TÓM TẮT
Tên đề tài: “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phát sinh từ hợp đồng
tín dụng”.
Với đề tài này, ở chương 1 người viết đã phân tích những khái quát liên quan
đến hợp đồng tín dụng gồm khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng tín dụng, khái
quát về TSBĐ và xử lý tài sản bảo đảm, các vấn đề liên quan đến vai trò của việc xử
lý tài sản bảo đảm, tất cả những nội dung trên người viết đã tập trung phân tích trong
chương 1 của luận văn. Bên cạnh việc phân tích những nội dung trong chương 1 như
đã nêu và qua tìm hiểu thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản tại các
Ngân hàng thương mại đã gặp vướng mắc khó khăn mà hiện nay các Ngân hàng
thương mại đang gặp phải khi xử lý TSBĐ.
Ở chương 2, người viết sẽ nêu ra một số khó khăn, vướng mắc chủ yếu phân
tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp trong xử lý TSBĐ trong hoạt động tín dụng
nói chung và xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản nói riêng tại các Ngân hàng thương
mại hiện nay.
-iii-
ABSTRACT
Thesis title: The law on the handling of loan collateral arising from the credit
agreement.
In Chapter 1 the author has analyzed the general issues concerning the credit
agreement, which consists of concepts, characteristics and classification of the credit
agreement, an overview of collateral assets and how to settle them, the issues related
to the role of handling collateral. The foregoing is analyzed in chapter 1 of the thesis.
Besides analyzing the contents as stated in Chapter 1, the thesis studies how to handle
real estate collateral in reality at commercial banks, and difficulties that commercial
banks have currently encountered while handling collateral.
In Chapter 2, the author points out some of the major difficulties and problems,
analyzes the causes and proposes solutions to the disposal of collateral in credit
operations in general and handling real estate collateral in particular in commercial
banks currently.
-iv-
MỤC LỤC
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................1
3. Giới hạn nghiên cứu đề tài ..................................................................................2
4. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG ..........................................................................4
1.1. Khái quát về hợp đồng tín dụng .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng ...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ....................................................................6
1.1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng ...................................................................10
1.2. Khái quát về tài sản bảo đảm .........................................................................14
1.2.1. Khái niệm tài sản bảo đảm .....................................................................14
1.2.2. Đặc điểm tài sản bảo đảm .......................................................................17
1.3. Khái quát về xử lý tài sản bảo đảm từ hợp đồng tín dụng .............................19
1.3.1. Khái niệm về xử lý tài sản bảo đảm từ hợp đồng tín dụng.....................19
-v-
1.3.2. Lược sử hình thành và sự phát triển của pháp luật Việt Nam về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng ......................................................22
1.3.3. Vai trò của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng ...26
1.3.3.1. Đối với tổ chức tín dụng .................................................................26
1.3.3.2. Đối với khách hàng .........................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ..................................................................................32
2.1. Chủ thể xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng .......................32
2.1.1. Đối với bên nhận tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng ..........32
2.1.1.1. Những quy định của pháp luật ........................................................32
2.1.1.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................35
2.1.2. Đối với bên giao tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng ...........41
2.1.2.1. Những quy định của pháp luật ........................................................41
2.1.2.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................44
2.2. Các hình thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng .............46
2.2.1. Xử lý tài sản bảo đảm có sự thỏa thuận ..................................................46
2.2.1.1. Những quy định của pháp luật ........................................................46
2.2.1.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................48
2.2.2. Xử lý tài sản bảo đảm không có sự thoả thuận.......................................50
2.2.2.1. Những quy định của pháp luật ........................................................50
2.2.2.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................58
2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng
tín dụng .................................................................................................................59
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng
tín dụng ............................................................................................................59
2.3.1.1. Những quy định của pháp luật ........................................................59
2.3.1.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................64
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên bị xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng
tín dụng .............................................................................................................66
-vi-
2.3.2.1. Những quy định của pháp luật ........................................................66
2.3.2.2. Hướng hoàn thiện ............................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73
-vii-
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS:
Bộ luật dân sự
HĐBĐ:
Hợp đồng bảo đảm
HĐTC:
Hợp đồng thế chấp
HĐTD:
Hợp đồng tín dụng
LCTCTD:
Luật các tổ chức tín dụng
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
NHTM:
Ngân hàng thương mại
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TSBĐ:
Tài sản bảo đảm
-viii-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới, đã trở thành một xu hướng tất yếu đối
với nền kinh tế Việt Nam Nhà nước nói chung và tổ chức tín dụng nói riêng. Nó
không chỉ đặt ra không ít khó khăn. Hoạt động cho vay luôn là một hoạt động cơ bản
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín
dụng. Đối với tổ chức tín dụng đây là hoạt động chủ yếu vì nó chiếm tỷ trọng cao
nhất trong các dịch vụ của tổ chức tín dụng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa
nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của tổ chức tín dụng, không thể kiểm soát trực
tiếp được các hoạt động của người vay. Mặc khác, khách hàng vay phải chịu tác động
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ cho
tổ chức tín dụng.
