Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Báo Cáo Rà Soát, Phân Tích, Đánh Giá Văn Bản Pháp Lệnh Dân Số Và Khuyến Nghị Cho Dự Án Luật Dân Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.88 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD

VIỆN DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

TÓM TẮT BÁO CÁO
RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VĂN BẢN PHÁP LỆNH
DÂN SỐ VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO DỰ ÁN LUẬT DÂN SỐ

HÀ NỘI, 24/9/2013


NỘI DUNG BÁO CÁO:

1. GIỚI THIỆU
2. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VĂN BẢN PLDS
3. HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
4. KHUYẾN NGHỊ


1. GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO
- Đã 10 năm thi hành PLDS, cần xem xét đánh
giá PL đi vào cuộc sống như thế nào? Kết quả ra
sao? Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế?
Bài học?
- Chúng ta đang trong thời điểm cần thay đổi
luật pháp và chính sách về dân số, vì các điều
kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật, pháp luật, dân số,
y học, hội nhập quốc tế,… năm 2013 đã rất khác
1961-1993-2003.



- Nghị quyết số 20/2011/QH13 ngày 28/11/2011 của Quốc
hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội
nhiệm kỳ khóa XIII quy định dự án Luật Dân số thuộc
Chương trình chuẩn bị, Bộ Y tế dự kiến trình Chính phủ để
trình Quốc hội năm 2014.
- Bối cảnh thực tế và yêu cầu quản lý nói trên cho thấy cần
tiến hành “Đánh giá tình hình thực hiện Pháp lệnh Dân số
và khuyến nghị cho dự án Luật Dân số”.


- Kết quả thực hiện PLDS không chỉ phụ thuộc
vào việc tổ chức triển khai thực hiện như thế
nào mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn vào chính
Văn

bản

PLDS.

Vì vậy, cần rà soát, phân tích đánh giá chính
văn bản này về tính khả thi, tính tương thích với
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
trong nước cũng như các cam kết quốc tế.


1. GIỚI THIỆU
1.2 MỤC TIÊU
(1) Phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu của
PLDS

(2) Rút ra bài học từ việc xây dựng PLDS.
(3) Đề xuất các khuyến nghị cho việc xây dựng
Luật Dân số.


2. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VĂN BẢN PLDS
2.1 Lần đầu tiên đặt vấn đề điều chỉnh một
cách toàn diện và hệ thống các hành vi dân
số, công tác dân số bằng Luật pháp.
Phạm vi điều chỉnh của PLDS bao gồm: Quy
mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng, công tác dân số
và quản lý nhà nước về dân số trong một Văn bản
pháp luật. Điều này đã mở rộng tư duy, làm cho tư
duy đầy đủ hơn, rõ ràng hơn và hệ thống hơn về
nội hàm của thuật ngữ “dân số”, đặc biệt là cơ
cấu và chất lượng dân số.


2. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VĂN BẢN PLDS
2.2 Gợi mở cho việc xây dựng hệ thống văn bản
pháp luật điều chỉnh hành vi dân số từ Trung
ương đến các địa phương.
• Sau khi PLDS ra đời đã có 23 Luật và Dự luật có
những nội dung gần gũi với PLDS được công bố.
•Triển khai PLDS, Chính phủ đã ban hành 06 NĐ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
PLDS.
•Dựa trên cơ sở Pháp lệnh và các Nghị định trên, các
Bộ có Thông tư hướng dẫn, HĐND, UBND các địa
phương đã ban hành các văn bản triển khai PLDS.



2. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VĂN BẢN PLDS
2.3. Nhạy bén điều chỉnh những hành vi dân số
mới
PLDS đã đặt vấn đề điều chỉnh các hành vi liên quan
đến một số vấn đề, như: Mất cân bằng giới tính khi
sinh, chất lượng dân số, già hóa dân số, đăng ký dân
số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân số, lồng ghép
biến dân số vào các kế hoạch phát triển,… Đó là
những vấn đề dân số mới ở Việt Nam vào thời điểm
2003, thậm chí muộn hơn nhưng đã và đang trở nên
phổ biến, được xã hội quan tâm hiện nay.


2. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CỦA VĂN BẢN PLDS

2.4 Quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà
nước, đoàn thể xã hội, công dân đối với
công tác dân số.


Chủ thể

Công
dân

Quy




cấu

- Quyền

- Nghĩa vụ
không lựa
chọn giới
tính thai
nhi....

- Quyền tự Được
Nghĩa vụ
do cư trú
cung cấp đăng ký
theo quy
thông tin, dân số....
định của
....
pháp luật...

- Giám sát,
xử lý việc
lựa chọn
giới tính
thai nhi ....

Lập kế
hoạch, quy
hoạch

phân bố
dân cư ....

