Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

BÀI GIẢNG SỎI TIẾT NIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.72 KB, 18 trang )

SỎI TIẾT NIỆU
Hướng dẫn : Ths.Bs Nguyễn Phúc Học
Thực hiện : Nhóm 16 - Lớp T20/3A
- Trương Công Nhân; Võ Công Trí
- Hoàng Minh Tân; Phạm Ngọc Trâm
& Trần Thị Hương Nhi


I. ĐỊNH NGHĨA
• Sỏi tiết niệu: là sự hình thành và hiện diện sỏi trong
đường tiết niệu .Khi sỏi ở vị trí nào thì có tên theo vị
trí giải phẫu.
• Bao gồm: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi
niệu đạo.


II.Đặc điểm dịch tễ học
1.Theo giới tính:
- Sỏi tiết niệu ở nam nhiều gấp 2 lần ở nữ
2.Chủng tộc: Bệnh phổ biến trên thế giới nhưng phân bố không
đồng đều
- Ở Việt Nam sỏi thận chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao nhất 40%, sỏi
niệu quản chiếm 28,3%, sỏi bàng quan 28,3%, sỏi niệu đạo
5,4%
- Bệnh ít gặp ở Châu Phi
- Châu Mỹ da trắng có tỉ lệ mắc cao nhất 10% số dân
3.Tuổi: Nhiều nhất trên tuổi 30
4.Địa dư: Vùng núi, hoang mạc nhiệt đới mắc nhiều hơn


Sỏi Calcium


Sỏi Axit uric
Sỏi Cystine
Sỏi Strvite


III. NGUYÊN NHÂN TẠO SỎI
1. Sỏi canxi:
-

Thường do Cường tuyến giáp

- Gãy xương lớn bất động lâu ngày
-

Dùng nhiều Vit D và Corticoid……

2. Sỏi Axit Uric:
- Sử dụng nhiều chất burile, lòng heo lòng bò thịt cá khô, nấm
- Bệnh gút, khi pH nước tiểu <6
- Phân hủy các khối ung thư khi dùng các khối hóa trị liệu
3.Sỏi Cystine: Do khuyết tật ống thận làm kém hấp thu Cystine
4.Sỏi Strvite: Do nhiễm khuẩn tiết niệu mãn tính


IV. CƠ CHẾ BỆNH SINH
 Trong quá trình bão hòa nước tiểu trải qua 3 giai đoạn
từ thấp đến cao.
• Giai đoạn chưa bão hòa: Các tinh thể được hòa tan
• Giai đoạn trung gian : Các tinh thể chỉ kết tinh lúc có
một chất khởi xướng để hình thành một nhân di chất

• Giai đoạn không bền :Các tinh thể kết tinh tự nhiên từ 1
nhân di chất hay đồng chất
• …….


V: CHẨN ĐOÁN
1. Biểu hiện lâm sàng

- Cơn đau quặn thận :xuất hiện đột
ngột, khởi phát ở vùng hố thắt
lưng một bên , lan ra phía trước,
xuống dưới cường độ đau thường
mạnh do sự tắc nghẽn bêt thận và
đài thận.
- Đái máu:Đái buốt, đái rắt, đái mủ
- Nôn hoặc buồn nôn và chướng
bụng do liệt ruột
- Sốt, rét run


V. CHẨN ĐOÁN
2. Cận lâm sàng
a) Chẩn đoán hình ảnh:
- X-quang bụng nhằm nhìn
thấy hình ảnh sỏi
- Chụp UIV: Xác định chính
xác vị trí của sỏi cản quang,
không cản quang.
- Siêu âm:nhằm đánh giá
kích thước thận và xác định

số lượng vị trí sỏi
- Soi bàng quang


V: CHẨN ĐOÁN
b. Các xét nghiệm khác:
• Xét nghiệm nước tiểu
- Tìm tế bào và vi trùng, pH nước tiểu, protein niệu.
- Soi cặn lắng: tìm các tinh thể như oxalat, phosphat, calci
trong nước tiểu
• XN công thức máu:
- HC thấp khi: thận mủ, suy thận, đái máu kéo dài, hoặc
do suy thận.
- BC máu tăng cao gặp khi nhiễm khuẩn niệu nặng như
viêm bể thận cấp.
• XN sinh hoá: định lượng urê, creatinin đánh giá tình
trạng suy thận.