Như vậy, để tránh rủi ro xảy ra trong hoạt động cho vay, các tổ chức tín dụng
thường quan tâm đến vấn đề bảo đảm tiền vay. Tuy bảo đảm tiền vay không phải là
mục đích của tổ chức tín dụng khi ra quyết định cho vay nhưng nó có thể hạn chế
được một phần nào rủi ro. Khi khách hàng vay không trả được nợ cho tổ chức tín
dụng thì tài sản bảo đảm chính là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng. Trong trường
hợp đó, để thu hồi được nợ đầy đủ nhất thì tổ chức tín dụng phải thực hiện tốt việc
xử lý tài sản. Nên người viết chọn đề tài “pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
phát sinh từ hợp đồng tín dụng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
của mình. Người viết mong muốn những nghiên cứu và đề xuất trong luận văn sẽ góp
phần lành mạnh hóa các quy định của pháp luật hiện hành về xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín
dụng là một lĩnh vực được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu, liên quan đến
vấn đề này, người viết nhận thấy không phải là một lĩnh vực nghiên cứu mới. Có khá
nhiều các nhà khoa học, nhà luật học, cũng như các sinh viên, học viên cao học của nhiều
-1-
trường trong nước nghiên cứu. Cụ thể như có thể kể đến công trình nghiên cứu luận văn
thạc sĩ như sau: “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng”
tác giả Lê Thị Thu Thủy; Luận văn thạc sĩ bảo vệ năm 2014 “Thực trạng pháp luật ngân
hàng qua thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án" tác
giả Trần Bích Ngọc; “Một số ý kiến về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tín dụng giữa
người vay tiền với quỹ tín dụng nhân dân” của tác giả Nguyễn Hữu Ân đăng trên tạp chí
Tòa án nhân dân số 20 tháng 10 năm 2010.
Nhìn chung, trên đây là những công trình đã góp phần mang đến một cái nhìn
tương đối toàn diện về khái quát cũng như thực tiễn cơ bản của pháp luật về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đã chứng tỏ một điều rằng các
vấn đề liên quan đến hợp đồng tín dụng còn chứa đựng nhiều vấn đề vướng mắc và
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng còn nhiều điểm để bàn luận. Chính vì nắm
bắt được tình hình nghiên cứu như thế, người viết thực sự muốn nghiên cứu sâu hơn
vấn đề này một cách toàn diện và hệ thống hơn để có thể đưa ra những kiến nghị kịp
thời và phù hợp với tình hình phát triển đất nước hiện nay.
3. Giới hạn nghiên cứu đề tài
Người viết nghiên cứu luận văn dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành như Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), BLDS năm
2005, BLDS năm 2015, Luật đất đai (sủa đổi năm 2013), Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam 2010, Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
còn hiệu lực.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này người viết chỉ tập trung nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất
động sản và các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay là bất động sản.
4. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp
đồng tín dụng, đồng thời cho thấy được hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ
hợp đồng tín dụng. Đề xuất kiến nghị nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay từ hợp đồng tín dụng.
