Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 74 trang )

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2015 – 2016
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 1:
Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học, khoảng 30
tiết/năm học/giáo viên.
- Bồi dưỡng về chính trị, nhiệm vụ, kế hoạch năm học: 10 tiết
- Bồi dưỡng chuyên môn: 20 tiết:
*Tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung
chương trình, tài liệu BDTX.
- Tiếp thu kiến thức về nội dung bồi dưỡng chính trị nhiệm vụ, kế
hoạch năm học
- Tiếp thu kiến thức về nội dung bồi dưỡng chuyên môn.
*Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục.
Qua việc tìm hiểu tài liệu BDTX và qua tập huấn BDTX tôi đã vận
dụng những kiến thức kỹ năng vào các hoạt động nghề nghiệp thông qua các
hoạt động dạy học và giáo dục bám sát với kế hoạch của nhà trường cụ thể
như:
A.Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông năm học
2015-2016 (HD 4509/ BGDĐT- GDTrH ngày 3/9/2015 của Bộ giáo
dục và đào tạo)
I. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương
trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
2. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới.
3. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ
sở vật chất, nhất là các trường nội trú, bán trú, bố trí và huy động được các
điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo tinh thần Công văn số
7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 về việc hướng dẫn học 2 buổi/ngày
đối với các trường THCS, trung học phổ thông (THPT) để tăng cường thời
lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt


động giáo dục trải nghiệm sáng tạo phù hợp với đối tượng học sinh.
4. Tổ chức dạy học ngoại ngữ
Tổ chức dạy tiếng Anh, Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Trung,
tiếng Nga, tiếng Hàn Quốc (là môn ngoại ngữ 1 hoặc môn ngoại ngữ 2) ở
những nơi có nhu cầu, đủ điều kiện và do cha mẹ học sinh, học sinh tự
nguyện tham gia.
5. Rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa,
bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực
1


và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và điều kiện dạy học của nhà trường như.
6. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống
tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên
giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường;
đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo
hướng dẫn của Bộ GDĐT.
7. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật. Triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông.
8. Chỉ đạo các cơ sở GDTrH tổ chức tốt hoạt động "Tuần sinh hoạt tập
thể" đầu năm học mới theo Công văn số 3988/BGDĐT-GDTrH ngày
06/8/2015, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh
làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học
và giáo dục trong nhà trường.
9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải

nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ
năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành
quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa.
10. Chỉ đạo các cơ sở GDTrH phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập
suốt đời" và tổ chức ngày đọc sách hiệu quả.
II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp
dạy học tích cực khác; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014
của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các
phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách
nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định
hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá
phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
2


- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực
tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Tổ chức tốt và động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc
thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 3162/BGDĐT-GDTrH
ngày 24/6/2015 của Bộ GDĐT và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để
giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn
số 3790/BGDĐT-GDTrH ngày 29/7/2015. Tăng cường tổ chức các hoạt
động thí nghiệm - thực hành của học sinh.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo
Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ
GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tiếp tục mở rộng mô hình trường
học gắn với văn hóa, sản xuất, kinh doanh tại địa phương ở những nơi có
điều kiện.
- Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp
phần phát triển năng lực học sinh trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, phụ
huynh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của
học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương,
đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú
học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu,
không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét
thi đua các đơn vị có học sinh tham gia.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như:
Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học;
Trường học sáng tạo; Chương trình giáo dục kĩ năng sống;…
3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp
6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CTBGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các
khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm
tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng
năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá
qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá
qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu
3


khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài
thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng
kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận
xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng
đồng.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề
kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4
mức độ yêu cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã
học; Thông hiểu: diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học
bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng
đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng: kết nối
và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình
huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận dụng cao: vận dụng
được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không
giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản
hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc
sống.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các
bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực
tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối

với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến
của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn
đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết đối với
môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong
kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí
tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có
điều kiện.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các
câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho
thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư
viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo
có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ )
của sở/phòng GDĐT và các trường học.
III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí
4


