Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp trung cấp chính trị năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.01 KB, 133 trang )

MÔN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
(SGT - BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CNDV LỊCH SỬ)
VẤN ĐỀ 1:
MỞ BÀI:
Nguyên lý về tính độc lập tương đối của YTXH là một trong những nội dung
quan trọng và phức tạp nhất của triết học Mác xít. Nguyên lý này biểu hiện một cách
sinh động việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực các hiện tượng
thuộc đời sống XH trên lập trường của CNDVBC và của phép BCDV. Đi vào làm rõ
nội dung của nguyên lý này ở một mức độ đáng kể, là nhằm tìm hiểu khả năng nhận
thức của con người được biểu hiện sâu sắc và phong phú đến mức nào khi phản ánh
TTXH. Nói 1 cách khác, việc tìm hiểu tính độc lập tương đối của YTXH chính là làm
rõ tính năng động, tích cực và sức mạnh của con người trong quá trình nhận thức và
cải biến hiện thực khách quan. Đồng thời, việc tìm hiểu này cũng chỉ ra những xu
hướng nhận thức và vận dụng không đúng tính độc lập tương đối của YTXH.
NỘI DUNG:
Câu 1: Trình bày tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (YTXH) so với
tồn tại xã hội (TTXH) theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, TTXH là đời sống vật chất cùng
toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất, quan hệ vật chất của XH. Những yếu tố
cơ bản của đời sống vất chất và điều kiện sinh hoạt vật chất bao gồm phương thức
sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân dố.
Trong đó, phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Trong các qua hệ vật
chất của XH thì quan hệ giữa người với tự nhiên và qua hệ vật chất giữa nười với
nhau là cơ bản. Ngoài những yếu tố cơ bản trên, những yếu tố khác như quan hệ quốc
tế, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình,… cũng đóng vai trò quan
trọng trong TTXH.
YTXH là mặt tinh thần của đời sống XH, bao gồm toàn bộ những quan điểm,
tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, … của những cộng đồng XH nảy sinh từ
TTXH của họ và phản ảnh TTXH đó trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định.
TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó, TTXH giữ vai
trò quyết định, còn YTXH có tính độc lập tương đối tác động to lớn đến TTXH.


Theo triết học Mác - Lênin YTXH là sự phản ảnh TTXH, do TTXH quyết
định. C.Mác đã chỉ rõ: “Phương thức sản cuất đời sống vật chất quyết định các quá
trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con
người quyết định tồn tại của họ; trái lại tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của
họ”. Tuy nhiên, YTXH không phụ thuộc vào TTXH một cách thụ động. Thong qua
hoạt động thực tiễn của con người, YTXH có thể tác động trở lại TTXH. Hơn nữa,
trong quá trình phát triển của mình, mặc dù chịu sự quy định của các quy luật cuat
TTXH, nhưng YTXH có những quy luật riêng của mình. Tính độc lập tương đối của
YTXH còn thể hiện ở chức năng đặc thù của YTXH như 1 nhân tố sáng tạo tích cựa
của con người ra đời sống xã hội của chính mình. Như vậy, triết học Mác - Lênin
thừa nhận tính độc lập tương đối của YTXH trong mối quan hệ với TTXH. Tính độc
lập tương đối của YTXH biểu hiện ở những điểm sau:

1


1. YTXH thường lạc hậu so với TTXH.
YTXH là các phản ảnh của TTXH, còn TTXh là cái được phản ánh bới YTXH.
Do vậy, YTXH với tư cách là cái phản ánh bao giờ cũng biến đổi chậm hơn so với
TTXH – cái được phản ánh.. Điều này được thể hiện rất rõ khi YTXH không phản
ánh kịp sự biến đổi, phát triển của TTXH. Ngay cả ở cấp độ lý luận thì YTXH cũng
không bao giờ phản ánh kịp sự biến đổi của TTXH, nhất là trong những thời điểm có
tính chất bước ngoặt của đời sống xã hội.
Sự lạc hậu của YTXH so với TTXH có nhiều nguyên nhân khác nhau:
Thứ nhất, do sức ỳ của tâm lý xã hội, nhất là thói quen, phong tục, tập quán,
truyền thống. Khi tâm lý xã hôi đã trỏ thahf thói quen, tập quán, … thì nó bám rễ
tương đối bền vững ở mỗi người, mỗi nhóm cộng đồn, tầng lớp xã hội.
Thứ hai, trong YTXH có những yếu tố bảo thủ, chẳng hạn như ý thức tôn giáo
phản ánh không đúng và không kịp sự vận động, biến đổi của TTXH.
Thứ 3, trong xã hội có giai cấp, YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm xã

hội, tập đoàn XH, giai cấp XH khác nhau. Vì vậy, những quan diểm, tư tưởng, tâm lý
cúng thường được các lực lượng XH, các nhóm XH, giai cấp XH bảo thủ, pahnr tiến
bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại những lực lượng XH tiến bộ. Chính vì vậy,
những tư tưởng, quan điểm, tâm lý cũ không tự độngmất đi khi TTXh cũ mà trên đó
chúng nảy sinh, tồn tại, phản ánh mất đi, mà phải thông qua cuộc đấu tranh cải tạo
triệt để toàn bộ XH cũ, TTXH cũ và xây dựng XH mới, TTXH mới của các lực lượng
XH tiến bộ.
2. YTXH có thể vượt trước TTXH
- YTXH nếu phản ánh đúng quy luật vận động của TTXH thì nó có thể phản
ánh được trước TTXH.
Triết học Mác - Lênin chỉ rõ, trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, ý
thức của con người nếu phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của TTXH, thì
nó có thể chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của TTXH, trên cơ sở đó có thể
dự báo tương lai, góp phần chỉ đạo tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Khi nói
YTXH có thể “vượt trước” TTXH không có nghĩa là trong trường hợp này, YTXH
không bị quy định bởi TTXH. Tính vượt trước ở đây là tính vượt trước của sự phản
ánh chứ không phải vượt trước của bản thân YTXH. Nghĩa là, sự phản ánh của
YTXH đối với TTXH là sâu sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn vì nó chỉ ra được
khuynh hướng vận động khách quan của TTXH.
- Phản ánh vượt trước có cơ sở và phản ánh vượt trước không có cơ sở của
YTXH.
Sự phản ánh của YTXH đối với TTXH được coi là sáng tạo khi nó phản ánh
đúng được những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của TTXH. Nghĩa
là, YTXH phản ánh đúng được quy luật khách quan của sự vận động, phát triển của
TTXH. Khi ấy, sự phản ánh vượt trước của YTXH đối với TTXH sẽ có cơ sở.
Nếu YTXH phản ánh không đúng quy luật khách quan của sự vận động phát
triển của TTXH, hơn nữa nó lại bi chi phối bởi mong muốn chủ quan, duy ý chí thì
khi ấy sự phản ánh vượt trước của YTXH sẽ là sự vượt trước không có cơ sở, dễ rơi
vào vượt trước ảo tưởng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin tuy ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX từ trong

lòng của chủ nghĩa tư bản, sau được V.I.Lênin bổ sung, phát triển trong điều kiện chủ
2


nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa nhưng do phản ánh đúng quy
luật khách quan của sự vận động, phát triển của XH, vì vậy đãchỉ ra khuynh hướng
vận động tất yếu của Xh loài người từ CNTB lên CNXH, CNCS. Do vậy, trong thời
đại ngày nay, chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn là thế giới quan, phương pháp luận khoa
học chung nhất cho nhận thức và cải tao thế giới của nhân loại tiến bộ, cho sự nghiệp
cải tạo xây dựng CNXH của nhân dân ta.
3. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
- Do có sự kế thừa trong sự phát triển của nó mà không thể giải thích YTXH
đơn thuần từ TTXH.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thẩn của XH loài người cho thấy, YTXH của
mỗi thời đại không chỉ phản ánh TTXH của thời đại đó mà còn có cơ sở lý luận của
nó nữa. Nói khác đi, YTXH của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảng đất trống
không mà xuất hiện trên cơ sở kế thừa những yếu tố của YTXH thời đại trước. Điều
này thể hiện rõ nhất trong các quan điểm lý luận. Chẳng hạn, chủ nghĩa Mác không
chỉ là sự phản ánh thực tiến KT - CT - XH của thế kỷ XIX ở Châu Âu mà còn là sự
kế thừa những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng của nhân loại từ cổ đại đến thời đại của
Mác, trực tiếp nhất là kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa XH không tưởng Pháp
và triết học cổ điển Đức. Do YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình nên
không thể giải thích được một quan điểm, tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa đơn thuần vào
TTXh của thời đại đó. Lịch sử loại người đã cho thấy, có những giai đoạn hưng thịnh
của triết học, nghệ thuật,… không hoàn toàn phụ hợp với sự hưng thịnh của đời sống
vật chất của XH. Chẳng hạn, những năm của của thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, đời
sống kinh tế của nước Phổ phong kiến rất lỗi thời, nhưng đây lại là thời kỳ phát triển
rực rỡ của triết học, thơ ca văn học, nghệ thuật của nước Phổ khi ấy.
Trong XH có giai cấp, sự kế thừa của YTXH cũng mang tính giai cấp. Bởi lễ,
sự kế thừa của YTXH được thực hiện bởi chủ thể mang YTXH. Cũng vì vậy, những

giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội dung khác nhau của YTXH thời đại trước.
Các giai cấp tiến bộ thường tiếp thu những di sản tư tưởng tiến bộ của thời đại trước.
Các giai cấp bảo thủ, phản tiến bộ thường tiếp thu, khôi phục những tư tưởng lạc hậu,
bảo thủ, phản tiến bộ của thời đại trước.
- Ý nghĩa rút ra tư tính kế thừa của YTXH.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về tính kế thừa của YTXH có ý nghĩa to
lớn đối với việc xây dựng văn hóa tinh thần XHCN ở nước ta hiện nay. Trong quá
trình xây dựng văn hóa tinh thần XHCN của xã hội ta hiện nay, chúng ta phải biết kế
thừa có chọn lọc tất cả những tinh hoa văn hóa của nhân loại, trước hết phải biết phát
huy những giá trị tinh thần truyền thống văn hóa cao đẹp của dan tộc.
Trong quá trình tiếp thu, kế thừa những di sản văn hóa tinh thần của nhân loại,
chúng ta phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tưu tưởng HCM,
đường lối văn hóa của Đảng cộng sản VN. Việc tiếp thu, Kế thừa những giá trị tinh
thần phải trên quan điểm lịch sử, cụ thể, quan điểm lợi ích. Đồng thời, chúng ta phải
có thái độ đúng với quá khứ, tránh phủ đinh sạch trơn cúng như tránh bê nguyên xi
những yếu tố tinh thần của các thời đại trước. Đối với việc tiếp thu văn hóa của nhân
loại, Đảng ta đề ra nhiệm vụ “tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự
là nền tảng tiinh thần của XH”.
3