-2-
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu và làm sáng tỏ các quy định của pháp luật có liên
quan đến xử lý tài sản bảo đảm. Thông qua quá trình thu thập, khảo sát vụ việc thực
tế người viết đánh giá được tính không hiệu quả của quy định pháp luật hiện hành đối
với vấn đề nghiên cứu, qua đó thấy được những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực thi pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm. Để đạt được mục đích nêu trên, người
viết tập trung làm rõ những vấn đề sau:
Một là, nghiên cứu khái quát chung về tài sản như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò
và ý nghĩa của tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng.
Hai là, phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng để thấy được những vướng mắc, khó khăn
và hạn chế khi thực thi pháp luật. Từ đó, luận văn sẽ nêu lên những kiến nghị giải
pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và nâng cao hiệu quả xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài người viết đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu để làm công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như sau:
Phương pháp phân tích luật viết dùng để tìm hiểu các quy định về hợp đồng,
hợp đồng tín dụng, các quy định về tài sản bảo đảm tiền vay.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu trên sách vở, tạp chí, sưu tầm, internet, thực tiễn…
Bên cạnh đó sử dụng một số phương pháp luận, so sánh, đối chiếu những quy
định của pháp luật hiện hành nhằm phân tích có hệ thống về các quy định của pháp
luật về hợp đồng tín dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo người viết bố cục
luận văn làm hai chương như sau:
Chương 1. Khái quát chung về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay từ hợp đồng tín dụng.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm và hướng hoàn thiện.
-3-
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là một thực ngữ pháp lý được sử dụng rộng rãi trong quan hệ
cho vay của các TCTD. Chính vì vậy, HĐTD có khi được gọi là HĐTD ngân hàng.
Theo từ điển luật học, “HĐTD ngân hàng” là việc thỏa thuận bằng văn bản
giữa TCTD với tổ chức, cá nhân vay vốn, theo đó, TCTD cam kết cho bên vay khoản
tiền với điều kiện hoàn trả gốc và lãi trong thời hạn nhất định [66]. Như vậy, HĐTD
là tên gọi hợp đồng vay vốn giữa TCTD với khách hàng.
Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh nghĩa là sự tin tưởng. Theo nghĩa hẹp, tín
dụng là sự vay mượn, còn theo nghĩa rộng tín dụng là sự vận động nguồn vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu [64]. Ở đây chúng ta thấy yếu tố thời gian đã xen lẫn vào và cũng
vì có sự xen lẫn đó, nên có thể có sự bất trắc, rủi ro xảy ra và cần có sự tín nhiệm của
hai bên đương sự đối với nhau.
Bên cạnh đó, thuật ngữ “Tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh là “Creditium”, có
nghĩa là sự tin tưởng. Theo nghĩa hẹp, “Tín dụng” là sự vay mượn, trong đó bao gồm
hai chủ thể người đi vay và người cho vay, quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn và lãi trong một thời gian nhất định.
Trong luật học, hợp đồng được định nghĩa là “Sự thỏa thuận (bằng lời nói,
hành vi hoặc văn bản) giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi, nhằm xác lập thực hiện hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội” [59].
Nói về tín dụng thì có khá nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau. Theo từ điển
Tiếng Việt thì tín dụng “Là sự cho vay được thực hiện trên cơ sở tin nhau” [62]. Theo thuật
ngữ pháp lý thì tín dụng “Là quan hệ kinh tế và sử dụng vốn tạm thời giữa người cho vay
và người đi vay theo nguyên tắc hoàn trả, dự trên cơ sở có tín nhiệm” [22].
