau, nước biển đột ngột rút
ra rất xa bờ; cuối cùng một bức
tường nước khổng lồ sẽ đột ngột tiến
nhanh vào bờ, tàn phá tất cả những gì
chúng đi qua)
I. Sóng biển:
-Sóng biển là một hình thức dao động của
nước biển theo chiều thẳng đứng.
- Nguyên nhân chính: do gió.
- Sóng thần: là sóng có chiều cao khoảng
20-40 m, có tốc độ truyền ngang đạt tới
400-800 km/h. Sóng thần khi tràn vào bờ
có sức phá hoại rất lớn.
Nguyên nhân: do động đất; núi lửa phun
ngầm dưới đáy biển; bão
II. Thuỷ triều
1. Khái niệm
-Thuỷ triều là hiện tượng dao động thường
xuyên và có chu kỳ của các khối nước
trong các biển và đại dương.
2. Nguyên nhân
Do sức hút của Mặt Trăng, Mặt Trời với
Trái Đất.
3. Triều cường và triều kém
a/ Triều cường

HĐ2: nhóm
GV phân HS làm các nhóm và nêu
vấn đề cho mỗi nhóm trao đổi và tìm
hiểu:
-Thuỷ triều là gì? Nguyên nhân hình
thành thuỷ triều?
* Dựa vào hình 16.1 hãy cho biết:
-Dao động thuỷ triều lớn nhất xảy ra
khi nào? Khi đó ở Trái Đất sẽ thấy
Mặt Trăng như thế nào?
(triều cường xuất hiện ở hai thời
điểm:không trăng-1 âm lịch và trăng
tròn- 15 âm lịch)
-dao động thuỷ triều nhỏ nhất xảy ra
khi nào? Khi đó ở trái Đất sẽ thấy
Mặt Trăng như thế nào?
(triều kém xuất hiện ở các thời điểm
trăng khuyết)
-Nghiên cứu về thuỷ triều có ý nghĩa
như thế nào đối với sản xuất và quân
sự?
HĐ3: nhóm
* Bước 1:
GV chia lớp làm 4 hoặc 8 nhóm. Mỗi
nhóm xác định tên các dòng biển, nơi
xuất phát và hướng chảy của chúng
trên bản đồ
-Nhóm 1,3: tìm hiểu các dòng biển
nóng chính ở bán cầu Bắc.
-Nhóm 2,4: tìm hiểu các dòng biển

lạnh chính ở bán cầu Bắc.
-Nhóm 5,7: tìm hiểu các dòng biển
nóng chính ở bán cầu Nam
-Nhóm 6,8: tìm hiểu các dòng biển
lạnh chính ở bán cầu Nam
* Bước 2:
-Đại diện các nhóm trình bày
-GV hoàn chỉnh kiến thức theo bảng
tổng hợp sau:
Khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất nằm
thẳng hàng thì dao động thuỷ triều lớn
nhất (triều cường)
b/ Triều kém
Khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời ở vị
trí vuông góc thì dao động thuỷ triều nhỏ
nhất (Triều kém)
III. Dòng biển: dương lưu, hải lưu
1.Khái niệm:
-Dương lưu: dòng nước chảy trong đại
dương.
-Hải lưu: dòng nước chảy trong biển.
-Phóng lưu: dòng trao đổi nước giữa đại
dương và biển (giữa Hồng hải và Ấn Độ
Dương…)
2.Nguyên nhân phát sinh dòng biển:
Nguyên nhân chính: do gió. Ngoài ra còn
do sự chênh lệch nhiệt độ, độ măn, tỷ
trọng giữa các khối nước.
3.Quy luật hoạt động của các dòng
biển:

-Các dòng biển nóng thường phát sinh ở
hai bên Xích đạo, chảy về hướng tây,khi
gặp lục địa chuyển hướng chảy về phía
cực.
-Các dòng biển lạnh xuất phát từ khoảng
vĩ tuyến 30-40
0
gần bờ đông của đại
dương, chảy về phía Xích đạo
-Hướng chảy của các vòng hoàn lưu ở
bán cầu Bắc theo chiều kim đồng hồ, ở
bán cầu Nam thì ngược lại.
-Ở bán cầu Bắc còn có các dòng biển lạnh
xuất phát từ vùng cực, men theo bờ Tây
các đại dương chảy về phía Xích đạo
- Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các
dòng biển đổi chiều theo mùa.
-Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng
nhau qua bờ các đại dương.
Bán
cầu
Loại dòng
biển
Tên dòng biển Nơi hoạt động chủ
yếu
*Nơi xuất phát
*Hướng chảy
Bắc
Nóng
1. Gulfstream-Bắc