KHHGĐ
....

Nhà
nước

- Quản
lý nhà
nước
dịch vụ
KHHGĐ
....

Tổ chức - Quyền - Quyền
xã hội cung cấp cung cấp
dịch vụ
KHHGĐ

Phân
bố

Chất
lượng

- NN thực
hiện CS
nâng cao

CLDS

QLNN
về DS

Xây dựng
cơ sở dữ
liệu quốc
gia về dân


- Được tạo - Có
- Quyền
điều kiện
trách
khai thác
dịch vụ cho nhà ở
nhiệm TT cơ sở dữ
NCT..
liệu


3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS.
Tính khả thi của PLDS thấp là do:

3.1 TÍNH KHẢ THI THẤP

(1) Phạm vi điều chỉnh rộng và đôi chỗ chưa nhất
quán.
- Khoản 1, Điều 1 PLDS xác định 6 vấn đề sẽ được điều

chỉnh (Quy mô; cơ cấu; phân bố; chất lượng dân số;
các biện pháp của công tác dân số; QLNN về dân số)
- Mỗi vấn đề lại có nhiều nội dung. Chẳng hạn, “Chất
lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số” (Khoản
6, điều 2)…. Vì vậy, PLDS mang nặng tính chất “Luật
ống, luật khung”


3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
3.1 TÍNH KHẢ THI THẤP
(2) Sử dụng những thuật ngữ định hướng
nhưng khó định lượng, không giải thích,
dẫn đến khó thực hiện.
- Trong PLDS 2003 có 17 hành vi được quy định phải
“phù hợp” và 7 hành vi quy định phải “hợp lý”, 01
hành vi quy định phải “cân đối” nhưng thế nào là
“phù hợp”, “cân đối” hay “hợp lý” lại không được đinh
nghĩa. Điều này cũng làm cho PLDS thêm nặng tính
“Luật ống, luật khung”.


3.HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
3.1 TÍNH KHẢ THI THẤP
(3) Một số khoản mục của PLDS và Nghị định
hướng dẫn thiếu thống nhất .
- Khoản 1, Điều 7 của PLDS : “Nghiêm cấm các hành
vi cản trở, cưỡng bức thực hiện KHHGĐ”.
- Nhưng khoản 3, Điều 17, Nghị định 104 quy định:
“Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ: 

a) Thực hiện quy mô gia đình ít con - có 1 hoặc 2 hai
con,…
b) Sử dụng BPTT, thực hiện KHHGĐ.


3. HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
3.1 TÍNH KHẢ THI THẤP

(4) Nhiều quy định tác động
đến hành vi dân số không
trực tiếp mà mang tính
gián tiếp, thông qua quá
trình phát triển. Do vậy,
tính hiệu lực chưa cao.

Phát
triển
Quy định
pháp luật

Hành
vi
dân
số

Nhiều khoản điều chỉnh hành vi dân số thông qua phát triển,
như: Khoản 1, điều 8;
Khoản 2, điều 13;
Khoản 2 và 3, điều 14;
Khoản1, điều 15;

Khoản 1, điều 16;
Khoản 1 và 2, điều 17;
Khoản 1 và 4, điều 21;
Khoản 1, điều 22;
Khoản 3, điều 24;


3. HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
3.2 CHƯA TƯƠNG THÍCH
Một vài điểm của PLDS chưa tương thích với chính sách,
pháp luật trong nước và các cam kết quốc tế.
CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
PHÁP LỆNH DÂN SỐ
CỦA ĐẢNG
Chính sách dân số
nhằm chủ động kiểm
soát quy mô và tăng
chất lượng dân số phù
hợp với những yêu cầu
phát triển kinh tế -xã
hội
(Nghị quyết ĐH IX, năm
2001)

Nhà nước thực hiện chính
sách phát triển KT-XH, khoa
học - kỹ thuật, đào tạo ngành
nghề, sử dụng lao động phù
hợp với giới tính, độ tuổi, dân
tộc và sự phát triển KT-XH ở

từng địa phương”. (Khoản 2,
Điều 14)


LUẬT TRONG NƯỚC VÀ
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ

PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI ĐIỀU
10 CỦA PHÁP LỆNH DÂN SỐ
(2008)

Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có

Điều 1. Sửa đổi Điều 10 của
Điều 43, Luật bảo vệ SKND 1989 Pháp lệnh dân số năm 2003
như sau:

từ một đến hai con.

