Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN THPT NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.09 KB, 25 trang )

SỞ GD VÀ ĐT SÓC TRĂNG
TRƯỜNG THPT NGUYỄN
KHUẾN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2016 - 2017

Họ và tên giáo viên: Lý Rươn
Ngày tháng năm sinh: 1986; Năm vào ngành: 2011
Trình độ chuyên môn: ĐH sư phạm TDTT
Tổ chuyên môn: Sinh-CN-TD; Môn dạy: Thê Dục
Chức vụ: Giáo viên
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ kế hoạch số 807/KH-SGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên hè năm
2016;
Căn cứ kế hoạch số 306/KH-NK ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Trường THPT
Nguyễn Khuyến về công tác bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên
năm học 2016-2017;
Căn cứ kế hoạch BDTX năm học 2016-2017 của cá nhân qua các Modunl THPT
Qua thời gian học tập, tự bồi dưỡng bản thân thu nhận được kết quả như sau:
A. NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BDTX
I. Khối kiến thức bắt buộc : 02 nội dung cơ bản.
1. Nội dung bồi dưỡng 1:


a. Thời lượng: 30 tiết/năm học/giáo viên.


b. Nội dung:
- Học tập bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như:
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết của Đảng các
cấp; Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các nội dung
về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các văn
bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện trong năm học 2016-2017.
- Học tập chuyên đề về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh năm
2016: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần
trách nhiệm, phong cách gương mẫu, nói đi đôi với làm”.
- Học tập Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
2. Nội dung bồi dưỡng 2:
a/ Thời lượng: 30 tiết/năm học/ giáo viên.
b/ Nội dung:
- Một số vấn đề về dạy học theo định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
phù hợp với địa phương.
- Dạy học phát triển năng lực học sinh theo mô hình trường học mới.
II. Khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng 3):
a/ Thời lượng: 60 tiết/năm học/ giáo viên.
b/ Nội dung:
- Mô đun THPT 16 (15 tiết);
- Mô đun THPT 20 (15 tiết);
- Mô đun THPT 30 (15 tiết);
- Mô đun THPT 35 (15 tiết).


B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BDTX
I. Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết)
1. Hướng dẫn nhiệm vụ năm học:


Thực hiện công văn số: 176 /sở GD&ĐT-THPT ngày 26 tháng 9 năm 2016
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học phổ thông năm học 2016-2017
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT, Chương trình hành động
của BCH Đảng bộ tỉnh sóc trăng về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
2. Tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các trường học.
Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những
hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi
mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán
bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ sở giáo dục.
3. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với các cơ sở giáo
dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường
trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà
trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám
sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học
tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn
luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến
thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú

trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
5. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học phổ thông (THPT).
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học
sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của
giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc


quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
B. Các nhiệm vụ cụ thể
I. Thực hiện thời gian và kế hoạch giáo dục
1. Thực hiện thời gian của năm học:
Theo kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên, tỉnh Sóc Trăng tại Quyết định số 3326/QĐ-UBND ngày
08 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân tỉnh Sóc Trăng:
- Học kỳ I bắt đầu từ 21/8/2016 đến 08/01/2017 (có ít nhất 19 tuần thực học, thời gian còn
lại giành cho các hoạt động khác)
- Học kỳ II bắt đầu từ 09/01/2017 đến 24/5/2017 (ít nhất có 18 tuần thực học, 09 ngày nghỉ
tết Nguyên Đán).
- Kết thúc năm học là ngày 20/5/2017.
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
Thực hiện tốt việc giảm tải chương trình giáo dục phổ thông, trên cơ sở đảm bảo chuẩn
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, các trường chủ
động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học
sinh.