Đại Tây Dương
Đại Tây Dương
* Xích đạo
* Chảy về hướng tây,
khi gặp lục địa.
chuyển hướng chảy
về phía Bắc cực.
2. Guyan
3. Bắc Xích đạo-
Cưrosivo-Bắc Thái
Bình Dương
Thái Bình Dương
4. Theo gió mùa Ấn Độ Dương
Lạnh
1. Canary Đại Tây Dương * 30
0
-40
0
B hoặc vùng
cực.
* Men theo bờ đông
của các đại dương,
chảy về phía Xích
đạo.
2. Labrado Bắc Băng Dương-
Đại Tây Dương
3. Greenland
4. California
Thái Bình Dương
5. Bering-Oiasivo

Nóng
1. Brazil Đại Tây Dương *Xích đạo
*Chảy về hướng tây,
khi gặp lục địa
chuyển hướng chảy
về phía Nam cực.
2. Đông Australia Thái Bình Dương
3. Mozambich- Mũi
Kim
Ấn Độ Dương
Lạnh
1. Benguela Đại Tây Dương *Khoảng 30
0
-40
0
N
*Men theo bờ đông
của các đại dương,
chảy về phía xích đạo
2. Peru Thái Bình Dương
3. Tây Australia Ấn Độ Dương
IV. Đánh giá
1. Hãy cho biết nguyên nhân tạo thành sóng biển, sóng thần.
2. Dựa vào các hình trong SGK, hãy nhận xét vị trí của mặt Trăng so với Trái Đất
và Mặt Trời ở các ngày triều cường, các ngày triều kém như thế nào?
V. Hoạt động nối tiếp
Làm câu hỏi 3 SGK trang 62
VI. Phụ lục
Thuỷ triều là một hiện tượng lượng nước biển dâng lên rồi lại rút đi một cách tuần
hoàn ở Trái Ðất. Từ ngàn xưa con người đã biết được quy luật của nó phần lớn là nhờ

vào kinh nghiệm chứ không thể giải thích được nguyên nhân gây ra hiện tượng thủy
triều một cách khoa học. Mãi đến khi Newton tìm ra được định luật vạn vật hấp dẫn
thì hiện tượng thủy triều mới bước đầu giải thích có cơ sở khoa học.
* Theo Newton, những thiên thể trong không gian đều có sức hút lẫn nhau. Sức ấy
lớn, nhỏ tuỳ theo trọng khối của các tinh cầu và khoảng cách giữa các tinh cầu. Địa
cầu ở trong không gian chịu nặng nhất hai sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời. Mặt
Trăng có trọng khối chỉ bằng một phần 27 triệu Mặt Trời, nhưng ở cách Địa cầu chỉ
một khoảng bằng một phần 390 khoảng cách giữa Mặt Trời và Địa cầu, nên sức hút
của Mặt Trăng đối với Địa cầu lớn hơn sức hút của Mặt Trời 2,17 lần.
Mặt Trăng có sức hút Địa cầu, thì ngược lại Địa cầu cũng có sức hút Mặt Trăng,
cả hai hợp thành một hệ thống hút lẫn nhau, thì Mặt Trăng mới quay quanh Địa cầu
mãi được. Do vận động của Địa cầu trong hệ thống sinh ra lực ly tâm, lực ấy chống
lại lực hút của Mặt Trăng. Bất cứ nơi nào trên Địa cầu cũng có hai lực và hợp lực của
hai lực ấy là lực sinh ra thuỷ triều.
Lực sinh ra thuỷ triều do nguồn gốc Mặt Trăng rất nhỏ, chỉ bằng một phần
8.640.000 trọng lực của Địa cầu, nếu không thì trọng lực không thể giữ được nước
các hải dương lại và nước ấy theo sức hút của Mặt Trăng mà vút hết sang vệ tinh ấy.
Trong hai lực hợp thành lực sinh thuỷ triều, thì lực hút thay đổi từng nơi trên mặt
Địa cầu, nhưng lực ly tâm thì đồng nhất khắp nơi, vì vậy hợp lực làm thành lực sinh
thuỷ triều cũng thay đổi tùy nơi. Ở điểm A hướng thẳng về phía Mặt Trăng, sức hút >
sức ly tâm, và hợp lực hướng về phía Mặt Trăng, mặt nước các hải dương dâng lên
phía ấy, làm cho nước suốt từ C đến B đều dâng cao- triều lên- , và hai khu vực EC
và DB nước triều xuống, còn gọi là nước ròng.
Ở I, là điểm hướng về phía ngược lại Mặt Trăng, lực ly tâm không thay đổi, nhưng
lực hút nhỏ hơn các nơi khác nên lực ly tâm> lực hút, hợp lực hướng về phía ngược
lại phía Mặt Trăng và mặt nước các hải dương dâng lên về phía ấy, làm cho nước
suốt từ H đến G lên cao- triều lên- , và nước từ khu vực EH và DG nước triều xuống.
Địa cầu tự quay một vòng 24giờ, tất cả các miền trên địa cầu đều lần lượt qua
những miền A,I,E,D, nghĩa là đều có hai con nước lên và hai con nước xuống. Tuy
vậy, trong lúc Địa cầu quay quannh trục thì mặt Trăng cũng quay quanh Địa cầu từ