4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng.
Các hình thái YTXH tác động lẫn nhau. Sự tác động qua lại giữa các hình thái
YTXH vừa là sự biểu hiện của tính tương đối của YTXH vừa là quy luật phát triển
của YTXH. Mỗi hình thái YTXH phản ánh TTXH theo những phương thức riêng của
mình. Chẳng hạn, triết học phản ánh TTXH bằng hệ thống phạm trù, nguyên lý, quy
luật triết học; nghệ thuật phản ánh TTXH bằng những hình tượng nghệ thuật, …
Chính sự phản ánh theo những cách thức riêng của mỗi hình thái YTXh đã làm cho
sự phản ánh của YTXH nói chung đa dạng, phong phú. Nhưng cũng chính điều đó
làm cho mỗi hình thái YTXH có “đời sống” riêng và quy luật riêng của mình. Điều

này cũng làm cho các hình thái YTXH không thể thay thế lẫn nhau, nhưng lại cần đến
nhua, bổ sung cho nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tác động thâm nhập lần nhau và cùng
nhau tác động đến TTXH. Chẳng hạn, triết học ảnh hưởng tới hệ tư tưởng pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật,… về mặt thế giới quan; khoa học ảnh hưởng tới triết học,
ý thức chính trị, pháp quyền,…
Do điều kiện lịch sử cụ thể mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái YTXH
nào đó nổi trội và đóng vai trò chi phối các YTXH khác. Lịch sử phát triển của
YTXH đã chứng tỏ, ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, tùy thuộc vào hoàn cảnh lich sử,
mà một hình thái YTXH ào đó nổi lên hàng đầu và đóng vai trò chi phối các hình thái
YTXH khác. Chẳng hạn, ở Hi Lạp cổ đại, triết học nổi lên hàng đầu, thậm chí đóng
vai trò là “khoa học của các khoa học; ở Tây Âu thời kỳ trung cổ, tôn giáo đống vai
trò chi phối đời sống tinh thần của XH,… Trong XH có giai cấp, chnhs trị có vai trò
quan trọng đối với các hình thái YTXH khác. Ý thức chính trị tiến bộ của các giai cấp
tiến bộ sẽ tác động tích cực, tiến bộ tới nghệ thuật, đạo đức, pháp quyền. Ý thức
chính trị lỗi thời của giai cấp lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ sẽ tác động tiêu cực tới nghệ
thuật, pháp quyền, đạo đức. Ở Việt Nam hiện nay, nếu xa rời đường lối chính trị đúng
đắn của Đảng, nghệ thật, pháp quần,, triết học, … sẽ không tránh khỏi sai lầm trong
quá trình phát triển của mình.
5. Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH.
- Tác động tích cực của YTXH đối với TTXH: Các hình thái YTXH không chỉ
tác động lẫn nhau mà còn tác động trở lại TTXH. Sự tác động của YTXH đối với
TTXH theo 2 khuynh hướng cơ bản là tích cực và tiêu cực. Nếu YTXH phản ánh
đúng quy luật vận động, phát triển của TTXH thì thông qua hoạt động thực tiễn của
con người nó có thể tác động tích cực tới TTXH. Biểu hiện của sự tác động tích cực
của YTXH đối với TTXH là nó thúc đẩy phương thức sản xuất phát triển; góp phần
cải biến điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý theo hướng có lợi cho con người và sản
xuất vật chất; điều chỉnh dân số và mật độ dân cư phù hợp với điều kiện kinh tế - địa
lý,… trên cơ sở đó, thúc đẩy XH phát triển theo hướng tiến bộ.
- Tác động tiêu cực của YTXH đối với TTXH: Nếu YTXH lác hậu, phản ánh
không đúng quy luật vận động, phát triển của TTXH; hoặc YTXH phản tiến bộ, nhất

là ý thức chính trị; hoặc là YTXH phản ánh vượt trước TTXH nhưng vượt trước ảo
tưởng, duy ý chí, … thì sẽ tác động tiêu cực tới TTXH. Biểu hiện của sự tác động tiêu
cực của YTXH đối với TTXH là nó cản trở TTXH phát triển. Cụ thể là YTXH thông
qua hoạt động thực tiễn của con người cản trở sản xuất vật chất phát triển; hủy hoại
môi trường tự nhiên; làm mất cân bằng về dân số và mật độ dân cư,… Như vậy là
kìm hãm sự phát triển của XH theo hướng tiến bộ.
4


Mức độ, tính chất và hệu quả tác đông của YTXH đối với TTXH phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của chủ thể mang
YTXH tức địa vị lịch sử của giai cấp - chủ thể mang YTXH; tính khoa học hay không
của YTXH; mức độ thâm nhập của YTXH vào quảng đại quần chúng nhân dân; năng
lực triển khai, hiện thực hóa YTXH vào hoạt động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo,
quản lý.
Nhận thức sâu sắc tác động to lớn của YTXH đối với TTXH trong công cuộc
đổi mới hiện nay, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, ĐCSVN đã đề ra nhiệm
vụ: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ,
tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống XH, trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”.
Câu 2: Liên hệ sự vận dụng tính kế thừa của YTXH trong việc xây dựng
văn hóa tinh thần XHCN ở địa phương cơ sở hoặc cơ quan đơn vị đồng chí đang
công tác.
Tôi hiện đang sinh sống ở xã X, huyện Y. Xã có diện tích vào khoảng ………
ha, dân số ………… người, toàn xã có …….. thôn, ………. chi bộ ,……….đảng
viên. Trong công cuộc xây dựng văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa ở địa phương
đảng bộ và chính quyền luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của việc vận dụng tính kế
thừa của ý thức xã hội trong việc xây dựng văn hóa tinh thần của chủ nghĩa xã hội ở
địa phương chính vì vậy Đảng bộ và nhân dân toàn xã xác định: Xây dựng ý thức xã

hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trên cơ sở xây
dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa
“xây” và “chống”.
Để có thể thực hiện mục tiêu trên đảng bộ và chính quyền xã đã có những việc
làm cụ thể:
- Tuyên truyền sâu rộng cho người dân trong xã hiểu và thực hiện theo Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 9, khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Xây dựng và phát triển các phong trào văn hóa ở địa phương: Duy trì và phát
triển các câu lạc bộ dân ca ca quan họ, làm tốt phong trào văn nghệ quần chúng, chỉ
đạo tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ vào các dịp lễ , Tết, các sự kiện ,tổ
chức thành công Lễ hội, đẩy mạnh đưa văn hóa truyền thống vào trường học thông
qua giờ học ngoại khóa.
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương:
Truyền thống yêu nước đánh giặc, truyền thống hiếu học khoa bảng, xã còn được coi là
“cái nôi” của văn hoá, văn nghệ dân gian mà nổi tiếng là làn điệu DCQH Bắc Ninh.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế về văn hóa: Hằng năm ban văn hóa xã đều
có kế hoạch hoạt động văn hóa cụ thể, từng hoạt động đều có dự kiến thời gian, đôn
đốc người dân thực hiện tránh việc sắp đến ngày hội diễn mới bắt đầu tập luyện,
không đầu tư. Đảng ủy và chính quyền xã giao cho Ban văn hóa dà xoát các quán
kinh doanh Karaoke, các cửa hàng bán băng đĩa trên địa bàn xã theo định kì để tránh,
ngăn ngừa hiện tượng buôn bán văn hóa phẩm độc hại, các quán Karaoke trá hình để
kịp thời xử lý.
5


Nhờ sự nỗ lực của đảng và chính quyền địa phương, sự quyết tâm, ủng hộ của
người dân trong xã mà trong 5 năm trở lại đây việc xây dựng văn hóa tinh thần xã hội
chủ nghĩa ở địa phương đã gặt hái được những kết quả đáng ghi nhận:

- Sự nghiệp văn hóa xã hội phát triển đúng hướng, có nhiều tiến bộ, đặc biệt là
kế thừa và phát huy được bản sắc văn hóa của vùng Bắc Ninh - Kinh Bắc
- Hệ thống thiết chế văn hóa được đầu tư, mở rộng, nâng cấp; di sản văn hóa
được bảo tồn đã phát huy hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của
nhân dân, toàn xã có …8.. di tích lịch sử, …3.. di tích lịch sử được xếp hạng quốc
gia, trong 5 năm xây dựng được …2. Chùa, trùng tu…1…di tích, với tổng số tiền lên
tới hơn …13… tỷ đồng.
- Phong trào văn nghệ quần chúng đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo
sân chơi tinh thần lành mạnh cho người dân trong xã, góp phần xây dựng đời sống
văn hóa trên địa bàn dân cư. Hiện tại trên toàn xã có …5… thôn thành lập câu lạc bộ
quan họ, công tác bảo tồn, gìn giữ, phát huy làn điệu dân ca quan họ được quan tâm,
ngoài việc đầu tư mua sắm dụng cụ, trang phục biểu diễn, xã còn khuyến khích
những nghệ nhân mở lớp dạy dân ca quan họ cho con em trong xã.
- Các lễ hội đặc trưng của từng làng được duy trì, gìn giữ và tổ chức ngày càng
bài bản, vui tươi, bổ ích có ý nghĩa giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê hương tới
các thế hệ trẻ, làng nghề truyền thống được duy trì và ngày càng phát triển.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai sâu
rộng, toàn diện, tiếp tục có những bước phát triển mạnh mẽ, đi vào chiều sâu, chất
lượng các danh hiệu thi đua ngày càng được tăng cả về số lượng và chất lượng. Hằng
năm có từ …80%….. đến …95%….. số hộ đạt gia đình văn hóa, …100%…… công
sở văn hóa vững mạnh, ……10…. lượt làng đạt văn hóa cấp huyện, chương trình xây
dựng nông thôn mới được quan tâm, đến nay đã hoàn thành ……8/11…….. tiêu chí.
- Việc xây dựng và phê duyệt Quy ước làng, khu phố đã được đảng và chính
quyền xã triển khai thực hiện. Đến nay, toàn xã có ………5….. thôn xây dựng xong
Quy ước, được UBND huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đạt …100%
…….. so với tổng số.
- Việc thực hiện nếp sống văn minh theo tinh thần Nghị quyết 22 và 191 của
HĐND tỉnh đã đạt được những chuyển biến cơ bản, rõ nét. Nhiều hủ tục lạc hậu,
không phù hợp được bãi bỏ; cuộc sống văn minh, lành mạnh, hiện đại đang hình
thành, hiện tại 100% người dân trong xã không làm đám cỗ trong đám tang, 40% đám