-4-
Như vậy theo các định nghĩa trên đều khẳng định rằng tín dụng là phải dựa
trên sự tín nhiệm, bởi vì nếu không có sự tín nhiệm, sự tin tưởng nhau thì khó lòng
có thể chuyển giao cho một chủ thể khác tài sản hay hàng hóa của mình để rồi chính
bản thân của người cho vay cũng không biết chắc được mình có thể lấy lại được tài
sản hàng hóa đó trong tương lai hay không. Thế nhưng sự tín nhiệm này không chỉ là
niềm tin nội tâm và không dựa trên bất cứ một cơ sở nào. Trên cơ sở đó, có thể khái
quát HĐTD là hình thức pháp lý của hợp đồng vay tài sản giữa TCTD với khách hàng
và sự thỏa thuận cho vay là dựa trên niềm tin.
Pháp luật Việt Nam không đưa ra khái niệm hợp đồng tín dụng mà chúng ta
có thể hiểu nó dựa trên Hợp Đồng Dân Sự. Theo LCTCTD năm 2010, thuật ngữ cho
vay được giải thích là “Hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Quy
định này cho thấy việc cho vay của tổ chức tín dụng là có lãi, có kỳ hạn và đối tượng
cho vay là một khoản tiền.
Đối chiếu các quy định nêu trên với quy định về hợp đồng vay tài sản theo
BLDS 2005 và BLDS 2015 cũng quy định về hợp đồng vay tài sản tương tự nhau
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định”. Người viết nhận thấy, HĐTD về bản chất là hợp đồng cho vay tiền có
lãi, có kỳ hạn, có hình thức thỏa thuận bằng văn bản và dễ dàng nhận dạng ở chỗ chủ
thể cho vay luôn là các TCTD (chủ yếu là các ngân hàng).
Qua một số khái quát cơ bản được nêu ở trên và quá trình nghiên cứu, người
viết tìm thấy được một số khái niệm về HĐTD trong khoa học pháp lý sau đây:
Thứ nhất, HĐTD là sự thỏa thuận giữa một bên là ngân hàng thương mại hoặc
các TCTD khác với tư cách là bên cho vay với một bên là các chủ thể khác với tư
cách là bên vay, theo đó TCTD cho vay chuyển cho bên vay một khoản tiền nhất
định, khi đến hạn bên vay phải trả gốc vay cùng với khoản tiền lãi được xác định theo
lãi suất mà các bên đã thỏa thuận [58].
-5-
Thứ hai, HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (bên
cho vay) với một bên là các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các
quyền và nghĩa vụ nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và
thanh toán tiền vay [65].
Thứ ba, HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với
tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do pháp luật quy định (bên vay) theo đó, TCTD thỏa
thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với
điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm [28].
Đồng thời, bên cạnh đó BLDS 2005 định nghĩa hợp đồng dân sự như sau:
“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” [34]. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc nhất để chúng ta
nói đến hợp đồng.
Khái niệm hợp đồng dân sự được quy định theo Điều 388 BLDS 2005 và
BLDS 2015 cũng quy định tương tự. Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Từ khái niệm chung
về hợp đồng, căn cứ vào bản chất tín dụng ngân hàng thì “Hợp đồng tín dụng là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân
(bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình chuyển
giao, sử dụng tiền vay và thanh toán tiền nợ gốc và lãi” [24]. Các quan điểm khoa
học nêu trên đều đưa ra các tiêu chí cơ bản của HĐTD về chủ thể, hình thức, đối
tượng và nguyên tắc cho vay. Về cơ bản, các tiêu chí này phù hợp với yêu cầu của
pháp luật thực định về hình thức và nội dung của HĐTD. Tuy nhiên, người viết đồng
tình với quan điểm thứ ba, bởi lẽ quan điểm này ngoài việc khái quát đầy đủ các tiêu
chí cơ bản của HĐTD còn nêu lên điểm đặc thù của HĐTD là việc chuyển giao tạm
thời một khoản tiền dựa trên cơ sở niềm tin.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Đặc điểm về chủ thể của hợp đồng tín dụng, có thể dễ dàng nhận thấy được
một HĐTD là chủ thể của hợp đồng có bên cho vay luôn là TCTD, là doanh nghiệp
thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
-6-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Bộ Tài Chính, Bộ Tư Pháp, Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao, Tòa Án Nhân
Dân Tối Cao (1997), Thông tư Liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Bộ tư
pháp, Bộ tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và TANDTC hướng dẫn việc
xét xử và thi hành án về tài sản.