VI. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
- Sỏi: đường kính nhỏ < 5mm, nhẵn, chức năng thận tốt
có khả năng lọt qua đường tiết niệu. Bằng phương
pháp uống nhiều nước, vận động thể dục thể thao kết
hợp sử dụng thuốc giảm đau, giản cơ đơn thì có thể sỏi
xuống bàng quang và đái ra ngoài
- Phương pháp đông y: Kim tiền thảo, Uống nước nụ vối
hàng ngày từ 2-6 tháng có tác dụng làm tan sỏi kích
thước nhỏ và dự phòng sỏi tái phát
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: điều trị kháng sinh theo

kháng sinh đồ, với các kháng sinh tác dụng với vi
khuẩn gram âm và được đào thải qua đường thận.


VI. ĐIỀU TRỊ
2. Điều trị tán sỏi ngoài cơ thể
- Chỉ định: Đường kính sỏi < 2cm, lưu thông niệu tốt.
- Phương pháp: máy thủy lực, máy điện từ trường, sóng
xung có bản chất là sóng siêu âm được
hội tụ áp lực vào viên sỏi, bị vỡ vụn và
theo nước tiểu ra ngoài.
- Sau khi tán sỏi xong bệnh nhân cần
uống nhiều nước để sỏi bài tiết theo
đường tiểu ra ngoài.
- Nếu sỏi cứng hoặc lớn chưa vỡ hết thì có thể tán lại 2-3
lần


VI. ĐIỀU TRỊ
3. Phương pháp tán sỏi qua nội soi bàng quang- niệu
quản
- Chỉ định: Đã điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể thất bại
hoặc chống chỉ định tán sỏi ngoài cơ thể, hẹp đường
dẫn niệu, …
- Nguyên lý: Soi bàng quang đưa ống soi niệu quản,
quan sát sỏi và tán sỏi bằng máy tán sử dụng
điện thuỷ lực, siêu âm hoặc laser.
Các mảnh sỏi vỡ nhỏ và được
lấy ra bằng dụng cụ.



VII. ĐIỀU TRỊ
4. Phương pháp lấy sỏi qua da
- Chỉ định:
+ Sỏi trong túi thừa thận
+ Sỏi hẹp niệu quản, bể thận
+ Sỏi san hô, kích thước lớn > 2,5cm
+ Đã tán sỏi ngoài cơ thể thất bại hoặc chống chỉ đinh tán
sỏi ngoài cơ thể
-

Nguyên lý: Dùng kim chọc qua thành bụng, vào thận
dưới hướng dẫn của X-quang trên màn hình. Đưa máy
soi tiếp cận sỏi, dùng xung tán vỡ sỏi ra nhiều mảnh
nhỏ rồi hút ra.


VII. ĐIỀU TRỊ
5. Phương pháp mổ mở:
- Chỉ định: Sỏi san hô nhiều viên, phương pháp trên thất
bại, dị dạng đường tiết niệu,…
-

Nguyên lý: Rạch nhu mô thận, mở niệu quản để lấy sỏi
ra khỏi cơ thể


VII. PHÒNG BỆNH

 Cần phải uống nhiều nước để đảm bảo lượng nước tiểu

ít nhất là từ > 2 lít/ngày trở lên.
 Khi buồn tiểu cần đi tiểu ngay, không nhịn tiểu quá dài
 Hạn chế các thực phẩm nhiều mỡ, Canxi, chứa Natri
 Chế độ ăn: Tăng cường ăn các loại hoa quả có nhiều
citrat như các quả họ cam chanh, vì citrat là chất có tác
dụng ngăn tạo sỏi
 Nước sắc lá vối hoặc nụ vối uống hàng ngày từ 2-6
tháng
 Chữa các đợt nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận bể thận.
 Chữa các triệu chứng và các biến chứng khác: Ứ nước,
ứ mủ bể thận.


VII. Phòng bệnh
1. Với sỏi cystin:
- Kiềm hóa nước tiểu bằng Nabica 6 g/ngày chia 4 lần.
- Kalicitrat liều tương tự.
- Mục đích đạt pH niệu: 7 - 7,5.
2. Sỏi acid uric:
- Hạn chế thức ăn nhiều thịt động vật
- Sử dụng allopurinol để giảm tạo thành acid uric,
- Kiềm hóa máu và nước tiểu bằng nabica để làm giảm kết
tinh acid uric.


VII. Phòng bệnh

3. Sỏi struvit:
- Điều trị tích cực nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Sau khi mổ lấy sỏi vẫn cần kiểm soát, điều trị tốt

nhiễm khuẩn tiết niệu.
4. Sỏi calci:
- Chế độ ăn hạn chế calci.
- Xenlulose phosphat: là chất nhựa trao đổi  ion trong ruột.
Khi vào ruột, chúng nhả natri và gắn với calci rồi được
thải ra ngoài theo phân, làm giảm hấp thu calci


Xin chân thành cảm ơn!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×