tang được mang đi hỏa táng.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc xây dựng văn hóa tinh
thần tại địa phương còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Việc chỉ đạo, quản lý trên một số lĩnh vực văn hóa còn buông lỏng. như: Các
văn hóa phẩm đồi trụy vẫn còn lưu hành ở một số quán băng đĩa lậu chưa được dẹp
6


bỏ triệt để. Các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao mang tính tự phát, hoạt
động chưa bài bản, hiệu quả.
- Bên cạnh những thông tin tích cực cũng có những thông tin xấu, sai lệch, gây
hoang mang cho người dân nhưng chính quyền địa phương chưa có biện pháp giải quyết.
- Quan hệ gia đình của một bộ phận không nhỏ người dân bị phá vỡ, nhiều
người bị cuốn theo cơ chế thị trường, cơ chế của đồng tiền chi phối.
- Đạo đức, nhân phẩm của một số người bị suy thoái, lối sống buông thả, thiếu
trách nhiệm, thiếu hoài bão, lý tưởng của lớp trẻ ngày càng tràn lan.
- Vẫn còn tình trạng mê tín dị đoan và một số hủ tục lạc hậu. tệ nạn xã hội như
mại dâm, ma túy đã xuất hiện trên địa bàn xã.
- Tổ chức lễ hội còn mang tính thương mại hóa, chưa bài bản, chưa mang tính
giáo dục truyền thống quê hương.
Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém trên là:
- Sự tác động mạnh mẽ của những mặt trái do quá trình hội nhập kinh tế và sự
xâm nhập tràn lan những sản phẩm văn hóa dẫn đến những tư tưởng phức tạp trong
đời sống văn hóa.
- Kinh phí đầu tư cho văn hóa còn hạn chế, kinh tế địa phương còn nghèo, mức
sống của người dân còn thấp do vậy họ chưa quan tâm đến đới sống văn hóa tinh thần.
- Nhận thức của cấp ủy đảng chính quyền địa phương về vai trò quan trọng của
văn hóa chưa thật đầy đủ. Các quan điểm chỉ đạo, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng
và phát triển văn hóa chưa quán triệt và thực hiện nghiêm túc. Việc tổ chức thực hiện
còn thiếu tập trung, chưa đồng bộ, không kiên quyết.

Từ những tồn tại hạn chế nêu trên, bản thân xin mạnh dạn đề ra một số giải
pháp sau:
Một là: Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể
các cấp về trách nhiệm đối với công tác quản lý và tổ chức các hoạt động văn hóa.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và phối hợp các cấp, các ngành trong quản lý văn
hóa phải chặt chẽ, thường xuyên và đồng bộ. Cơ chế và phương thức quản lý văn hóa
phải phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của địa phương.
Hai là: Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
mọi người dân về tầm quan trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa và con người
theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI.
Ba là: Ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức các phong trào văn hóa, tổ
chức lễ hội, xây dựng các kế hoạch cụ thể về nội dung, hình thức, quy mô, thời gian.
7


Bốn là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những vi
phạm về lưu hành những văn hóa phẩm độc hại, những tệ nạn xã hội, những phần tử
lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi.
Năm là: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật, liên kết
với các đơn vị tổ chức sự kiện để tổ chức những hoạt động văn hóa nghệ thuật phục
vụ nhân dân; đầu tư nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật; khuyến
khích quần chúng cùng tham gia sáng tạo, bảo tồn, truyền dạy và phát huy các giá trị
văn hoá, văn nghệ truyền thống của địa phương.
Sáu là: Xây dựng và nâng cấp mạng lưới thiết chế văn hóa theo hướng đồng bộ
và chuẩn quốc gia.
KẾT LUẬN:
Tóm lại, kết quả đã đạt được trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở
xã ........đã góp phần quan trọng trong việc hình thành nếp sống văn minh và hình
thành các giá trị văn hóa mới trong cộng động dân cư. Với phương hướng tiếp tục đẩy
mạnh công tác xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, với phát

triển văn hóa và các mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở các giải pháp đưa ra được triển khai,
công tác xây dựng đời sống văn hóa ở xã ....... sẽ là tiền đề, là động lực để xã tiếp tục
xây dựng một nền văn hóa và con người Bắc Ninh phát triển toàn diện, mang đậm
bản sắc Bắc Ninh - Kinh Bắc, phù hợp với xu thế phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giúp văn hóa Bắc Ninh tiếp tục
tỏa sáng hôm nay và mai sau.

VẤN ĐỀ 2:
MỞ BÀI:
Trong xã hội nước ta hiện nay có tồn tại nhiều thành phần giai cấp. Đó là giai
cấp công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp tư sản. Các tầng lớp này có điều
kiện phát triển trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên có những mâu thuẫn về lợi ích
giữa những người lao động làm thuê với tầng lớp tư sản và có mâu thuẫn giữa sự phát
triển theo con đường XHCN. Với khuynh hướng tự phát của thành phần kinh tế tư
bản tư nhân. Trong nền kinh tế nhiều thành phần thì tầng lớp tư sản có vai trò tích cực
trong sự phát triển kinh tế có khả năng tham gia tích cực vào trong sự nghiệp công
nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước. Quan hệ giữa giai cấp công nhân nhân dân lao
động và tầng lớp tư sản là quan hệ vừa hợp tác vừa đấu tranh. Đấu tranh với những
khuynh hướng tiêu cực của tầng lớp tư sản, cũng để thực hiện hợp tác, đoàn kết xây
dựng xã hội dân giàu nước mạnh công bằng văn minh. Do đó trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa phải nắm những quan điểm giai cấp
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM. Để từ đó phát huy mọi thế mạnh của các
giai cấp trong xã hội để xây dựng đất nước giàu mạnh.
NỘI DUNG:
Câu 1: Trình bày vấn đề đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin và đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ của Việt Nam hiện nay?
8


Thế giới đang đổi thay không ngừng, cục diện cuộc đấu tranh giai cấp, đấu

tranh dân tộc đang có lợi cho chủ nghĩa tư bản. Song những người cộng sản chân
chính không một phút mơ hồ, mất cảnh giác với các thế lực thù địch. Bài học về đấu
tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn còn nguyên giá trị, mỗi chúng ta một
lần nữa ôn lại những giá trị đó trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa để giữ vững mục tiêu, lý tưởng cộng sản.
Tìm hiểu về vấn đề đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ của Việt Nam hiện nay ta thấy nổi
bật lên những nội dung sau:
1. Khái niệm đấu tranh giai cấp:
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, sự hình thành các giai cấp cũng là sự
hình thành các lợi ích giai cấp khác nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức giai
cấp quyết định, mà là do địa vị KT-XH của giai cấp ấy tạo nên một cách khách quan.
Trong các lợi ích của giai cấp, có lợi ích cơ bản và lợi ích không cơ bản. Lợi ích cơ
bản chi phối sự vận động và phát triển của giai cấp. Chẳng hạn, do địa vị kinh tế của
mình, lợi his cơ bản của người công nhân đòi hỏi phải thực hiện phân phối theo giá trị
lao động. Ngược lại, nhà tư bản đòi hỏi lợi nhuận tối đa, điều đó khiến cho lợi ích của
người công nhân và nhà tư bản trở nên đối lập. Mâu thuẫn ấy không thể giải quyết
được trong chế độ kinh tế TBCN. Vì vậy tất yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp.
V.I.Lênin định nghĩa: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của 1 bộ phận nhân dân
này chống lại một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị
áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản”. Như vậy, cuộc đáu tranh giai cấp thực chất là
cuộc đấu tranh giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Trong quá trình của cuộc đấu tranh giai cấp, mỗi giai cấp đều tập hợp những
lực lượng, những giai cấp và những tầng lớp khác nhau trong xã hội về phía mình.
Sựu liên kết giữa các giai cấp khác nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung là liên minh
giai cấp. Các giai cấp có lợi ích cơ bản không đối kháng thường liên minh với nhau.
Đó là sự liên minh căn bản, lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Có những hoàn ảnh buộc
các giai cấp có lơi ích cơ bản đối lập nhau phải liên minh với nhau để đối phó với kẻ
thù chung hay vì mục tiêu chung tạm thời nào đó. Sự liên minh đo có tính chất sách

lược, không lâu dài. Các giai cấp bóc lột khi đã lỗi thời thường liên minh với các lực
lượng phản động để chống lại các lực lượng tiến bộ của XH. Giai cấp công nhân,
nông dân và trí thức thường liên minh trong cuộc cách mạng của giai cấp vô sản và
nó trở thành nguyên tắc của cuộc cách mạng này, bảo đảm cho cuộc cách mạng có thể
giành được thắng lợi toàn diện và triệt để. Viif vậy, liên minh giai cấp là 1 yếu tố
quan trọng mà các giai cấp thương xuyên phải tính đến trong việc giải quyết các
nhiệm vụ lịch sử
2. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có
giai cấp.
Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính XH
hóa ngày càng sâu rộng của LLSX mâu thuẫn với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện XH: mâu thuẫn giữa 1
bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới với 1 bên
9


là giai cấp thống trị, bóc lột, đại diện cho những lợi ích gắn với QHSX lỗi thời, lạc
hậu. Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX tự nó không thể giải quyết được mà phải
thông qua cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị lật đổ giai cấp thống trị, sau đó mới xóa
bỏ được QHSX cũ xây dựng QHSX mới cho phù hợp với trình độ mới của LLSX.
Với ý nghĩa ấy, đấu tranh giai cấp được coi là động lực trực tiếp của sự phát triển lịch
sử.
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng XH, thay
thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiên bộ hơn.
Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất
XH. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống
XH. Dựa vào tiên trình phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh
rằng, đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng Xh. Cách mạng XH như là đòn
bẩy thay đổi các hình thái KT-XH.
Vì vậy, đấu tranh giai cấp trở thành 1 động lực lớn cuuar sự phát triển XH. Tất