1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lí
- Các sở GDĐT tổ chức tốt việc tập huấn tại địa phương về nội dung:
dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
dạy học toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh; tổ chức dạy học và kiểm
tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cuộc thi
khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học; giáo dục kĩ
năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác
Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học;...
- Chỉ đạo các trường trung học phối hợp với các trung tâm giáo dục

thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên đối với giáo viên THCS và THPT. Đổi mới, nâng cao hiệu
quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên về chuyên môn và nghiệp
vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn
của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản
lí và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lí qua trang mạng "Trường học kết
nối".
- Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng
Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc
triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020" tại địa phương, cơ sở giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các cơ sở
GDTrH dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên
cốt cán các môn học trong các cơ sở GDTrH. Chủ động triển khai các hoạt
động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" (không gian quản lí
của sở GDĐT đã được cấp đầy đủ các chức năng tổ chức và quản lí các hoạt
động chuyên môn) để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lí; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường,
cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại
Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy
giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề
tích hợp dành cho giáo viên trung học.
2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục
- Đối với các trường trung học cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp
xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân
viên cho các môn học.
5



- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch
lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo
viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- Các sở/phòng GDĐT quan tâm, kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh khắc
phục những hạn chế để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu của các trường ngoài
công lập; từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát huy tính
năng động, sáng tạo, áp dụng các mô hình tiên tiến của loại hình trường này.
IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát
triển hệ thống trường THPT chuyên, trường chất lượng cao
1. Phát triển mạng lưới trường, lớp
- Các cấp quản lí giáo dục tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo qui
hoạch mạng lưới trường lớp THPT, chú trọng phát triển các trường THPT
chuyên, trường nội trú, bán trú tạo điều kiện cho học sinh học tập; giải quyết
quĩ đất cho trường học theo qui định đối với trường chuẩn quốc gia.
- Chỉ đạo các địa phương thực hiện việc rà soát và chấm dứt việc tổ
chức các cơ sở giáo dục cấp THCS theo kiểu biến tướng các trường chuyên,
lớp chọn.
2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
3. Các sở GDĐT chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tiếp
tục đầu tư nguồn lực, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
4. Triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên.
V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011
của Bộ Chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập
giáo dục.
2. Các địa phương quan tâm việc củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo

PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt
việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà
soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD.
Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD - XMC và
kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống.
3. Các sở GDĐT tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương,
tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng
giáo dục; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS ra lớp; nắm
chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình
6


trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh;
củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS.
4. Các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm học tập cộng
đồng triển khai các nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông trong cộng đồng.
VI. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học
1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo
dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi.
2. Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường
quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TTBGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT, việc quản lí các khoản tài trợ theo
Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Kiểm tra, rà soát và tăng cường quản lí các cơ sở GDTrH có yếu tố
nước ngoài, các chương trình giảng dạy của nước ngoài hoặc bằng tiếng
nước ngoài tại các cơ sở GDTrH của Việt Nam; các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
4. Tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường

theo yêu cầu tại Công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 và các
văn bản chỉ đạo khác của Bộ GDĐT. Tăng cường sử dụng phần mềm máy
tính trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí kết quả
học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lí thư viện
trường học,...; thực hiện tốt việc quản lí và sử dụng xuất bản phẩm tham
khảo trong giáo dục phổ thông theo Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày
07/7/2014 của Bộ GDĐT.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí. Tích cực
áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác
qua internet, trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục.
VII. Công tác thi đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lí giáo dục chỉ đạo các cơ sở GDTrH phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục. Bộ GDĐT khuyến khích các địa phương có nhiều
mô hình đổi mới; vượt lên khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ GDTrH.
B.. Thực hiện kế hoạch hành động của Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản và toàn
diện về giáo dục và đào tạo
7


- Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá (KTĐG), thi cử, bảo đảm khách
quan, chính xác, công bằng. Thực hiện đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới
PPGD theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông,
khắc phụ tình trạng dạy học theo lối “đọc-chép”, “nhìn – chép”; Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Xây dựng thư
viện giáo án, tài liệu tham khảo để đồng nghiệp cùng tham khảo trong giảng
dạy, kiểm tra, đánh giá.
- Sử dụng tốt và có hiệu quả cơ sở vật chất, góp phần xây dựng các