2. Nghị quyết 29: Các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ và giải pháp của nghị quyết 29
A. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt
và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội


nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ,
hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất
lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước
chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có
chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và
trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương
thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước
và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài,
phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học.
Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và
ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp
với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông
thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình
độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để
người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng
lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước
ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa
dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của


văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị
với nhân dân các nước.
B. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo
dục và đào tạo.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
9. Chủ động hội nhập, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
3. Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh
1. Mục đích
Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện cuộc vận
động trong thời gian qua, tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức
sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức và phong cách
Hồ Chí Minh; tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội thực
dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn tham
nhũng, tiêu cực; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
2. Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong Đảng và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là công việc


thường xuyên hằng ngày, là trách nhiệm cụ thể thiết thân của mọi cán bộ, đảng viên và

nhân dân.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp việc tổ chức học tập, làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các cuộc vận
động và các phong trào đang triển khai trong Đảng và trong xã hội, góp phần đẩy mạnh
thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Kết
hợp giữa xây và chống.
- Đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người, nhất là vai trò gương mẫu
của cán bộ chủ chốt các cấp, của người đứng đầu, của cấp trên; đồng thời, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức đảng, pháp luật
của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và sự giám sát của nhân dân.
3. Các nội dung chủ yếu cần thực hiện
- Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bao gồm cả
việc học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể hiện cụ thể trong công
việc thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng nghiệp... Đặc biệt nhấn
mạnh việc làm theo qua những hành vi thiết thực, cụ thể.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng và
tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.
- Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt,
người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát
của tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ,
đảng viên.
- Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ Chí Minh để
giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ ở các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các
cấp.
- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện hiện
tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, phát hiện và biểu dương các điển

hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Phê bình,
uốn nắn các nhận thức lệch lạc, các việc làm thiếu gương mẫu, nói không đi đôi với


làm. Đấu tranh với các quan điểm sai trái, các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng
phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về các điển
hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ bằng nhiều hình
thức phong phú và sinh động.
4. Tổ chức thực hiện
- Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do cấp ủy đảng các cấp,
trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo. Không thành lập ban
chỉ đạo các cấp.
Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.
- Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn
lãnh đạo tổ chức và hướng dẫn việc thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ở địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.
- Giao Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan thường trực, có bộ phận giúp việc với
một số cán bộ chuyên trách, giúp Ban Bí thư trong việc tổ chức, chỉ đạo học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tại các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
thành lập bộ phận giúp việc tinh gọn, nòng cốt là một số cán bộ của ban tuyên giáo để
giúp ban tuyên giáo tham mưu, giúp thường vụ cấp ủy chỉ đạo thực hiện chủ trương
này.
- Căn cứ Chỉ thị này, Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan xây
dựng chương trình, nội dung học tập; cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức cách mạng và
hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, đội ngũ báo
cáo viên thường xuyên tuyên truyền về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về
các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức
của Bác.

2. Thời gian bồi dưỡng.
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.


- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,
thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
II. Nội dung bồi dưỡng 2: (30 tiết)
1. Tên nội dung bồi dưỡng:
a. Một số vấn đề về dạy học theo định hướng đổi mới chương trình và sách giáo
khoa phù hợp với địa phương.
- Chương trình giáo dục sẽ chuyển căn bản từ tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng
sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”,
“dạy người” và định hướng nghề nghiệp
- Nội dung chương trình đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; đảm bảo
tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và giữa các cấp học; tích hợp và phân hóa
hợp lý, có hiệu quả
- Đổi mới phương pháp và hình thứctổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh
- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt,
phù hợp địa phương và đối tượng học sinh
- Thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa
b. Dạy học phát triển năng lực học sinh theo mô hình trường học mới

- mục đích: Thông qua đổi mới sư phạm, đổi mới phương pháp dạy học nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập, nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện trong nhà trường; Góp phần nâng cao hiệu quả tích cực trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy; Nâng cao năng lực hợp tác, tự học, sáng tạo cho học sinh