nhiên, đáu tranh giai cấp không phải là động lực duy nhất. Nhu cầu ngày càng tăng
của con người, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cả những nhân tố tư tưởng, đạo
đức,… đều là những động lực phát triển của XH. Đấu tranh giai cấp là động lực cơ
bản của sự phát triển XH đăch trưng cho các XH có giai cấp đối kháng. Vì vậy,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã xem cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản “là đòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng xã hội hiện đại”.
Đấu tranh giai cấp chẳng những có tác dụng cải tạo XH, xóa bỏ các lực lượng
XH phản động, kìm hám Xh phát triển mà còn có tác dụng cải tạo bản thân các giai
cấp cách mạng.
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp. Nhưng trong quy
luật ấy có những biểu hiện đặc thù trong từng XH cụ thể. Điều đó do kết cấu giai cấp
của mỗi XH và do địa vị lich sử của mỗi giai cấp cách mạng trong từng phương thức
sản xuất quyết định.
Các đội tiên phong của giai cấp vô sản, trong khi đề ra đường lối chiến lược và
sách lược cách mạng phải vận dụng quy luật đấu tranh giai cấp; phải xuất phát từ sự
phân tích tình hình KT - CT & XH của mình; phân tích kết cấu giai cấp và những mối
quan hệ giữa các giai cấp trong XH; phân tích MQH giữa đấu tranh giai cấp trong
nước và đấu tranh giai cấp trên phạm vi toàn thế giới; đánh giá đúng đắn lực lượng so
sánh giữa cách mạng và phản cách mạng; có như thế mới đưa cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp vô sản đến thắng lợi hoàn toàn.
Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh
cuối cùng trong lịch sử có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc
đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay dổi về căn bản sở hữu
tư nhân bằng sở hữu XH.
Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đá tranh giai cấp giữa giai cấp
vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị.
Sauk hi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô sản, mục tiêu
và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết: “Trong điêu kiện
chuyên chính vô sản, những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản không
thể giống như trước được”.

10


Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng tổng hợp mọi
nguồn lực, vận dụng llinh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đấu tranh
này là gữ vững thành quả cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền của nhân
dân; tổ chức quản lý sản xuất, quản lý XH, bảo đảm tạo ra 1 năng suất lao động XH
cao hơn, trên cơ sở đó thủ tiêu chế độ người bóc lột người, xây dựng XH mới, công
bằng, dân chủ và văn minh. Vì vậy, trong khi khẳng định rằng đấu tranh giai cấp tất yếu
dẫn đến chuyên chính vô sản, C.Mác cũng chỉ rõ: bản thân nền chuyên chính vô sản này
chỉ là bước quá độ tiến tới thủ tiêu mọi giai cấp và tiến tới XH không có giai cấp.
3. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
Ở VN, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là tất yếu.
Thực chất đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh chống khuynh
hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và các thế lực thù địch với độc lập dân tộc và CNXH.
Nội dung chủ yếu của cuôc đấu tranh giai cấp ở VN hiện nay là thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo,
kém phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức bất công, đấu tranh ngăn
chặn, kkhawcs phục những tưu tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng nước ta thành 1 nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại
đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do
Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn XH.
Câu 2: Liên hệ việc thực hiện nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam hiện nay ở địa phương cơ sở nơi đồng chí đang công tác?
Tôi hiện đang sinh sống ở xã X, huyện Y. Xã có diện tích vào khoảng ………
ha, dân số ………… người, toàn xã có …….. thôn, ………. chi bộ ,……….đảng
viên. Trong hơn ba mươi năm đổi mới, đảng,chính quyền và nhân dân địa phương

luôn thấm nhuần nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay ở nước ta là: Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa , khắc phục tình trạng nước nghèo , kém phát triển, thực hiện
công bằng xã hội, chống áp bức , bất công, đấu tranh ngăn chặn , khắc phục những tư
tưởng và hành động tiêu cực , sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành
động chống phá của các thế lực thù địch ; bảo vệ độc lập dân tộc , xây dựng nước ta
thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Chính vì vậy hơn
ba mươi năm qua việc thực hiện nội dung đấu tranh giai cấp ở địa phương đã gặt hái
được những thành tựu:
Kinh tế địa phương đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và tiếp tục tăng
trưởng trở thành xã phát triển có thu nhập trung bình so với mặt bằng trung của tỉnh,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tổng thu nhập hằng năm, năm sau
cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 23% tính đến năm 2016, tổng thu
nhập bình quân toàn xã đạt 578 tỷ đồng , tăng 2,5 lần so với năm 2014. Hằng năm
Đảng ủy xã đều ra Nghị quyết chuyên đề về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
xây dựng nông thôn mới, năm 2012, chỉ đạo thực hiện hoàn thành Nghị quyết 20,
Nghị quyết huyện ủy về dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, đưa chăn nuôi ra khỏi
khu dân cư, thực hiên tốt việc lập hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang làm mô
11


hình VAC, làm trang trại, xây dựng xí nghiệp. Được sự quan tâm của Nhà nước, địa
phương tiếp tục thực hiện đề án khôi phục làng nghề truyền thống, tiếp thu khoa học
kĩ thuật phát triển nghề làm hương đen Làng Chóa, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Trong năm 2016, xã đã giải quyết việc làm cho trên 1500 lao động
tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp Yên Phong, có thu nhập ổn định, bình quân từ
6 đến 7 triệu/ 1 tháng. Hoạt động kinh doanh được mở rộng đáp ứng yêu câu sản xuất
tiêu dùng trong nhân dân. Nhờ vậy mà kinh tế địa phương trong những năm qua đã có
bước tăng trưởng nhảy vọt.
Thực hiện tốt công bằng xã hội, đấu tranh chống áp bức bóc lột, bảo vệ quyền

lợi của người lao động, ngăn chặn những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái diễn
ra tại địa phương. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng;
đại đoàn kết toàn dân được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh.
Sức mạnh về mọi mặt của xã được nâng lên, chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về bảo vệ tổ quốc trong tình
hình mới và các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ về an ninh quốc gia, công tác bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống lại mọi thế lực thu địch và âm mưu
diễn biến hòa bình được cấp ủy và chính quyền lãnh đạo triển khai đồng bộ, tiến hành
kiện toàn lực lượng công an xã, lực lượng dân phòng đúng quy định của tỉnh, những
vụ việc xảy ra được giải quyết kịp thời, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân
đội, xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, phối hợp với các lực lượng làm tốt
công tác bảo vệ Đảng, Chính quyền, giữ gìn sự bình yên trong nhân dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa ở địa phương.
Văn hóa giáo dục của xã được quan tâm, chăm lo phát triển. Từng bước xây
dựng thành công nền văn hóa của người Bắc Ninh – Kinh Bắc, góp phần gìn giữ và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đời sống văn hóa
tinh thần của người dân địa phương ngày một nâng cao.
Giải quyết tốt vấn đề giai cấp, dân tộc, tôn giáo, thực hiện khối đại đoàn kết toàn
dân. Nâng cao vị thế của giao cấp công nhân trong công cuộc đổi mới xã nhà.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về việc thực hiện nội dung đấu tranh giai
cấp của VN hiện nay thì địa phương còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém sau:
Kinh tế địa phương ổn định, phát triển nhưng chưa vững chắc, chưa khai thác
hết tiềm năng thế mạnh, toàn xã đã hoàn thành xong chuyển đổi đất nhưng chưa quy
hoạch vùng sản xuất hàng hóa, chưa có dịch vụ tiêu thụ và chế biến nông sản, thực
phẩm. quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn còn tiến triển chậm thiếu
đột phá. đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm còn nhiều.
Khuynh hướng tự phát tư bản chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường đã nhen
nhóm xuất hiện
Xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, buôn gian bán lận, trốn thuế, làm hàng giả,

kinh doanh trái phép, không chấp hành pháp luật để các thành phần kinh tế hợp tác,
đoàn kết vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trước mặt trái của cơ chế thị trường, nhiều công nhân lao động có biểu hiện
phai nhạt về chính trị, một bộ phận chỉ lo lắng nhiều đến những vấn đề thiết thực
trước mắt, ít quan tâm đến những vấn đề lâu dài có tính chiến lược như định hướng
xã hội chủ nghĩa, vai trò vị trí của giai cấp công nhân.
12


Trình độ khoa học kĩ thuật kém không đáp ứng nhu cầu của địa phương. Chưa
có chính sách thu hút nhân tài về làm việc tại địa phương.
Để khắc phục những tồn tại yếu kém trên, đòi hỏi Đảng, chính quyền và nhân dân địa
phương thực hiện tốt các nội dung:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng
tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn
đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ
thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
KẾT LUẬN:
Tất cả những thủ đoạn mà các thế lực đế quốc đã và đang sử dụng đối với các
nước XHCN cũng như đối với giai cấp những người lao động trên toàn thế giới cho
thấy cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay so với trước đây không kém phần gay go, quyết
liệt, phức tạp. Đối với Việt Nam, nó thể hiện cả trong việc bảo vệ lý tưởng cộng sản,
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trong việc giữ vững định hướng
XHCN. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập với thế giới, sử dụng công cụ kinh tế của
CNTB để xây dựng CNXH, đảng cộng sản cầm quyền càng phải đề cao cảnh giác,
mài sắc ý chí cách mạng, kiên định lập trường giai cấp, nhận dạng thật rõ các hành
động và âm mưu thù địch để có biện pháp đấu tranh có hiệu quả.
MÔN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VẤN ĐỀ 1: TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
13


MỞ BÀI:
Đảng lãnh đạo nhân dân làm cách mạng nhưng cách mạng là s ự nghiệp
của quần chúng nhân dân đông đảo, mà không ph ải là công việc c ủa m ột s ố
người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãng đạo đ ể nhân dân đ ứng lên đ ấu
tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình làm ch ủ. S ự nghi ệp ấy ch ỉ
có thể được thực hiện bằng sức mạng của cả dân tộc, bằng đại đoàn k ết dân
tộc. Trong những cống hiến to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối v ới cách mạng
Việt Nam, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây d ựng kh ối đ ạn đoàn k ết
dân tộc của Người là một cống hiến đặc sắc, có giá trị lý luận và giá tr ị th ực tiễn
hết sức quan trọng.
NỘI DUNG:

Câu 1: Trình bày nội dung ĐĐK dân tộc theo TT HCM?
1. Quan niệm của HCM về ĐĐK
ĐĐK xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần
chúng nhân dân tiến hành và vì lợi ích của quần chúng. ĐĐK là vấn đề có ý nghĩa
sống còn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ đường lối chiến lược của cách
mạng.
Tư tưởng ĐĐK HCM là một hệ thống các luận điểm về vị trí, vai trò, n ội
dung, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách m ạng nh ằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc của quốc tế trong s ự nghiệp
đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
2. Nội dung ĐĐK dân tộc theo tư tưởng HCM
2.1. Lực lượng ĐĐK dân tộc
Lực lượng ĐĐK dân tộc theo HCM bao gồm các giai cấp, các tầng l ớp trong
Xh, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh th ổ VN, đ ồng bào
các tôn giáo, các đảng phái, … hợp thành khối ĐĐK rộng rãi toàn dân t ộc trong
khối ĐĐK rộng lớn, đông đảo và đa dạng đó, liên minh công - nông - trí th ức là
nền tảng. HCm nêu rõ: “ĐĐK tức là trước hết phải đoàn kết đ ại đa s ố nhân dân,
mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng l ớp nhân dân lao
động khác. Đó là nền gốc của ĐĐK. Nó cũng nh ư cái n ền c ủa nhà, g ốc c ủa cây.
Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
Bất kỳ ai mà tán thành nền hòa bình, độc lập, dân chủ thì chúng ta đ ều th ật thà
đoàn kết với họ.
2.2. Hình thức tổ chức ĐĐK dân tộc
Hình thức tổ chức ĐĐK dân tộc theo HCM là đoàn kết trong Mặt tr ận Dân
tộc thống nhất. Mặt trận là một liên minh chính trị nh ằm đoàn kết r ộng rãi các
tổ chức yêu nước vào 1 khối thống nhất, đấu tranh vì độc l ập dân t ộc, dân ch ủ
và tiến bộ XH.
Về xây dựng Mặt trận Dân tộc thống nhất, HCM yêu cầu:
Một là: Mặt trận phải lấy liên minh công - nông - trí th ức làm n ền t ảng.
Liên minh công - nông - trí thức có vững, mặt trận mới bền v ững, lâu dài đ ược.

Đây là yếu tố cần. Còn yếu tổ đủ là mặt trận ph ải đoàn kết v ới ttangf l ớp yêu
nước khác để mở rộng tổ chức, mở rộng khối ĐĐK.
14


Hai là: Mặt trận do Đảng của giai cấp coong nhân lãnh đạo, Đảng lãnh
đạo Mặt trận bằng việc đề ra chính sách Mặt trận đúng đắn, phù h ợp v ới t ừng
thời kỳ, từng giai đoạn của cuộc cách mạng; bằng ph ương pháp tuyên truy ền,
vận động, giáo dục, thuyết phục; thông qua tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đ ảng
viên, Đảng phải thể hiện sự lãnh đạo đó theo nguyên tắc hiệp th ương dân ch ủ.
Đảng tổ chức xây dựng Mặt trận phù hợp với từng thời kỳ.
Về vai trò của Mặt trận, HCM nhận định: Trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân cũng như trong cách mạng XHCN, mặt trận Dân tộc th ống nh ất
vần là 1 trong những lực lượng to lớn của cách mạng VN. Ng ười nêu rõ: “Đoàn
kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm CMT8 thành công, l ập nên
nước VNDCCH. Đoàn kết trong Mặt trận Liên - Việt, nhân dân ta đã kháng chi ến
thắng lợi, lập lại hòa bình ở Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc. Đoàn
kết trong Mặt trận Tổ quốc VN, nhân dân ta đã giành được thắng lợi trong công
cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN và trong sự nghiệp xây dựng XHCN ở miền
Bắc”.
2.3. Nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc
- Thứ nhất, ĐĐK phải được xây dựng trên cơ sở thống nh ất gi ữa l ợi ích
quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong XH.
HCM đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là đ ộc l ập, t ự
do. Người khẳng định: Tất cả các dân tộc trên thế giới đề sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền được sống, quyền tự do. Dân tộc VN có quy ền đ ược
hưởng tự do, độc lập. Người cho rằng, nước được đ ộc lập mà dân không có t ự
do, hạnh phúc thì độc lập cũng không có nghĩa gì. Chân lý “Không có gì quý h ơn
độc lập, tự do” là chìa khóa vạn năng điểm hội tụ thẳng lợi của chi ến l ược ĐĐK
HCM.

- Thứ hai, tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quy ền lợi của nhân dân.
Nguyên tắc nà vừa là sự kế thừa tưu duy chính trị truyền thống của dân
tộc “dân là gốc của nước”, vừa là sự quán triệt quan điểm của ch ủ nghĩa Mác Lênin “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. HCM cho rằng: Dân là g ốc r ễ,
là nền tảng của ĐĐK. Dân là chủ thể của ĐĐK. Dân là ngu ồn s ức m ạnh vô t ận,
vô địch của khối ĐĐK. Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng c ộng s ản và h ệ
thống chính trị.
- Thứ ba, đại đoàn kết 1 cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đoàn kết lâu
dài, chặt chẽ.
ĐĐK theo TT HCM là đoàn kết trên lập trường vô sản, theo ng ọn c ờ ch ủ
ngĩa Mác - Lênin, đó là 1tập hợp có tổ chức dưới sự lãnh đạo của ĐCS, n ền t ảng
là khối liên minh công - nông - trí thức.
HCM nêu rõ: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn k ết lâu
dài. Đoàn kết là 1 chính sách dân tộc, không phải là 1 th ủ đo ạn chính tr ị. Ta
đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của T ổ quốc; ta còn ph ải đoàn
kết để xây dựng nước nhà”. Đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ đồng th ời còn ph ải củng
cố. Nền có vững nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây m ới tốt t ươi.
- Thứ tư, ĐĐK phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn k ết ph ải g ắn v ới
tự phê bình và phê bình.
15


Xuất phát từ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc của con ng ười VN,
HCM chủ trương tập hợp mọi lực lượng dân tộc trong kh ối ĐĐK. Đồng th ời,
Người cho rằng, trong đoàn kết có đấu tranh, đấu tranh đ ể c ủng c ố đoàn k ết.
“Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học nh ững cái t ốt c ủa
nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên l ập tr ường thân ái, vì
nước, vì dân”. Do đó trong đoàn kết ph ải th ực hiện t ự phê bình và phê bình đ ể
khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, phát huy nhứng ưu điểm, củng c ố nội bộ,
củng cố tổ chức, tăng cường đoàn kết. Tự phê bình và phê bình ph ải chân thành,
thẳng thắn, thân ái, phải có lý, có tình, phê bình việc ch ứ không phê bình ng ười”.

2.4. Phương pháp ĐĐK dân tộc
- Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục nhằm thức tỉnh m ọi người
để họ tự nguyện, tự giác tham gia voa 1 tổ chức đoàn th ể trong M ặt tr ận.
Theo HCM, nội dung tuyên truyền phải vừa đáp ứng nguyện vọng, quy ền
lợi cơ bản của mỗi dân tộc, ooix giai cấp, vừa đáp ứng yêu cầu c ủa th ực ti ễn
cách mạng. Tùy theo hoàn cảnh và yêu cầu cụ thể của t ừng giai đo ạn cách
mạng, Đảng ta đề ra những mục tiêu chiến lược ph ản ánh đúng nh ững đòi h ỏi
cấp bách của lịch sử, những khát vộng cháy bỏng của nhân dân. Đ ồng th ời,
Đảng còn phải đề ra nội dung tuyên truền, vận động sát h ợp v ới t ừng đ ối
tượng, từn cộng đồng XH.
HCM cho rằng, hiệu quả của phương pháp tuên truyền còn tùy thuộc vào
việc sử dụng các biện pháp tuyên truyền, vận động phù h ợp. Ng ười yêu cầu:
viết phải ngắn gọn, dễ hiểu, vừa trí thức, vùa bình dân, v ừa sâu s ắc, v ừa gi ản
dị; phải bằng ngôn ngữ thông thường gần gũi với m ọi người dân VN. Nói đ ể ai
cũng hiểu được, hiểu được thì mới nhớ được, nhớ được thì phải n ắm v ững ch ủ
trương, đường lối của Đảng, phải đi sâu, đi sát đồng bào, hi ểu đ ược hoàn c ảnh
và nguyện vọng của đồng bào, phải là môt tấm gương, một mẫu m ực t ừ l ời nói
đến việc làm, có sức lôi cuốn, thu phục quần chúng.
- Phương pháp tổ chức
Muốn xây dựng, củng cố khối ĐĐK, theo HCM cần ph ải có ph ương pháp
tổ chức khoa học. Đó là phương pháp xây dựng, củng cố, phát tri ển h ệ th ống
chính trị, bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn th ể nhân dân.
Là hạt nhân lãnh đạo khối ĐĐK, HCM yêu cầu Đảng phải đề ra đ ược
đưuòng lối ĐĐK đúng đắn; Đảng phải đoàn kết th ống nh ất c ả trong t ư t ưởng
lẫn hành động, từ trên xuống dưới Đảng phải là 1 tổ chức ch ặt chẽ, có k ỷ lu ật,
tự giác; đảng viên là người đày tớ thật trung thành của nhân dân, ph ải gi ữ gìn
sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
Để Nhà nước đề ra chính sách thực hiện ĐĐK đáp ứng nguy ện v ọng c ủa
nhân dân và phù hợp với thực tiễn, HCM yêu cầu phải xây d ựng Nhà n ước th ật

sự là của dân, do dân,, vì dân; phải không ngừng c ải cách b ộ máy hành chính và
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Cán bộ công ch ức Nhà n ước ph ải t ận t ụy, trung
thành phục vụ nhân dân, phải là “công bộc của dân”.
Là cái vỏ vật chất của khối ĐĐK, là sợi dây gắn kết Đ ảng v ới nhân dân,
HCM yêu cầu Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân: Cương lĩnh đ ề ra ph ải th ết
16