điều kiện theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Tự học tập bồi dưỡng chuyên
môn, nâng cao trình độ.
- Khai thác sử dụng tốt đồ dùng dạy học làm tăng thêm hứng thú học tập
cho học sinh, có tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác thiết bị dạy học(TBDH).
Trong đó tập trung đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng TBDH.
- Đảm bảo hoàn thành tốt khối lượng công việc được giao, dạy học
theo đúng, đủ phân phối chương trình.
- Thực hiện tốt nội quy cơ quan, không ra sớm vào muộn, chấm chữa
và trả bài theo quy định, đúng tiến độ.
- Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt dộng dạy học
tích cực của thầy và trò.
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh.
C. Thực hiện chỉ thị 03- CT/TW về tiếp tục đảy mạnh việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
bao gồm cả việc học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể hiện
cụ thể trong công việc thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí,
đồng nghiệp... Đặc biệt nhấn mạnh việc làm theo qua những hành vi thiết
thực, cụ thể.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo
tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của
từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.
- Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh
đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ
chế kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên.
- Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào
sinh hoạt thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể. Xây dựng
và tổ chức thực hiện tốt chương trình hành động của tổ chức đảng, cơ quan,

đơn vị; chương trình tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức. Lấy kết quả học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức
đảng hằng năm.
8


- Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ
Chí Minh để giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các học viện, trường chính trị, trường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp.
- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức,
chỉ đạo thực hiện hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo
tấm gương đạo đức Bác Hồ.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, phát hiện và biểu
dương các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Phê bình, uốn nắn các nhận thức lệch lạc, các việc làm thiếu
gương mẫu, nói không đi đôi với làm. Đấu tranh với các quan điểm sai trái,
các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, về các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Bác Hồ bằng nhiều hình thức phong phú và sinh động.
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo
năm học, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên.
1. Chương trình phát triển nhà trường phổ thông
1.1. Điều chỉnh cấu trúc nội dung dạy học trong chương trình hiện hành và
xây dựng kế hoạch giáo dục mới ở từng môn học, hoạt động giáo dục và của
nhà trường

a) Rà soát nội dung CT, SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc
hậu đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp. Phát hiện và
xử lý sao cho trong phạm vi cấp học không còn những nội dung dạy học
trùng nhau trong từng môn học và giữa các môn học; những nội dung, bài
tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của CT hoặc yêu
cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh; những nội dung trong SGK sắp xếp chưa hợp lý;
những nội dung không phù hợp với địa phương của nhà trường.
b) Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học trong CT hiện
hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh thành những bài học mới,
có thể chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo
dục và bổ sung các hoạt động giáo dục khác vào CT hiện hành; xây dựng kế
hoạch dạy học, phân phối CT mới của các môn học, hoạt động giáo dục phù
hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường.
c) Xây dựng các chủ đề liên môn:
- Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của CT
hiện hành, có thể là chủ đề liên môn thuộc lĩnh vực Khoa học Tự nhiên hoặc
lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn.
9


- Chủ đề liên môn với nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự
của địa phương, đất nước. Các chủ đề liên môn này được bổ sung vào kế
hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường.
1.2. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động
giáo dục tích cực
a) Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo

hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh.
Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ lên lớp,
ở trong hay ngoài phònghọc. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.
b) Triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn của
Bộ GDĐT tại công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013; sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD - BGDĐTBVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; các văn bản của Bộ GDĐT về hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học và thi khoa học, kỹ thuật …
2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
- Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra
đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm
bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và
sự tiến bộ của học sinh. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh
giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh
giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình
thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp kết quả
đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học.
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực
hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức
liên môn vào thực tiễn. Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự
đánh giá năng lực của mình.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận.
3. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn

thông qua hoạt động nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề .
- Việc sinh hoạt chuyên môn theo cách nghiên cứu bài học lại là cơ hội để
đồng nghiệp được học hỏi lẫn nhau trên cơ sở trải nghiệm thực sự của những
10