Giúp đội ngũ giáo viên thực hiện mô hình trường học mới hay dạy học theo nhóm nắm
được nội dung, chương trình, phương pháp tổ chức dạy học theo mô hình dạy học mới,
hiểu cách tổ chức lớp học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mô hình
trường học mới.
Yêu cầu đặt ra khi dạy học mô hình này đó là: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, đảm bảo nguyên tắc “Dạy
học thông qua cách tổ chức các hoạt động học tập của học sinh”. Dạy học theo mô hình
này, các em được học tập thông qua các hoạt động tự học hay học theo nhóm, phương
pháp học của học sinh được coi trọng hơn trong quá trình dạy học; Tạo khả năng dạy
học phân hoá; Tăng cường kết quả học tập của học sinh.
Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS; Phát triển năng lực hợp tác
làm việc; Phát triển năng lực giao tiếp; Tăng cường sự tự tin cho HS; Tạo điều kiện
cho tất cả học sinh tham gia vào bài học một cách chủ động và tạo được môi trường
thuận lợi để các em hình thành tính cách đồng thời phát triển kỹ năng sống của mình.
Sau một thời gian áp dụng, trường rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ khi dạy
học theo mô hình trường học mới như sau:
Tùy theo môn học, từ sách giáo khoa giáo viên mà giáo viên thiết kế phù hợp; Nội
dung dạy học được giáo viên thiết kế phải bảo đảm: Giáo viên là người hướng dẫn, dẫn
dắt học sinh đi tìm kiến thức, học sinh tự tìm hiểu, cùng bạn tìm hiểu, giáo viên chốt
kiến thức. Giáo viên phải đảm bảo tiết dạy của mình: tất cả học sinh đều được chủ
động tham gia khám phá kiến thức; Học sinh hiểu bài, ứng dụng được kiến thức đã học
vào làm bài tập và vào thực tế cuộc sống.
Khi thiết kế bài giảng giáo viên phải chú ý: Lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động
nhóm, giúp các em khám phá kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, nhưng hiệu quả nhất; Lựa chọn nội

dung, hình thức thảo luận phù hợp; Cách chia nhóm và sắp xếp chỗ ngồi cũng hết sức linh hoạt. Các
phương pháp dạy được kết hợp một cách linh hoạt sáng tạo theo từng bài cụ thể; trong mỗi bài thì
theo từng nội dung cụ thể; Ghi bảng cần ngắn gọn, khoa học;

2. Thời gian bồi dưỡng.
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.


- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,
thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
4. Kết quả đạt được
Kết quả đạt được qua thời gian dạy thử nghiệm: Mỗi phương pháp dạy học đều có
những lợi thế nhất định, dạy học theo mô hình TRƯỜNG HỌC MỚI thành công là
giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm mà nhiều học sinh chúng ta thường
mắc phải (như đã nêu ở trên); Không khí học tập trong lớp tự nhiên, nhẹ nhàng và thân
thiện; Kết quả học tập, chất lượng giáo dục bước đầu được cải thiện; Rèn luyện được
cho các em những kỹ năng cơ bản: sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, thảo luận, bảo vệ ý
kiến, giải quyết các mâu thuẫn, hoạt động nhóm, làm việc hợp tác
III. Nội dung bồi dưỡng 3: (60 tiết)
1. Tên nội dung bồi dưỡng
MÔ ĐUN 16: HỒ SƠ DẠY HỌC
Thời gian tự học: Từ 20.01.2014 – 20.05.2014
I. Lý thuyết: (2 tiết)
- Nội dung 1: Hệ thống hồ sơ dạy học

- Nội dung 2: Xây dựng hồ sơ dạy học
- Nội dung 3: Sử dụng và phát triển hồ sơ dạy học
- Nội dung 4: Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học
II. Thực hành: (3 tiết)
- Nội dung 2: Xây dựng hồ sơ dạy học
- Nội dung 3: Sử dụng và phát triển hồ sơ dạy học
- Nội dung 4: Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học
III. Rút ra nội dung đã học được:
1. Mục tiêu bồi dưỡng của mô đun