[2]. Bộ tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư liên tịch số
05/2005/TT-NHNN ngày 16/6/2005 của Bộ tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lanh, bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
[3]. Bộ tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện
quyền của người sử dụng đất.
[4]. Bộ Tư Pháp (2014), Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26/2/2014 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16/2/2011
hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp,
bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư
22/2010/TT-BTP hướng dẫn về cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
[5]. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư liên tịch số
16/2014/TTLT-BTP-BTNMT ngày 6/6/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý
tài sản.
[6]. Bộ Tư Pháp (2014), Thông tư số 18/2014/TT-BTP ngày 08/9/2014 hướng dẫn
việc đấu giá tài sản quy định tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP.
-73-
[7]. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật đất đai.
[8]. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính
phủ quy định về giao dịch bảo đảm.
[9]. Chính phủ (2000), Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ
quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm.
[10]. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
[11]. Chính phủ (2010), Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
[12]. Chính phủ (2012), Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 09/2/2012 của Chính phủ
sửa đổi Nghị Định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm.
[13]. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.
[14]. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi
tiết thi hành luật đất đai 2013.
[15]. Hội đồng thẩm phán (2012), Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy
định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi
bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS.
[16]. Chính phủ (2002), Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ
quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số.
[17]. Đoàn Thị Phương Diệp (2008), Chế định pháp lý về Hợp đồng thế chấp theo
quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, Báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường.
[18]. Nguyễn văn Dờn (chủ biên) (2009), Giáo trình Tiền tệ ngân hàng, NXB ĐHQG
TP.HCM, TP.HCM, tr. 93.
-74-
[19]. Nguyễn Ngọc Điện (2014), Hoàn thiện các quy định về giao dịch bảo đảm trong
BLDS năm 2005, Nghị định 163/2006/NĐ-Cp và nghị định số 11/2012/NĐ-CP
-Nhìn từ cơ sở lý thuyết về vật quyền bảo đảm, Tọa đàm ngày 10/10/2014 dự án
JICA được tổ chức tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
[20]. Nguyễn Ngọc Điện (2012), Hoàn thiện các quy định về giao dịch bảo đảm trong
BLDS, Nghị định 163/2006/NĐ-Cp và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP - nhìn từ
cơ sở lý thuyết về vật quyền bảo đảm.
[21]. Nguyễn Ngọc Điện (1999), Một số suy nghĩ về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong Luật Dân Sự Việt Nam, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh, tr. 194.
[22]. Nguyễn Ngọc Điệp (2009), 3450 Thuật ngữ pháp lý phổ thông, Nhà Xuất bản
Giao thông vận tải, tr. 408.
[23]. Học viện tư pháp (2007), Giáo trình Luật Dân Sự, NXB Công an nhân dân, tr. 216.
[24]. Trần Vũ Hải (2010), Giáo trình Luật ngân hàng Việt nam, NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội, tr. 105.
[25]. Dương Thi Thanh Mai, Nguyễn Văn Cương (2012), Về trường phái kinh tế học
pháp luật, NXN Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 129.
[26]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày
19/5/2003 hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của tổ
chức tín dụng.
[27]. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001 - QĐ NHNN ngày
31/12/2001.
[28]. Lê Vũ Nam (2013), Tập bài giảng môn pháp luật ngân hàng cho chương trình
cao học Luật kinh tế.
[29]. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
[30]. Quốc hội (2011), Luật số 65/2011/QH12 ngày 29/3/2011 Quốc hội ban hành
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11.
[31]. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự năm 1995 (đã hết hiệu lực).
[32]. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự năm 1999 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2009).
[33]. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2017.
-75-
[34]. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
[35]. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
[36]. Quốc hội (2010), Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 ngày 9/6/2000
(đã sửa, đổi bổ sung năm 2010).
[37]. Quốc hội (2003), Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 (đã hết hiệu lực).
[38]. Quốc hội (2005), Luật Thương mại năm 2005.
[39]. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp năm 2005 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2009).