Tây sang Đông. Vì vậy, trong vận động tự quay của Địa cầu,khi điểm A
1
về chỗ cũ
sau 24giờ thì Mặt trăng đã di động từ T
1
đến T
2
. Như thế ở A
1
nước không lên mà
nước chỉ lên khi A
1
đến A
2
, đối diện với T
2
. Thời gian mà A
1
chuyển đến A
2
là 50
phút. Vì thế, chu kỳ của thuỷ triều là trong 24giờ 50phút mới có hai con nước lên và
hai con nước xuống.
* Thuyết Newton, được bổ sung bằng thuyết động học của nhà bác học Pháp
P.S.laplace(1749-1827), nhà toán học Pháp Henri Poincaré(1854-1912) và nhà
vật lý học Anh Thomson-Kenvin(1824-1907).Thuyết ấy cho rằng súc hút của Mặt
Trăng và Mặt Trời không phải làm cho nước hải dương chỉ dâng lên và hạ xuống, mà
làm cho nước ấy dao động theo chiều dọc, giống như một đợt sóng khổng lồ từ mặt
đến đáy các hải dương, dao động ấy làm sinh ra những sóng thuỷ triều dài hàng nghìn
km. Các đại dương lại có các lục địa giới hạn, địa hình đáy đại dương, thể tích khác

nhau… nên trong thuỷ quyển không thể có một sóng triều chung mà có rất nhiều
sóng triều riêng cho từng đại dương…
Vì các nguyên nhân trên mà trong đại dương sinh ra những sóng triều độc lập có
đến 36 sóng.Những sóng chính, chịu ảnh hưởng chủ yếu của sức hút Mặt Trăng, gọi
là nguyệt triều; chịu ảnh hưởng chủ yếu của sức hút Mặt Trời gọi là dương triều.
Mỗi loại sóng lại có hai thứ, mà chu kỳ khác nhau: nhật kỳ và bán kỳ
- Nhật kỳ (nhật triều) : trong một ngày có một con nước lên và một con nước
xuống.( Hòn gai, Đồ sơn…)
- Bán kỳ (bán nhật triều): trong một ngày có hai con nước lên và hai con nước
xuống (bờ Đại tây dương, châu Đại dương, bờ châu Úc…)
- Tạp kỳ (tạp triều) : kiểu hỗn hợp cả hai chu kỳ nhật triều và bán nhật triều (Cửa
Hội, Quy Nhơn, Sài gòn…)0
Tóm lại, thuỷ triều ở mỗi nơi trên Địa cầu đều do hai loại điều kiện quyết định:
điều kiện thiên văn quyết định về nguồn gốc và điều kiện địa lý quyết định về chế độ
và độ lớn. Tuy cùng nguồn gốc, thuỷ triều không nơi nào giống nơi nào về chế độ và
độ lớn, vì điều kiện địa lý không địa phương nào giống địa phương nào.

Kí duyệt, ngày tháng năm 2007.
Tổ Trưởng
Mã Thị Xuân Thu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×