- Nâng cao hiểu biết về chức năng của hồ sơ dạy học.
- Xác định quy trình xây dựng hồ sơ dạy học ở cấp Trung học phổ thông.
- Làm rõ phương pháp sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học.
- Rèn luyện kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin
và lưu trữ hồ sơ dạy học.
2. Nội dung kiến thức và kĩ năng tiếp thu được
a/ Xây dựng hồ sơ dạy học ở cấp THPT bao gồm các loại sau đây:
- Sổ dự giờ: ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí tiết
dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau rồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công
tác.
- Kế hoạch bài học (giáo án): Nội dung của giáo án trả lời câu hỏi: Hôm nay trong tiết
học HS làm gì, có những hoạt động học tập gì ? GV tổ chức điều khiển ra sao ? Sử
dụng phương pháp dạy học nào ?
- Sổ báo giảng: ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì
và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nội dung ghi chi tiết cho từng
tiết dạy: lớp dạy, tiết, tên bài dạy, sử dụng thiết bị dạy học.
- Sổ điểm cá nhân: ghi chép các điểm số kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá
trình HS theo học môn học.
- Sổ mượn thiết bị dạy học: ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của GV với

nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác.
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: là những tích lũy ghi chép và tự bồi dưỡng của
GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về
các lĩnh vực:
+ Nội dung chương trình, tài liệu. sách giáo khoa
+ Các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực bộ môn
+ Các kỹ năng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục
+ Các kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học
+ Kinh nghiệm bồi dưỡng HS giỏi
+ Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên
+ Những kinh nghiệm về sư phạm, giáo dục khác


- Sổ kế hoạch bộ môn: ghi chép số lượng HS, tỉ lệ đăng kí chất lượng HS, kết quả thực
hiện kế hoạch, thiết bị bộ môn, …
- Sổ chủ nhiệm: ghi chép đặc điểm tình hình lớp, chỉ tiêu thi đua, kế hoạch tuần, tháng,
năm, vi phạm học sinh, giải pháp khắc phục, …
b/ Sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học:
* Sử dụng HSDH:
- Giáo án: được xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy học,
được kiểm tra thường xuyên theo quy định
- Sổ báo giảng: cần được cập nhật ít nhất trước 1 tuần khi dạy
- Sổ dự giờ: được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định
- Sổ mượn thiết bị dạy học: cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy
- Sổ bồi dưỡng chuyên môn được GV ghi chép và cập nhật thường xuyên
* Bảo quản: GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản các loại hồ sơ cá nhân.
* Bổ sung HSDH: Tất các các sổ sách, kế hoạch trong Hồ sơ dạy học được GV cập
nhật, bổ sung theo quy định.
c/ Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu giữ hồ sơ
dạy học: Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học sẽ

mang lại những tác động tích cực như sau:
- Cung cấp nguồn thông tin đa dạng, phong phú
- Giúp GV đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của HS
- Tạo ra nhiều hoạt động học tập hấp dẫn tạo và duy trì sự hứng thú học tập của HS
IV. Vận dụng:
* Xây dựng, sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học:
+ Xây dựng đầy đủ hồ sơ dạy học theo quy định
+ Sử dụng: hồ sơ dạy học được cập nhật thường xuyên, đúng quy định
- Giáo án được soạn, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy học
- Sổ báo giảng luôn được cập nhật trước tuần dạy
- Sổ mượn thiết bị dạy học cũng được cập nhật hàng tuần
- Sổ dự giờ được sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định


- Sổ bồi dưỡng chuyên môn được ghi chép và cập nhật thường xuyên
- Sổ kế hoạch bộ môn được cập nhật đầy đủ sau mỗi học kì
- Sổ điểm cập nhật thường xuyên trong từng tiết dạy
+ Bảo quản: Giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn, sổ kế hoạch bộ
môn, sổ điểm... được bảo quản cẩn thận, không sai sót, mất mát.
+ Bổ sung: Hồ sơ dạy học được cập nhật bổ sung theo quy định.
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học:
- Hiện nay, bản thân đã ứng dụng được CNTT để soạn giáo án, xây dựng bài kiểm tra
cho HS trong quá trình giảng dạy của cá nhân.
- Cá nhân cũng đã chọn và soạn giảng một số bài học điện tử trong chương trình giảng
dạy bằng phần mềm Powerpoint
- Truy cập internet để truy cập, tìm hiểu thêm các thông tin, kiến thức đổi mới về
chuyên môn
2. Thời gian bồi dưỡng .
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng

- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,
thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
4. Kết quả đạt được
- Xác định được tầm quan trong của hồ sơ dạy học.
- Hoàn thành tốt các loại hồ sơ dạy học.
- Luôn sẳn sàng tốt hồ sơ để nhà trường kiểm tra đột xuất hoặc định kì.