người tham gia dự giờ thông qua quá trình quan sát, suy ngẫm và chia sẻ
thực tế, không đánh giá GV.
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không đặt nặng việc quan
tâm nhận xét, đánh giá hoạt động dạy của giáo viên như trước đây mà
khuyến khích người dự giờ hướng đến đối tượng học sinh để làm sao giúp
đỡ mọi em học sinh đều có cơ hội được học tốt hơn, có được một bài học
hoàn chỉnh, chất lượng, gây được hứng thú và niềm say mê học tập,…
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình với nhiều
khâu, nhiều bước chứ không còn đơn thuần chỉ là một buổi các thành viên
trong tổ đến để bàn bạc về một bài học hay một đơn vị kiến thức cụ thể trong
một tiết dạy nào đó trong chương trình.
- Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng
bước cấu trúc nội dung, phân phối chương trình các môn học, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh.Tăng cường các
hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển CT giáo dục nhà
trường phổ thông thông qua các hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, học
tập, giao lưu giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm và
các cơ sở giáo dục khác.
4. Giáo dục các vấn đề liên quan đến an ninh biển đảo
Biển và hải đảo có vị trí hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, trong điều
kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt;
không gian kinh tế truyền thống ngày càng trở nên chật chội; nhiều quốc gia

đang hướng ra biển để tìm kiếm, khai thác các nguồn tài nguyên, bảo đảm các
nhu cầu về nguyên, nhiên liệu, năng lượng, thực phẩm. Theo ước tính hiện
nay, tỷ trọng các ngành kinh tế biển và liên quan đến biển chiếm 48% GDP cả
nước. Tuy nhiên, chúng ta đang đứng trước nhiều thách thức gắt gao về bảo
vệ biển, đảo; về khai thác tài nguyên và môi trường biển; về sự suy giảm các
nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển; về ô nhiễm môi
trường biển…
Trước hết, cần tiếp tục khẳng định mạnh mẽ và thể hiện ý chí quyết tâm cao
nhất của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta trong việc bảo vệ chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển và hải
đảo của Tổ quốc. Tiếp tục khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, khẳng định chủ quyền và
quyền chủ quyền của Việt Nam đối với các vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa theo Công ước luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
Trong khi kiên trì phấn đấu tìm kiếm một giải pháp cơ bản và lâu dài, Việt
Nam yêu cầu các bên liên quan kiềm chế, không có các hoạt động làm phức
11


tạp thêm tình hình ở Biển Đông; tuân thủ cam kết giải quyết các tranh chấp
bằng các biện pháp hòa bình, trên cơ sở các nguyên tắc của pháp luật quốc tế,
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và 5 nguyên tắc chung sống
hòa bình, tăng cường các nỗ lực xây dựng lòng tin, hợp tác đa phương về an
toàn biển, nghiên cứu khoa học, chống tội phạm; cùng nhau nghiêm chỉnh
thực hiện Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC) ký năm
2002, hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử (COC), để biển Đông thực sự là
vùng biển hòa bình, ổn định, hữu nghị và phát triển, vì lợi ích của tất cả các
nước trong khu vực, vì an ninh của khu vực và thế giới.
Giữ vững chủ quyền lãnh thổ và giữ vững hoà bình, ổn định ở Biển Đông là
những vấn đề mang tính toàn cục. Việc xử lý các vấn đề nảy sinh ở Biển