Công ước về “xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ
nữ” (ký ngày 29-7-1980, phê
chuẩn 19-3-1982).
“Chương trình hành động của
Hội nghị quốc tế về dân số và
phát triển”, ( ICPD, Cai rô,
1994).
/>
“Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của mỗi cặp vợ chồng, cá

nhân trong việc thực hiện
cuộc vận động dân số và kế
hoạch hóa gia đình, chăm sóc
sức khỏe sinh sản:
1...
2. Sinh một hoặc hai con, trừ
trường hợp đặc biệt do Chính
phủ quy định;


3. HẠN CHẾ CỦA VĂN BẢN PLDS
3.3. Pháp lệnh Dân số Chưa điều chỉnh những vấn đề
mới nảy sinh và có khả năng phổ biến trong tương lai.

(1) KHHGĐ trong điều kiện mức sinh thay thế và có sự khác biệt giữa
các vùng
(2) Mua/bán, hiến tặng, lưu trữ trứng, tinh trùng và phôi
(3) Mang thai hộ và mang thai thuê.
(4) Lựa chọn ngày, giờ sinh con
(5) Đa thai khi thụ tinh trong ống nghiệm
(6) Sinh sản của người có nguy cơ cao
(7) Sàng lọc trước sinh và sơ sinh
(8) Chuyển đổi giới tính
(9) Cho phép lựa chọn “cái chết êm ái”


4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KHUYẾN NGHỊ
CHO VIỆC XÂY DỰNG LUẬT DÂN SỐ
4.1. Về nguyên tắc xây dựng Luật Dân số
“Luật ống, luật khung” khó đi vào cuộc sống, chậm đi vào cuộc

sống, hiệu lực không cao.
Khuyến nghị 1:
Xây dựng các điều luật cụ thể, tránh tình trạng “Luật ống,
luật khung”


4. KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT DÂN SỐ
4.2 Về phạm vi điều chỉnh của Luật

Để đề xuất phạm vi điều chỉnh mới, xuất phát từ những luận
cứ sau:
(1) Nếu phát triển PLDS lên thành Luật dân số và phạm vi
điều chỉnh của LDS vẫn là: Quy mô, cơ cấu, phân bố và
chất lượng dân số,…sẽ phải xử lý mối quan hệ với các
Luật (ban hành sau PLDS) đã đề cập từng nội dung nói
trên. Thí dụ: Về cơ cấu dân số có Luật Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em (2004); (3) Luật Giáo dục (2005); (4)
Luật Thanh niên (2005); Luật Lao động (2012); Luật
người cao tuổi (2009); Luật Bình đẳng giới (2006); Về
phân bố dân cư có Luật cư trú (2006),…


(2) Nghị quyết Trung ương 4, khóa VII về chính sách DSKHHGĐ, Chiến lược DS-KHHGĐ, Chương trình mục tiêu
DS-KHHGĐ thành công do chỉ tập trung can thiệp quy mô
dân số thông qua KHHGĐ
(3) Phân tích “khoảng trống luật pháp” và nhu cầu nâng cao cơ
sở pháp luật cho quá trình sinh sản, cùng với việc xác định
sinh sản là cái “gốc” tác động đến quy mô, cơ cấu, phân bố
và chất lượng dân số:
Khuyến nghị 2: Phạm vi điều chỉnh của Luật Dân số là quá

trình sinh sản - KHHGĐ.


4.3 Nội dung điều chỉnh của Luật
Khuyến nghị 3: Dựa theo từng giai đoạn trong quá
trình sinh sản để xác định 18 nội dung điều chỉnh, cụ
thể như ở Bảng dưới đây:
Giai đoạn

STT
1.1

1. CHUẨN
BỊ MANG
THAI

2. MANG
THAI

1.2
1.3

Nội dung luật cần điều chỉnh
Vấn đề sinh sản của Nhóm công dân bình
thường và nhóm có nguy cơ cao về di
truyền xấu
Hiến, tặng, lưu trữ tinh trùng, trứng, phôi
Mua, bán tinh trùng, trứng, phôi

1.4


- Tư vấn, dịch vụ, lựa chọn giới tính thai
nhi.
- Thông báo giới tính thai nhi

2.1

Mang thai hộ

2.2

Mang thai thuê


Khuyến nghị 3: Nội dung điều chỉnh của Luật
(Tiếp theo)
3.1 KHHGĐ
3. KHÔNG 3.2 Phá thai
MANG
THAI
3.3 Vô sinh
4. SINH
CON

5. SAU
SINH

4.1
4.2
4.3

5.1
5.2
5.3
5.4
5.5

Số con của cặp vợ chồng và cá nhân
Khoảng cách giữa các lần sinh
Hỗ trợ sinh đẻ
Sàng lọc sơ sinh
Chuyển đổi giới tính
"Lựa chọn cái chết êm ái”
Đăng ký hộ tịch
Lồng ghép biến dân số vào các kế hoạch phát triển


XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC QUÝ VỊ
ĐẠI BIỂU ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!



×