MÔ ĐUN 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC
I. Lý thuyết: (2 tiết)
- Nội dung 1: Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
- Nội dung 2: Thiết bị dạy học theo môn học cấp THPT
- Nội dung 3: Sử dụng thiết bị dạy học; kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền
thống với thiết bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học
II. Thực hành: (3 tiết)
- Nội dung 2: Thiết bị dạy học theo môn học cấp THPT
- Nội dung 3: Sử dụng thiết bị dạy học; kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền
thống với thiết bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học
III. Rút ra nội dung đã học được:
1. Mục tiêu bồi dưỡng của mô đun
- Bản thân tìm tòi, học hỏi cách sử dụng từng loại thiết bị dạy học ở trường THPT
- Sử dụng sáng tạo một số loại hình thiết bị dạy học mới ở trường THPT
2. Nội dung kiến thức và kĩ năng tiếp thu được
a. Vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học.
- Góp phần nâng cao tính trực quan của quá trình dạy học, giúp học sinh nhận ra những

sự việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dễ dàng hơn. Thiết bị dạy học là
nguồn tri thức với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin hiệu quả
đến học sinh.
- Hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở.
- Thông qua quá trình làm việc với thiết bị dạy học, học sinh phát triển khả năng tự
học, nắm vững kiến thức, kỹ năng.
- Thiết bị dạy học có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới phương pháp dạy học.


- Thiết bị dạy học đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức,
mục tiêu của từng bài học. Thiết bị dạy học có vai trò cao nhất, hiệu quả nhất để thực
hiện mục tiêu chương trình và sách giáo khoa.
- Thiết bị dạy học giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức hiệu quả quá trình dạy học, tổ
chức nghiên cứu từng đơn vị kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình
dạy học nói chung.
- Thiết bị dạy học đảm bảo cho khả năng truyền đạt của giáo viên và thúc đẩy khả năng
lĩnh hội kiến thức của học sinh theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học đối
với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc học.
b. Thiết bị dạy học theo môn học cấp THPT.
Được chia thành 2 nhóm
- Thiết bị dạy học dùng chung (phương tiện kỹ thuật dùng chung): máy tính, máy chiếu
đa năng, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm…
- Thiết bị dạy học bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau
+ Tranh, ảnh sách giáo khoa
+ Mô hình, mẫu vật, vật thật
+ Dụng cụ, hóa chất
+ Băng đĩa ghi hình
+ Giáo án điện tử ứng dụng công nghệ thông tin.
c. Sử dụng thiết bị dạy học; kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống với thiết
bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học.

- Sử dụng máy chiếu đa năng
- Một số loại hình thiết bị dạy học bộ môn
+ Tranh ảnh giáo khoa phóng to
+ Mô hình (ADN, nguyên phân, giảm phân…), mẫu vật: tiêu bản cố định NST người.
+ Vật thật: Quan sát vi sinh vật, tế bào vảy hành, tế bào lá lẻ bạn,…


+ Đoạn phim về quá trình nhân đôi của ADN, phiên mã, dịch mã….
+ Phần mềm dạy học: Power point, word, excel, Violet, thiết kế bài giảng e-learning…
IV. Vận dụng:
- Sử dụng được các thiết bị dạy học dùng chung: máy tính, máy chiếu đa năng, máy
chiếu tương tác, máy chiếu vật thể trong dạy học.
- Có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học hàng tuần và sử dụng từng loại thiết bị dạy học
ở trường THPT một cách có hiệu quả.
- Sử dụng thiết bị dạy học: kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống với thiết
bị dạy học hiện đại để làm tăng hiệu quả dạy học.
- Sử dụng một số loại hình thiết bị dạy học bộ môn như:
+ Tranh ảnh sách giáo khoa phóng to
+ Mô hình (ADN, nguyên phân, giảm phân…), mẫu vật: tiêu bản cố định NST người.
+ Vật thật: Quan sát vi sinh vật, tế bào vảy hành, tế bào lá lẻ bạn,…
+ Đoạn phim về quá trình nhân đôi của ADN, phiên mã, dịch mã….
+ Phần mềm dạy học: MS office (Power point, word, excel), Violet.
2. Thời gian bồi dưỡng .
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,

thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
4. Kết quả đạt được
- Thấy được tầm quan trọng của đồ dụng dạy học trong tiết học