thực, ngắn gọn, rõ rang; hình thức tổ chức phải phong phú, đa d ạng, phù h ợp
với trình độ nhận thức của quần chúng; cán bộ phải óc nghĩ chân đi, m ắt th ấy,
tai nghe, miệng nói, tay làm; phải làm tốt công tác dân v ận.
- Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ
Phương pháp đại đoàn kết HCM chính là phương pháp xử lý khoa học mối
tương quan 3 chiều giữa: Cách mạng - trung gian - phản cách mạng, nhằm mở
rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng và thu hẹp đến mức thấp nhất trận
tuyến thù địch.
Đối với lực lượng cách mạng: Khai thác, phát huy nh ững đi ểm thống nh ất,
tương đồng; hạn chế, khắc phục tiến tới xóa bỏ dần những khác biệt v ề mục
tiêu, lợi ích. Sự đoàn kết, thống nhất của lực l ượng cách mạng là điều ki ện tiên
quyết giúp cho cách mạng thành công.
Đối vơi lực lượng trung gian: Xóa bỏ mọi thành kiến, m ặc c ảm, kh ơi g ợi,
cổ vũ ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước; chân thành hợp tạc trọng d ụng nh ững
người có tài, có đức ra giúp dân, giúp nước.
Đối với lực lượng phản cách mạng: Chủ động, kiên quy ết tiêu diệt trên c ơ
sở phân hóa, cô lập chúng cao độ; chú ý khai thác mâu thu ẫn trong n ội b ộ k ẻ
thù, lôi kéo những người có thể tranh thủ được; tạm hòa hoãn có nguyên tắc v ới
những lực lượng, bộ phân có thể hòa hoãn được.
Thực tiễn cách mạng hơn 80 năm qua đã chứng minh hùng hồn sức s ống
kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của tư tưởng ĐĐK HCM, ĐĐK đã tr ở thành s ợi ch ỉ đ ỏ
xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng trong cách mạng dân tộc dân ch ủ

nhân dân cũng như trong cách mạng XHCN. ĐĐK đã thấm sâu vào tư t ưởng, tình
cảm của tất cả mọi người VN yêu nước, biến thành hành động cách m ạng,
thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây d ựng CNXH,
bảo vệ vững chắc tổ quốc VN XHCN.
Câu 2: Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc ĐĐK dân tộc theo TT HCM
ở địa phương cơ sở hoặc cơ quan đơn vị đồng chí đang công tác?
Tôi hiện đang sinh sống ở xã X, huyện Y. Xã có diện tích vào kho ảng ………
ha, dân số ………… người, toàn xã có …….. thôn, ………. chi bộ ,……….đ ảng viên.
Người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề nông nên giai cấp nông dân chiếm trên
65 % dân số, trong những năm gần đây nhờ có KCN Yên Phong nên giai c ấp
công nhân tăng lên đáng kể chiếm 20% dân số, số còn lại là t ầng l ớp tri th ức,
doanh nhân, những người buôn bán nhỏ lẻ. Cùng với xu thế hội nh ập, phát
triển như vũ bão của tỉnh Bắc Ninh đảng bộ và chính quyền nhân dân xã nh ận
thấy tầm quan trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ở đ ịa
phương trong việc thúc đẩy nền kinh tế của xã phát tri ển cũng nh ư gi ữ v ững
tình hình chính trị, an ninh của xã để người dân có cuộc sống ấm no, h ạnh phúc.
Chính vì vậy đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong xã luôn quán tri ệt, v ận
dụng tốt nguyên tắc đại đoàn kết dân tộc theo tư tương Hồ Chí Minh và đã g ặt
hái được những thành tựu:
Thứ nhất: Lãnh đạo địa phương luôn cố gắng giải quyết đúng đắn các
quan hệ lợi ích giữa: tập thể và cá nhân, gia đình và XH, b ộ ph ận và toàn th ể,
giai cấp và dân tộc. Chấp nhận những yếu tố khác biệt nh ưng không có h ại,
17


không đi ngược lại lợi ích chung để cùng nhau hành động theo ph ương châm :
“Tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ văn minh”.
Mọi người dân đều có quyền được sống, được tự do và m ưu c ầu h ạnh
phúc.Chính vì vậy mà việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về xây
dựng, phát triển kinh tế - văn hóa xã cũng nh ư bảo v ệ an ninh, qu ốc phòng

được người dân ủng hộ và làm theo. Người dân đã tích cực, chủ đ ộng h ơn trong
việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, người người, nhà nhà đ ều
phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, làm giàu chính đáng trên quê h ương.Bên c ạnh
đó các cá nhân, tập thể luôn giúp đỡ, hỗ trợ nhau làm giàu. Chỉ trong năm năm
trở lại đây kinh tế địa phương có nhiều khởi sắc: Tổng thu nh ập năm 2016 đạt
450 tỷ đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2014, phong trào toàn dân xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư được người dân hưởng ứng và đạt hiệu quả cao, vận
động được hơn 1 tỷ quỹ vì người nghèo, hỗ trợ xây dựng được 20 nhà đại đoàn
kết trong 5 năm.
Thứ hai: Nội bộ trong đảng, chính quyền xã, thôn đoàn kết, xây d ựng
được hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, trong nhiều năm qua, ở xã
không xảy ra hiện tượng chống phá cách mạng, gây rối trật tự an ninh. M ặt
trận và các đoàn thể ngày càng được mở rộng, nội dung ho ạt đ ộng phong phú
hơn, động viên lôi cuốn được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia vào các cu ộc
vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Chính vì v ậy trong 5 năm li ền m ặt
trận tổ quốc xã đều đạt vững mạnh, năm 2015 được tặng bằng khen c ủa t ỉnh,
các đoàn thể chính trị đều đạt vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm v ụ, nhi ều
lần dược tặng bằng khen của huyện, tỉnh.
Thứ ba: Phát huy tính dân chủ, bình đẳng trong tổ ch ức, trong dân. Đ ảng
và chính quyền xã, thôn. Luôn biết lắng nghe dân, tiếp thu ý kiến dân, gi ải quy ết
các khó khăn vướng mắc của nhân dân, thực hiện nghiêm túc việc phê và tự phê
trong các tổ chức chính quyền và đoàn th ể của xã. Trong 5 năm Ủy ban nhân dân
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức được 12 cuộc tiếp xúc c ử tri, 8
hội nghị chuyên đề lấy ý kiến của dân tham gia sửa đổi Hiến pháp, luật đất đai,
giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm trong dân đạt hiệu quả cao, k ịp th ời gi ải
quyết đơn thư công dân, tiếp nhận và giải quyết ổn thỏa nhiều vụ việc của
dân, làm tốt công tác dân vận gây dựng được niềm tin đối v ới dân.
Thứ tư: Mở rộng khối đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trên c ơ s ở tôn
trọng, hợp tác bình đẳng và cùng có lợi, trong nững năm gần đây chính quy ền xã
có nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư, mở rộng giao th ương v ới các huy ện

trong và ngoài tỉnh, liên kết với các công ty nước ngoài giải quy ết việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, chính vì vậy mà tốc độ chuy ển dịch c ơ c ấu kinh t ế,
chuyển dịch lao động được đẩy mạnh, tổng thu nhập bình quân tăng nhanh.
Để có được những thành tựu trên là do địa phương là m ột xã thu ần nông,
người dân chất phác, hiền lành, chịu thương chịu khó, có truy ền th ống yêu
nước, thương nòi, đoàn kết, luôn gắn bó với đảng, vì l ợi ích c ủa quê h ương, đ ất
nước. Đường lối đổi mới đúng đắn của đảng là ngọn cờ đoàn kết, t ập h ợp nhân
dân trong thời kỳ phát triển mới của quê h ương.T ổ ch ức đ ảng và chính quy ền
18


xã có bước chuyển biến về công tác dân vận. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể
xã luôn nỗ lực đổi mới công tác, hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Trên đây là những thành tựu nội bật trong nh ững năm qua c ủa đ ảng,
chính quyền và nhân dân trong toàn xã trong việc th ực hi ện nguyên t ắc đ ại
đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên bên c ạnh nh ững thành
tựu đạt được thì còn tồn tại một số hạn chế, yếu kém sau:
Lòng tin vào Đảng, Nhà nước của một bộ phận nhân dân gi ảm sút, ph ần
vì đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, phần vì tình tr ạng tham nhũng,
quan liêu, của quyền của một số bộ phận công chức lãnh đạo xã còn khá ph ổ
biến, đặc biệc sau sự việc toàn bộ lãnh đạo xã bị kỷ luật, cách ch ức vì vi ph ạm
luật đất đai, buông lỏng quản lý năm 2014.
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa đều,
chưa có chiều sâu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân đôi
khi chưa kịp thời.
Đạo đức xã hội có mặt còn xuống cấp, vẫn còn tình tr ạng c ục b ộ đ ịa
phương, mâu thuẫn nội bộ gây mất đoàn kết trong nội bộ đảng và chính quy ền
xã.
Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trên là:
Đảng và chính quyền còn chưa chú trọng tới công tác dân v ận.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn thiếu gương mẫu, th ậm chí thoái hóa,
biến chất làm suy giảm vai trò lãnh đạo, đoàn kết của tổ ch ức đ ảng.
Việc thực hiện chính sách nhà nước về ĐĐK dân tộc còn nhiều thiếu sót.
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể nhân dân đôi khi còn
hình thức, chưa sát dân.
Lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền dẫn đến sự suy thoái về đạo
đức của một bộ phận người dân trong xã.
Từ những tồn tại, hạn chế nêu trên bản thân xin mạnh dạn đề ra một s ố
giải pháp sau:
Một là, phải tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Theo tinh th ần Ngh ị quy ết
Đại hội XII của Đảng, Nhà nước ban hành các văn bản quy ph ạm pháp lu ật, các
cơ chế, chính sách về dân tộc, tôn giáo, chính sách xã h ội nh ằm khuy ến khích,
động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc trong s ự nghi ệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phải có những chính sách cụ th ể, quan tâm
mọi mặt đối với các tầng lớp, giai cấp trong xã hội như công nhân, nông dân, trí
thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi, các chính
sách xã hội, nhất là các chính sách đối với các th ương binh, gia đình li ệt sĩ,
những người có công với cách mạng, tạo điều kiện để h ọ khắc phục khó khăn,
đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia xây dựng và bảo v ệ T ổ qu ốc... Có nh ư v ậy
mới phát huy được tối đa sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Tuy ệt đ ối tôn
trọng quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò, tạo đi ều kiện, c ơ h ội đ ể
nhân dân tham gia thảo luận, góp ý những vấn đề quan trọng của đ ịa ph ương;
Phổ biến và thực hiện tốt hơn nữa “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, từng bước giải
19


quyết những vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra. Theo đó, các c ấp ủy đ ảng và
chính quyền phải thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học h ỏi, tiếp thu ý ki ến,
giải quyết khó khăn, vướng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin dân và