[40]. Quốc hội (2008), Luật thi hành án dân sự 2008.
[41]. Quốc hội (1997), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày
12/12/1997.
[42]. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12/12/1997.
[43]. Quốc hội (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
[44]. Quốc hội (2014), Luật Phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014
(có hiệu lực ngày 01/01/1015).
[45]. Quốc hội (2014), Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 06 năm
2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2015).
[46]. Quốc hội (2104), Luật Hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06
năm 2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2015).
[47]. Quốc hội (2005), Luật giao dịch Điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
[48]. Quốc hội (2006), Luật Cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
[49]. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12
ngày 03/6/2008.
[50]. Quốc hội (2004), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
[51]. Quốc hội (2010), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày
16/6/2010.
[52]. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010.
[53]. Quốc hội (2010), Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu số 59/2010/QH12 ngày
30/11/2010.
-76-
[54]. Quốc hội (2014), Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.
[55]. Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của tổ
chức tín dụng, NXB Tư pháp, tr. 273 - 279.
[56]. Lê Văn Tề (2011), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Phương Đông,
TP.HCM, tr. 71.
[57]. Nguyễn Minh Tuấn (2011), Đăng ký kinh doanh bất động sản những vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, tr. 26.
[58]. Phạm văn Tuyết, Lê Kim Giang (2012), HĐTD và các biện pháp bảo đảm tiền
vay, NXB Tư pháp, HN, tr. 17-18.
[59]. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB Công
an nhân dân, Hà Nội, tr. 133.
[60]. Trường đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật ngân
hàng, NXB Hồng Đức, tr. 53.
[61]. Võ Đình Toàn (2002), Giáo trình luật ngân hàng, Trường đại học Luật Hà Nội.
[62]. Từ điển Tiếng Việt (2011), Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội, tr. 886.
[63]. Từ điển tiếng việt (1994), NXB Khoa học xã hội, tr. A711
[64]. Nguyễn Văn Vân (2013), Giáo trình Luật ngân hàng, Trường Đại học Luật TP
HCM, NXB Hồng Đức, tr. 28.
[65]. Nguyễn văn Vân (chủ biên) (2010), Giáo trình Luật ngân hàng, NXB ĐHQG
TP.HCM, tr. 235.
[66]. Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển
Bách Khoa – NXB Tư pháp, tr. 399.
Trang mạng
[67]. Công ty luật Hiệp Danh Niềm Tin Việt, “Xử án tín dụng: Rối chuyện thế chấp bảo
lãnh”, < Truy cập ngày 09/8/2016.
[68]. Ngô Thị Thu Hằng (2015), “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng ở Việt nam”, < Truy cập ngày 09/8/2016.
-77-
[69]. Hồ Quang Huy (2011), “Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các ngân hàng trong
trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ”,
/>Truy cập 25/07/2016.
[70]. Song Nguyễn (2011), “Án tín dụng vướng lặt vặt nhưng khó gỡ”,
truy cập ngày 26/7/2016.
[71]. Tạp chí ngân hàng số 13/2013, “Khó khăn từ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ xấu”, Truy cập ngày 07/8/2016.
[72]. Tuấn Đạo Thanh, “Một số vần đề về xử lý tài sản bảo đảm, trong các giao dịch
bảo đảm đã được công chứng”, truy cập ngày 26/7/2016.
[73]. Hà Thành (2016), “Xử lý tài sản bảo đảm: Khó khăn vẫn bủa vây”,
< />Truy cập ngày 08/8/2016.
[74]. Thông tin khoa học, “Một số vấn đề về định giá, định giá lại và bán đấu giá tài
sản kê biên để thi hành án”, < Truy cập ngày 07/8/2016.
[75]. Nguyễn Thùy Trang (2010), “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trọng hoạt
động tín dụng của các ngân hàng thương mại: Một số nhận định từ góc độ pháp
lý đến thực tiễn”, < />Truy cập ngày 06/8/2016.
[76]. Lê Anh Tuấn, “Thứ tự thanh toán tiền thi hành án như thế nào”,
Truy cập ngày 09/8/2016.
-78-