- Hiệu quả cao hơn khi cho hs từ khám phá
- Biết sử dụng đúng đối tượng và đúng nội dung môn học
- Biết cách bảo quản và vệ sinh tốt hơn mỗi khi sự dung
Mô đun: 30 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
A. MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. Phân tích ý nghĩa của việc xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh THPT
Thứ nhất, nó giúp quá trình đánh giá vận hành có chất lượng và hiệu quả, không đi
chệch hướng;
Thứ hai, nó là chuẩn để đánh giá sản phẩm con ngưởi mà quá trình giáo dục mang lại,
xem sản phẩm này đạt được chuẩn ở mức nào.
II. Tìm hiểu những căn cứ để xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh THPT
III. Xác định mục tiêu đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh THPT
B. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ KẾT QUÀ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.
2. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công bằng.
3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển và tính nhân văn.
4. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, công khai, đúng chất lương.
5. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp các phương pháp, kĩ thuật đánh giá.
6. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình

đánh giá.


C. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Về thái độ và hành vi đạo đức: Giáo viên chủ nhiệm ghi rõ những phẩm chất nổi trội
của học sinh: trung thực, lễ độ, giản dị, khiêm tốn, khoan dung, nhân ái...
2. Ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội.
3. Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập
4. Kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trưởng và hoạt động xã
hội
5. Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trưởng.
Hoạt động 3: Xác định các phẩm chất đạo đức của học sinh và các biểu hiện cụ thể của
đạo đức học sinh được đánh giá
1. Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường;
thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; cỏ ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các
bạn, được các bạn tin yêu.
2. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị,
khiêm tổn.
3. Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập.
4. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
5. Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
6. Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch giáo dục, các hoạt
động chính trị, xã hội do nhà trưởng tổ chức; tích cục tham gia các hoạt động Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.


D. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ KẼT QUÀ RÈN LUYỆN ĐẠO

ĐỨC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Xác định các nội dung đánh giá
2. Xây dụng phiếu đánh giá
3. Đánh giá tại lớp
4. Lẩy ý kiến của các giáo viên bộ môn và các thành viên khác trong Hội đồng
5. Giáo vĩên chú nhiệm tiếp thu và điều chỉnh việc xếp loại hanh kiểm của một sổ học
sinh mà các giáo vĩên bộ môn và các thành vĩên khác trong trưởng cỏ ý kiến góp ý
thêm
6. Trình Hiệu trưởng nhà trưởng duyệt kết quả đánh giá.
7. Ghi nhận xét vào học bạ của từng học sinh
8. Thông báo kết quả xếp loại hanh kiểm đã được duyệt cho học sinh và gia đình học
sinh biết trong giở sinh hoạt lớp và trong cuộc họp cuổi học kì, cuổi năm
Hoạt động 2: Xây dựng các tiêu chí, thang điểm để xếp loại đạo đức học sinh
Hoạt động 3: Xử lí một số tình huống phát sinh trong quá trình đánh giá kết quả rèn
luyện đạo đức của học sinh THPT.
2. Thời gian bồi dưỡng .
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,
thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
4. Kết quả đạt được:


- Không có hs nào vi phạm về nội dung này, đá số hs thực hiện tốt nội quy, quy chế của
nhà trường, của xã hội.