tôn trọng dân; đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật để đảm bảo nhân dân
thực sự làm chủ, được bày tỏ nguyện vọng của mình thông qua Mặt trận T ổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
Hai là, Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đ ảm vi ệc làm,
nâng cao thu nhập, chăm lo xây dựng các công trình phúc l ợi cho nhân dân. Chú
trọng xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp,
mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản v ề điện, n ước
sạch, y tế, giáo dục, thông tin... Tôn vinh đội ngũ trí th ức, có c ơ ch ế chính sách
đặc biệt để thu hút nhân tài. Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho
sự nghiệp phát triển xã nhà. Xây dựng ý th ức tôn trọng và nghiêm ch ỉnh ch ấp
hành Hiến pháp và pháp luật cho thế hệ trẻ. T ạo c ơ chế, chính sách phù h ợp,
tạo thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát tri ển trí
tuệ, kỹ năng, thể lực. Thực hiện tốt chính sách bình đẳng gi ới, t ạo điều ki ện
cho phụ nữ phát triển tài năng; hoàn thiện chính sách pháp luật về tín ng ưỡng,
tôn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
Ba là, tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước v ới nhân
dân, củng cố vững chắc “thế trận lòng dân”, trong đó “Mặt trận Tổ quốc đóng
vai trò nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân” . Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn th ể nhân
dân, góp phần làm cho mối liên hệ đó ngày càng khăng khít, đ ảm b ảo ý Đ ảng
luôn phù hợp với lòng dân. Bằng nhiều hoạt động thiết th ực c ụ th ể, v ới nhi ều
hình thức vận động phong phú, đa dạng thông qua các t ổ ch ức thành viên, M ặt
trận Tổ quốc phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo d ục truy ền
thống yêu nước, hiểu biết về đường lối phát triển kinh tế - xã h ội c ủa Đ ảng,
Nhà nước, về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát huy vai trò c ủa
nhân dân trong việc xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, t ừ đó tạo s ự đồng
thuận xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân kh ắc phục khó khăn, đ ưa quê
hương phát triển.
Bốn là, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần làm tốt vai

trò giám sát và phản biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, Lu ật M ặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 c ủa Bộ
Chính trị. Tăng cường giám sát để tạo sự đồng thuận, nh ất trí cao, ổn đ ịnh xã
hội phát triển toàn diện và bền vững đất nước. Mặt trận T ổ quốc ph ải là ch ủ
thể tích cực phát huy vai trò của nhân dân trong tổ ch ức lấy ý ki ến đóng góp cho
các chủ trương, chính sách của Đảng và của cấp ủy, chính quy ền các đ ịa
phương, nhất là những vấn đề hệ trọng, liên quan tr ực tiếp đến quy ền và l ợi
ích chính đáng của quần chúng nhân dân. Mặt trận Tổ quốc c ần làm t ốt vai trò
20


chủ trì hiệp thương, phân công, phối hợp các tổ chức thành viên trong th ực
hiện giám sát và phản biện xã hội; cần huy động tối đa các nhà khoa h ọc, nh ững
chuyên gia đầu ngành liên quan đến từng lĩnh vực để lấy ý ki ến ph ản bi ện,
đóng góp ý kiến, bổ sung, sửa đổi các văn bản, hoàn thi ện ch ủ tr ương, chính
sách của Đảng, Nhà nước cho phù hợp với quy ền và lợi ích chính đáng của nhân
dân.
Năm là, tăng cường công tác phòng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến
hòa bình” của các thế lực thù địch, kiên quyết đấu tranh với các quan đi ểm sai
trái, thù địch phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt tr ận T ổ qu ốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham gia tuyên truyền sâu rộng đ ể mọi
tầng lớp nhân dân nhận thức rõ âm mưu thâm độc của các th ế lực thù đ ịch đang
lợi dụng tuyên truyền xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, chính sách xã hội, chính sách đối v ới văn ngh ệ sĩ,
trí thức... nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân t ộc. T ừng b ước t ạo s ự
chuyển biến căn bản trong nhận thức, nâng cao tinh th ần c ảnh giác, s ự nh ạy
bén trong nhận diện và tích cực tham gia đấu tranh v ới nh ững quan đi ểm sai
trái, thù địch.
KẾT LUẬN:
Tóm lại, hiện nay, chúng ta đang đứng trước những vận hội m ới, đồng

thời, cũng có những thách thức mới. Những vận hội và thách th ức đó tác đ ộng
hàng ngày, hàng giờ đến khối Đại đoàn kết dân tộc. Để tiến lên, chúng ta ch ỉ có
con đường là phải kiên trì, vững vàng, quán triệt và th ực hiện tư t ưởng Đ ại
đoàn kết của Hồ Chí Minh, đồng thời, chúng ta cũng phải đổi m ới, phát tri ển
những nội dung, phương pháp Đại đoàn kết của Ng ười cho phù h ợp v ới s ự v ận
động, biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội trong n ước và th ế gi ới. K ế th ừa,
phát triển tư tưởng Đại đoàn kết trong s ự nghiệp đ ổi m ới đòi h ỏi ph ải có s ự
nghiên cứu sâu sắc, toàn diện tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, xã h ội và qu ốc
tế. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đ ất n ước, chúng ta
cần phải luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo T ư tưởng H ồ Chí Minh v ề
Đại đoàn kết để đạt được những thành tựu cao nhất.
VẤN ĐỀ 2: TT HCM VỀ CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
MỞ BÀI:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luy ện Đ ảng ta.
Người là một trong những nhà tư tưởng, lãnh tụ cách mạng đã bàn nhiều đ ến
vấn đề đạo đức. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức bao gồm nh ững quan đi ểm
cơ bản của Người về vai trò, nội dung và những v ấn đề nguyên t ắc trong xây
dựng đạo đức mới. Đạo đức cách mạng mang bản chất giai cấp công nhân, k ết
hợp chặt chẽ với truyền thống đạo đức dân tộc và những tinh hoa đạo đ ức c ủa
21


nhân loại để đấu tranh nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã h ội và gi ải
phóng con người.
NỘI DUNG
Câu 1: Trình bày yêu cầu về đạo đức của người cán b ộ theo TT HCM?
1. Vai trò của đạo đức cách mạng
HCM là 1 lãnh tụ đặc biệt quan tâm tới đạo đức cách mạng. Người là hiện
thân của đạo đức cách mạng, nêu gương cho toàn Đảng, toàn dân ta.
Vì sao HCM đặc biệt coi trọng đạo đức? Vì con ng ười c ần đ ạo đ ức cách

mạng cần đạo dức. HCM là lãnh tụ đặc biệt coi trọng chiến lược con ng ười. Con
người là mục tiêu đồng thời là nhân tổ quy ết định thành công c ủa cách m ạng. Vì
thế, Người nhấn mạnh sự cần thiết vũ trang cho các tầng lớp nhân đan, đ ặc
biệt là cán bộ, đảng viên, thanh niên những giá trị đạo đ ức m ới v ới ý nghĩa là
động lực của cách mạng.
Đạo đức được HCM xem xét toàn diện bao gồm đạo đức công dân, cán bộ,
đảng viên, người đứng đầu, chủ chốt. Đạo đức được nhận diện từ môi tr ường
gia đình, công sở, XH; trong các mối quan hệ với mình, v ới ng ười, v ới vi ệc. Đ ạo
đức HCM có giá trị dân tộc và nhân loại, có ý nghĩa lịch s ử, hiện t ại.
Theo HCM, đạo đức là gốc, nền tảng của người cách m ạng: “Cũng nh ư
sông phải có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây ph ải có g ốc,
không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đ ức, không co đ ạo đ ức
thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì mu ốn gi ải phóng cho
dân tộc, giải phóng cho loài người là 1 công việc to tát, mà t ự mình không có
đạo đức, không có căn bản, tự mình đã h ủ hóa, xấu xa thì còn làm n ổi vi ệc gì”.
HCM coi đạo đức là sức mạnh của con người. Làm cách mạng là 1 vi ệc l ớn nên
càng phải có sức mạnh. Người viết: “Làm cách mạng là c ải tạo XH cũ thành XH
mới là 1 sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là 1 nhiệm vụ r ất n ặng n ề, 1
cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh m ới gánh đ ược
nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm n ền t ảng,
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”.
Theo HCM, có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian kh ổ, th ất b ại
cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi cần, thì sẵn sang hi sinh c ả tính m ạng
của mình cũng không tiếc. Có đạo đức cách mạng thì khi g ặp đi ều ki ện thu ận
lợi và thành công vẫn giữ vữn tinh thần gian khổ, ch ất phác khiên tón, “lo tr ước
thiên hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt ch ứ không kèn c ựa
về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, không kiêu ng ạo, không
hủ hóa.
HCM chỉ rõ, “tuy năng lực và công việc của ỗi người khác nhau, ng ười làm
việc to, người àm việc nhỏ, nhưng ai giữ được đạo đức đều là ng ười cao

thượng”.
Tóm lại, đạo đức là 1 đặc trưng cơ bản của XH XHCN; là th ước đo chat
người của mỗi người; là sức mạnh trong sự nghiệp xây d ựng và b ảo v ệ T ổ
quốc, liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Trong Th ư gửi các nhân viên
cơ quan Chính phủ (16/6/1947), HCM chỉ rõ: “Chúng ta đem tinh th ần mà chi ến
thắng vật chất, chúng ta vì nước, vì dân mà chịu kh ổ, một cái kh ổ r ất có giá tr ị,
22


thì vật chất càng khổ, tinh thần càng sướng”. “Mọi việc thành hay bại, ch ủ ch ốt
là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay không”.
2. Yêu cầu đạo đức đối với cán bộ
2.1. Trung với nước, hiếu với dân
“Trung” và “hiếu” là những khái niệm đạo đức Nho giáo, ch ứa đ ựng 1 n ội
dung hạn hẹp “trug với vua, hiếu với cha mẹ”.
HCM đưa vào khái niệm cũ nội dung mới, có ý nghĩa khoa h ọc, cách m ạng
và nhân văn là “trung với nước, hiếu với dân”. Đây là cuộc cách mạng trong quan
niệm đạo đức. Người gạt bỏ điều cốt lõi nhất trong đạo đức Nho giáo là long
trung thành tuyệt đối với chế độ Phong kiến và ông vua phong kiến. Cái mà Nho
giáo tôn thờ nhất chính là cái mà cách mạng lên án và đánh đổ. HCm không ch ấp
nhận lòng trung thành của nhân dân bị áp bức với kẻ áp bức mình. HCM đã đ ảo
lại thế đứng cho quan niệm đạo đức cũ. Người viết, “Đạo đức cũ nh ư người đ ầu
ngược xuống đất, chân chổng lên trời. Đạo đức mới nh ư ngươi hai chân d ứng
vững được xuống đất, đàu ngẩng lên trời. Bọn phong ki ến ngày x ưa nêu ra c ần,
kiệm, liêm, chính nhưng không bao giờ làm mà lại bắt nhân dân ph ải tuân theo
để phụng sự quyền lơi cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho
cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho n ước cho dân”. Nhân
dân từ thân phận nô lệ, không có quyền tự do, dân chủ trở thành ng ười ch ủ,
sáng tạo ra lịch sử. Dưới chế độ phng kiến, quan là phụ m ẫu của dân, d ưới ch ế
độ mới, dân là chủ, cán bộ đảng viên là đầy tớ c ủa dân. Làm cán b ộ, làm lãnh