Mô đun: THPT 35 GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT
I. Giới thiệu tổng quan về kỹ năng sống
- Kỹ năng sống trở thành năng lực tất yếu mà con người sống trong xã hội cần có để
ứng phó với những cách thức rủi ro mà con người gặp phải .
- Kỹ năng sống không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu các
vấn đề xã hội, các tệ nạn xã hội
- Để thực hiện kỹ năng sống giáo viên phổ thông cần:
+ Hiểu bản chất ý nghĩa kỹ năng sống đối với con người
+ Biết được mục tiêu, nội dung, cách giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua quá trình
dạy học, và các tình huống đời sống lớp học
II.Mục tiêu
+ Giáo viên trình bày được đặc trưng của kỹ năng sống và sự tất yếu, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
+ Mô tả được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

+ Tập thiết kế chủ đề giao dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh và trang bị cho các em những kỹ năng sống phù
hợp với vùng miềm, lứa tuổi
+ Xây dựng được kế hoạch tổ chức kỹ năng sống cho đối tượng học sinh mà giáo viên
đang dạy và giáo dục
III. Hoạt động


1. Tìm hiểu về kỹ năng sống
a. Các quan niệm về kỹ năng sống
+ Theo quan niệm của UNESCO coi kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục
( học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình)
+ Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giớ WHO xem kỹ năng sống là kỹ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh, nâng cao kỹ năng giao
tiếp và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống cuả cuộc sống hằng

ngày
B. Đặc tính của kỹ năng sống
+ Được xem là tương thích với trí thông minh nội tâm và trí thông minh tuơng tác cá
nhân
+ Là năng lực tâm lý-xã hội của con người – Kỹ năng xã hội của con người gồm 4
nhóm kỹ năng cơ bản: Nhóm kỹ năng hợp tác; Nhóm kỹ năng quyết đoán, tự khẳng
định; Nhóm kỹ năng đồng cảm; Nhóm kỹ năng kiềm chê, tự kiểm soát
+ Người có kỹ năng sống là người sống một cách phù hợp, hữu ích, quản lý được bản
thân để tránh được rủi ro
2. Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống
A. Đem lại thành công, hạnh phúc cho con người trong cuộc đời, tránh được rủi ro
b. Nâng cao chất lượng cuộc sống
c.Ứng xử hiệu quả và có trách nhiệm trong cuộc sống hằng ngày
d.Tạo quan hệ tích cực trong hợp tác lành mạnh đem lại sức khỏe, niềm vui, xây dựng
quan hệ tốt đẹp
d.Thay đổi thói quen xâu, tạo thói quen tốt tăng cường năng lực tâm lý XH


3. Tìm hiểu nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh phổ thông
a. Cơ sở căn cứ để giao dục kỹ năng sống cần có cho học sinh
+ Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
+Đặc điểm vùng, miền, bối cảnh địa lý xã hội
b. Các kỹ năng sống:
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm: Kỹ năng nhận thức; Kỹ
năng đảm nhiệm trách nhiệm; Kỹ năng đặt mụctiêu ; Kỹ năng quản ly thời gian; Kỹ
năng xác định gia trị; Kỹ năng xác định cảm xúc; Kỹ năng ứng phó với căng thẳng; Kỹ
năng tự trọng
* Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ
năng lắng nghe tích cực; Kỹ năng thể hiện sự cảm thông; Kỹ năng thương lượng; Kỹ
năng kiên định; Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

* Xã hội hiện đại đang có những thay đổi toàn diện về kinh tế xã hội và lối sống cho
nên để tránh những rủi ro, những khó khăn thử thách, để có được thành công và nâng
cao chất lượng cuộc sống thì con người phải có kỹ năng sống

2. Thời gian bồi dưỡng .
Thực hiện suốt năm học từ 21/8/2016 – 20/5/2017
3. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
- Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.


- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm
chuyên môn.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận,
thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
- BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
4. Kết quả đạt được:
- Đá số hs biết xin lỗi, cảm ơn và chào hỏi.
Trên đây là bài thu hoạch BDTX của tôi, rất mong được sự đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho năm tới được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Bản thân tự đánh giá, xếp loại về BDTX năm học 2016 – 2017: Tốt
Vĩnh Châu, ngày 9 tháng 5 năm 2017
Người viết

Lý Rươn
* Nhận xét của tổ chuyên môn:
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

Vĩnh Châu, ngày.... tháng...... năm 2017
Tổ trưởng chuyên môn

* Nhận xét của Trường:


………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………….

Vĩnh Châu, ngày.... tháng...... năm 2017
HIỆU TRƯỞNG


×