đạo là làm đầy tớ của dân.
“Trung với nước, hiếu với dân” là mối quan hệ với đất n ước, v ới dân t ộc,
thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và sự phát tri ển c ủa
đất nước, là phẩm chất đạo đức chủ chốt nhất. Nội dung trung v ới n ước, hi ếu
với dân là phải quyết tâm, suốt đời, hết lòng, hết s ức phụng s ự T ổ qu ốc, ph ục
vụ nhân dân, đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết. Ph ải
trọng dân, tin dân, học dân, hỏi dân, hiểu dân, lắng nghe ý ki ến c ủa nhân dân,
thương dân, hòa mình với quần chúng nhân dân thành 1 kh ối; n ắm v ững dân
tính, dân tâm, dân ý; quan tâm dân quy ền, dân sinh, dân trí, dân ch ủ, dân v ận,
làm cho dân tin,, dân phục, dân yêu.
“Trung với nước, hiếu với dân” không phải là 1 khẩu hiệu, khong ph ải
quyết tâm ở hội trường mà phải lấy hiệu quả công việc làm th ước đo theo tinh
thần “nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng v ượt qua, k ẻ thù nào
cũng đánh thắng”. Đó mới thật sự là đạo đức mới, đạo đức cách mạng.
2.2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Đây là phẩm chất đạo đức giải quyết mối quan hệ “với tự mình”
Cần là siêng năng, chăm chỉ cố gắng, dẻo dai, cần có nghĩa hẹp là từng
người, nghĩa rộng là mọi người, từ gia đình đ ến làng, n ước. C ần liên quan đ ến
kế hoạch công việc, nghã là phải tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gang, cần là
luôn luôn cố gắng, luôn luôn chăm chỉ cả năm, ca đời.
Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. C ần và
kiệm phải di đôi với nhau như 2 chân của con người. Tiết ki ệm không ph ải là
bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì 1 hạt gạo, 1 đồng xu cũng không nên tiêu. Khi
23


có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu công,
tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng.
Liêm là trog sạch, không tham lam. Tham tiền của, tham địa vị, tham danh
tiếng, tham ăn ngon, tham sống yên là bất liêm. Ng ười cán bộ c ậy quy ền th ế mà

đục khoét dân, ăn của đút, dìm người giỏi để giữ địa vị và danh ti ếng của mình
đều là trái với chữ liêm. Chữ liêm phải đi đôi v ới ch ữ kiệm. Có ki ệm m ới liêm
được.
Chính là không tà, nghã là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gi không th ẳng
thắn, đứng đắn, tức là tà. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ c ủa chính. Nh ư 1 cây c ần có
gốc rễ, hoa, quả mới là hoàn toàn. Một người phải cần, ki ệm, liêm nh ưng còn
phải chính nữa mới là người hoàn toàn.
HCM cho rằng cần, kiệm, liêm, chính là 4 đức tính cần có c ủa con ng ười, 1
lẽ tự nhiên như 4 mùa của trời, 4 phương của đất. Nó là th ước đo ch ất ng ười
của mỗi người, vì “thiếu 1 đức thì không thành người”. Cần, kiệm, liêm, chính
đặc biệt cần thiết đối với cán bộ, đảng viên vì h ọ là nh ững ng ười có quy ền, n ếu
thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, mưu lợi cho mình. Trên cái n ền “làm
người”, cán bộ, đảng viên là những người có trình độ cao, có trách nhi ệm l ớn.
Cán bộ, đảng viên mà suy thoái đạo đức thì ảnh hưởng đến thanh của Đ ảng,
đến nhiệm vụ cách mạng. Đảng viên sai lầm sẽ đưa quàn chúng đ ến sai l ầm.
HCM viết: “Trước nhất là cán bộ các cơ quan, các đoàn th ể, cấp cao thì quy ền to,
cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có d ịp
đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”. Theo HCM, m ặt trái c ủa
quyền lực dễ làm cán bộ, đảng viên tha hóa: “Nh ững ng ười trong các công s ở
đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không gi ữ đúng Cần, Ki ệm, Liêm, Chính
thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân”.
Cần, kiệm, liêm, chính là thước đo trình độ văn minh, ti ến b ộ c ủa 1 dân
tộc: “Một dân tộc biết cần, kiệm, liêm, chính là 1 dân tộc giàu về v ật ch ất,
mạnh về tinh thần, là 1 dân tộc văn minh, tiến bộ”.
Cần, kiệm, liêm, chính là nền tảng của đời sống m ới, c ủa thi đua ái qu ốc,
là cái cần để làm việc, làm người, làm cán bộ, phụng s ự đoàn th ể, giai c ấp và
nhân dân, Tổ quốc và nhân loại.
Chí công vô tư là khi làm bất cứ việc gì đừng ngĩ đến mình tr ước, khi
hưởng thụ thì mình nên đi sau, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên h ạ”; là lòng
mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào.

Thực hành chí công vô tư gắn liền với chống và quét sạch ch ủ nghĩa cá
nhân. Chủ nghĩa cá nhân là “chỉ lo cho mình béo, mặc thiên h ạ g ầy”; là vi ệc gì
cũng nghĩ đến lợi ích riêng của mình trước hết; là chỉ bi ết “m ọi g ười vì mình”
mà không lo “mình vì mọi người”
Chủ nghĩa cá nhân là 1 thứ gian giảo, xảo quyệt, nó khéo dỗ dành người ta
đi xuông dốc. Nó là 1 thứ vi trùng rất độc đẻ ra hàng trăm th ứ bệnh nguy hi ểm
như tham ô, lãng phí, quan lieu, tham danh, trục lợi, thích đ ịa v ị, quy ền hành…
Nó phá từ trong ra, là bạn đồng minh của CNĐQ và thói quen truy ền th ống l ạc
hậu, nuy hiểm hơn kẻ thù bên ngoài. “Chủ nghĩa cá nhân là 1 tr ở ng ại l ớn cho
24


việc xây dựng CNXH. Cho nên thắng lợi của CNXH không th ể tách r ời th ắng l ợi
của cuộc đấu tranh trừ bỏ CNCN”.
Chủ nghĩa cá nhân còn là mói nguy hại cho Đảng và cả dân tộc: “M ột dân
tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có s ức h ấp d ẫn l ớn,
khôn nhất điịnh hôm nay và ngày mai vẫn được moi người yêu mến và ca ng ợi,
nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.
Vì vậy, đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn c ảnh nào cũng ph ải
chống chủ nghĩa cá nhân và các loại kẻ địch khác. Tuy nhiên c ần phân biệt s ự
khác nhau giữa chủ nghĩa cá nhân và lợi ích chính đáng của cá nhân. N ếu nh ững
lợi ích chính đáng của cá nhân không trái với l ợi ích c ủa t ạp th ể thì không ph ải
là xấu. Theo HCM: đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là “giày xéo
lên lợi ích cá nhân”. Và chỉ ở trong chế độ XHCN thì m ỗi người m ới có điêuù ki ện
để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và s ở tr ường
riêng của mình.
2.3. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.
Kết hợp nghiên cứu lý luận với những trải nghiệm thực tế HCM cho rằng,
trên đồi này chỉ có 2 loại người: áp bức và bị áp bức, người ác và ng ười thi ện và
hai thứ việc: việc chính và việc tà. Những người làm việc chính là ng ười thi ện,

làm việc tà là người ác. Người từng nói: lòng yêu th ương nhân dân và nhân lo ại
của tôi không bao giò thay đổi. Tôi yêu nhất điều thiện và ghét nh ất đi ều ác.
Thương yêu, quỳ trọng con người trong TT HCM luôn dứng v ững trên l ập
trường ủa giai cấp công nhân, biến thành hành động cụ th ể, t ức là tình yêu
thương con người dành cho con người đang sống th ực hiện trên đ ời này, b ị áp
bức, đói nghèo, bệnh tật. Đó là tình yêu thương nhân loại đã ca ng ợi: “B ất c ứ n ơi
nào chiến đấu cho độc lập tự do, ở đó có HCM và ngọn c ờ HCM bay cao. B ất c ứ ở
đâu chiến đấu cho hòa bình và công lý, ở đó có HCM và ng ọn c ờ HCM bay cao. Ở
bất cứ đâu nhân dân chiến đấu cho 1 thế giới mới, chống ại đói nghèo, ở đó có
HCM và ngọn cờ HCM bay ccao”.
Tình yêu thương con người của HCM là 1 biểu hiện sáng ngời c ủa việc
thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Người, hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin là
phải sống với nhau có tình, cố nghĩa. Đó là tình yêu th ương không ch ỉ ph ạm vi
dân tộc mà là cả phạm vi nhân loại.
2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng.
Tinh thần quốc tế là 1 phẩm chất đạo đức bắt nguồn từ bản ch ất c ủa giai
cấp công nhân và chế độ XHCN. Chủ tich HCM là nhà yêu n ước nhi ệt thành, 1
chiến sĩ quốc tế vĩ đại. Người không chỉ giáo dục tinh th ần quốc tế trong sang,
thủy chung mà còn là hiện thân của tiinh thần quốc tế, kết h ợp ch ủ nghĩa yêu
nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Hơn nửa thế kỷ hoạt động cách mạng, HCm luoon tôn trọng, quan tâm
đến các dân tộc. Ngưới đặt sự nghiệp cách mạng của dân tộc VN trong quỹ đ ạ
của cách mạn thế giới; coi thắng lợi của nhân dân VN cũng là th ắng l ợi chung
của nhân dân tiến bộ thế giới; thắng lợi của bạn cũng là thắng lợi của mình
HCM lên án và đâu tranh chống chia rẽ, hằn thù, bất bính đ ẳng, phân bi ệt
chủng tộc; đoàn kết với các lực lượng cách mạng và tiến bộ khắp th ế gi ới.
25



×