Đông cần đặt trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, trong chính sách đối ngoại hoà bình, độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá các quan hệ quốc tế; tránh để các thế lực phản động tìm cách lợi
dụng, công kích, chống phá sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, xuyên tạc,
chia rẽ quan hệ quốc tế giữa nước ta với các nước có liên quan.
Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và pháp luật về lĩnh vực
biển, đảo, quản lý tài nguyên và môi trường biển, hình thành cơ sở pháp lý
đồng bộ và tổ chức thực hiện có hiệu quả để quản lý chặt chẽ, giữ gìn và khai
thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển đảo cho sự nghiệp phát triển của đất
nước, vì lợi ích của nhân dân.
Bên cạnh đó, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm
quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường; kết hợp giữa
phát triển các vùng biển, ven biển và hải đảo với phát triển các vùng đồng
bằng và đô thị theo định hướng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Tăng cường
và thực thi có hiệu quả các biện pháp đồng bộ để bảo vệ ngư dân, các lực
lượng làm kinh tế và các hoạt động hợp pháp trên các vùng biển, đảo của Tổ
quốc. Nhiệm vụ tiếp theo là đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công
nghệ về quản lý và phát triển kinh tế biển nhằm khai thác, sử dụng bền vững
các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, giảm thiểu tối đa sự suy thoái tài nguyên
biển và hải đảo, đa dạng sinh học biển và các hệ sinh thái biển.
Việt Nam cũng cần tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc
gia trong khu vực và trên thế giới cũng như với các tổ chức quốc tế trong các
vấn đề có liên quan đến biển, đảo trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, lợi ích quốc
gia và pháp luật quốc tế, bảo đảm an ninh và an toàn hàng hải quốc tế; cùng
nhau xây dựng khu vực hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.
5. Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu
12



Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lại nằm gần 1 trong 5
ổ bão lớn của thế giới. Bão tố, lũ lụt hàng năm xảy ra thường xuyên ở hầu hết
các vùng trong cả nước, gây những thiệt hại nặng nề cả về người và của cải
vật chất. Hàng năm ngành giáo dục phải gánh chịu những tác hại không nhỏ
do thiên tai gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động dạy và học của học
sinh và giáo viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động phòng, chống thiên
tai và ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Giáo dục; chủ động tăng cường
quan hệ hợp tác với các Bộ, ngành, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực quản lý rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu tại Việt Nam và trên thế giới là bước đi chiến lược của Bộ GD&ĐT nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kĩ năng về phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu đến cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên
(chiếm trên 25% dân số Việt Nam), từng bước xây dựng hệ thống trường học
an toàn.
Đặc biệt, làm tốt công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu trong ngành Giáo dục còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo sự lan tỏa
mạnh mẽ đến cộng đồng dân cư trong cả nước, góp phần thực hiện các mục
tiêu của Chính phủ trong công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Ngành giáo dục đang triển khai thực hiện, cụ thể hóa Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; Đề án Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và Chương trình mục
tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 – 2015 của Thủ
tướng Chính phủ;
Bộ GD&ĐT đã ban hành “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành Giáo dục giai đoạn 2011 –
2020” và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Giáo
dục giai đoạn 2011-2015.
Công tác truyền thông, giáo dục về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng,

chống thiên tai trong trường học không chỉ ở trên các phương tiện truyền
thông, không chỉ trong các hoạt động chính khóa mà cả ở trong các hoạt động
ngoại khóa trong trường học...
Hoàn thiện và ban hành khung kiến thức, tài liệu về phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu các cấp học và trình độ đào tạo;
Tập huấn đội ngũ giáo viên về tích hợp giáo dục phòng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục; Triển khai xây dựng
và tiến hành đánh giá tác động của giáo dục phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục; xây dựng bài giảng điện tử
13


E-learning về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu cho các
cấp học;
Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro thiên tai ngành
Giáo dục để tổ chức thu thập, xử lý thông tin nhằm lập kế hoạch ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai, tạo lập nguồn thông tin phục vụ công tác tham
mưu với Chính phủ, BCĐ phòng, chống lụt bão T.Ư về công tác quản lý rủi
ro thiên tai trong ngành Giáo dục;
Hoàn thành việc xây dựng nội dung và tổ chức thông tin, tuyên truyền về
công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong các nhà
trường và cộng đồng.
Tổ chức nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng thí điểm mẫu trường/lớp
học phòng, chống thiên tai tại một số khu vực đặc thù; Xây dựng Đề án đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo
nhu cầu xã hội; Tổ chức quỹ dự phòng trong công tác công tác phòng, chống
thiên tai.

NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 3
Đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp lien tục của giáo viên, khoảng 60

tiết/năm học/giáo viên với 4 modul sau:
14


“TÌM KIẾM, KHAI THÁC, XỬ LÍ THÔNG TIN PHỤC VỤ BÀI
GIẢNG”
Mã mô đun THPT 17-BDTX-năm học 2015-2016
A - NHỮNG THÔNG TIN CƠ BẢN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
I. Các khái niệm cơ bản
1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng
có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt
xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất
định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất
ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương
diện chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo
ra những thông tin mới,. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các
quyết định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu,
ký hiệu mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện

thông tin vô cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết,
các tín hiệu điện từ…. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác
nhau như giấy, da, đá, bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang…
Trong công nghệ thông tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang,
chíp điện tử (là tổ hợp các linh kiện điện tử)… Thông tin muốn được xử lý
trên máy tính phải được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy
tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở
thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức được.
2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết
tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông
15


tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền
thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện
nay, có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu
và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển
CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại –
chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này
sang người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh
truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và
truyền thông đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã
hội nói chung và giáo dục nói riêng.

II. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội
1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân
loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh
hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành khoa học, công nghệ hiện đại.
- Làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh hơn, được
ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế
thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công
nghệ mới.
- Tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu
quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình
quản lý kém hiệu quả.
Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công
nghệ thông tin:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển
của một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”.
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển công nghệ
thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII, ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công
16


nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin
học hóa nền kinh tế quốc dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh:

“Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân,
tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình
thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc
tế…”
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Định hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn
2011 – 2020, Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành Chỉ thi số 07/CT-BCVT
về “Định hướng chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”).
2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
- Công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp
trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô
hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ
được hình thành và phát triển.
- Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao
động cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao
động trí óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người.
Trong nền kinh tế tri thức, họat động chủ yếu nhất là tạo ra tri thức, quảng
bá tri thức và sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá trị. Sức sáng tạo trở
thành động lực trực tiếp nhất của sự phát triển. Nền kinh tế tri thức dựa trên
4 tiêu chí:
- Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công
nghệ cao mang lại.
- Trên 70% giá trị gia tăng là kết quả của lao động trí óc,
- Trên 70% lực lượng lao động xã hội là lao động trí thức
- Trên 70% vốn sản xuất là vốn chất xám con người.
Sức mạnh của nề kinh tế tri thức dựa vào ba loại hình công nghệ,
được xem như là ba thành quả điển hình:

- Công nghệ sinh học.
- Công nghệ nano,
- Công nghệ tin học, thông tin (ICT).
Một quốc gia muốn chuyển sang nền kinh tế tri thức, trước tiên cần
hình thành 4 trụ cột quan trọng là:
- Môi trường kinh tế và thể chế xã hội.
- Giáo dục cơ sở thông tin (ICT) hiện đại.
17


- Hạ tầng cơ sở thông tin hiện đại.
- Hệ thống sáng tạo có hiệu quả.
Vì vậy, để xây dựng nền kinh tế tri thức, cần thực hiện đồng bộ một
số giải pháp sau:
- Phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý
mới phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ
chế chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải
luôn đổi mới và thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời các doanh nghiệp mới, nhất
là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền.
- Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, cải cách giáo dục. Tăng nhanh
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ
cán bộ quản lý, doanh nhân…
- Tập trung tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để
có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công
nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho phát triển của đất nước, từng bước
sáng tạo công nghệ đặc thù của đất nước, xây dựng nền khoa học và công
nghệ tiên tiến của Việt Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin là chìa khóa để đi vào kinh tế
tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn
khoảng cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ
giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu.
Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức
nhanh chóng.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa
xã hội.
Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt
đẹp cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách
thức gay gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao
lưu trên mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những trào
lưu văn hoá lệch lạc, phản cảm…
3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp
càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra
đời, phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một
phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Các đặc trưng của Chính phủ điện tử (CPĐT):
18


- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục
vụ dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công)
Mục tiêu Chính phủ điện tử
- Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn;
- Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng;

- Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia
rộng rãi của người dân;
- Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa.
Lợi ích Chính phủ điện tử
Là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở như quản lý nhân
sự, quy trình tác nghiệp, v.v…Chính phủ Điện tử đem lại những hiệu quả to
lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với người dân
và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng
tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ, chính phủ điện tử
hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các
quyết định một cách chính xác và kịp thời.
Các dạng giao dịch của chính phủ điện tử
Chính phủ với Công dân (Government to Citizen: G2C);
Chính phủ với Doanh nghiệp (Government to Business: G2B);
Chính phủ với người lao động (Government To Employee: G2E);
Chính phủ với Chính phủ (Government To Government: G2G);
III. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế
kỷ 21” do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình
Trung tâm Vai trò người học Công nghệ cơ bản
Truyền thống Người dạy
Thụ động
Bảng/TV/Radio
Thông tin
Người học

Chủ động
PC
Tri thức
Nhóm
Thích nghi
PC + mạng
Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục
hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của
CNTT và truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều
sự thay đổi trong giáo dục.
19


2. Thay đổi chất lượng giáo dục
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng
thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa,
các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được
các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất
lượng giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp
cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra
bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác
kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
Điều này làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn
thiện nhà trường để đạt đến các chuẩn đề ra.
Một số định hướng, chỉ đạo quan trọng:
Ngày 10/04/2007, Chính phủ đã có Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sau
đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo

yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục,
giai đoạn 2008 – 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Từ năm học 2007 – 2008, căn cứ nhiệm vụ năm học, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT. Đặc biệt
năm học 2008 – 2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học Công nghệ thông
tin.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm
qua các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay
đổi lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện:
* Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mô tả giáo dục – đào
tạo từ xa như: Giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ
xa hoặc giáo dục ở xa… theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa
là một quá trình giáo dục – đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá
trình giáo dục – đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt
không gian hoặc (và) thời gian”.
Mặc dù chưa có định nghĩa chính xác về giáo dục từ xa. Tuy nhiên
một cách tổng quát, giáo dục từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách
gián tiếp theo phương pháp dạy và phương pháp học từ xa. Giáo dục từ xa
được hiểu bao hàm các yếu tố dưới đây:
20


- Người dạy và người học ở một khoảng cách xa tức là có sự ngăn
cách về mặt không gian: Khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng
trường học nhưng khác phòng học hoặc khác nhau về địa lý, có thể vài
kilomet hoặc hàng ngàn kilomet.
- Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân

phối tới cho người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp
như văn bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu thông qua máy tính.
- Sự liên hệ, tương tác giữa người học (nếu có) trong quá trình dạy
học có thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó
(có sự ngăn cách về mặt thời gian).
Tùy theo phương thức phân phối các nội dung dạy học và sự liên hệ,
tương tác giữa người dạy và người học mà có các hình thức tổ chức, thực
hiện giáo dục từ xa khác nhau. Về cơ bản người ta phân loại giáo dục từ xa
dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa người dạy và người học trong quá trình dạy
học, đó là giáo dục từ xa tương tác và giáo dục từ xa không tương tác.
Giáo dục từ xa tương tác (interactive/synchronous) tức là người dạy
và người học có tương tác qua lại, trao đổi thông tin, kiểm tra thông tin
thông qua các phương tiện truyền thông tin.
Giáo dục từ xa không tương tác (non- interactive/synchronous) tức là
người dạy và người học không có mối tương tác trao đổi thông tin với nhau.
Các thông tin (tri thức) được đặt sẵn trong các kho tài nguyên thông tin,
người học chủ động nghiên cứu nắm bắt.
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại
hình học tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Trong loại hình học tập truyền thống (hay còn gọi là học tập mặt đối
mặt) học sinh trực tiếp nhận thông tin từ giáo viên. Một yếu tố rất quan trọng
trong quá trình dạy và học là các giao tiếp hai chiều giữa Thầy – Trò, Trò –
Trò với cách thức học sinh tự học bằng sách vở, băng tiếng, băng hình, phát
thanh, truyền hình… học viên thiếu hẳn yếu tố giao tiếp hai chiều đó.
Học tập trực tuyến ra đời nhằm tạo ra yếu tố giao tiếp hai chiều giữa
học sinh với giáo viên “ảo” và trao đổi với các đồng học “ảo” qua mạng máy
tính hoặc internet. Học tập trực tuyến còn có tác dụng kích thích ý thức tự
học của học sinh, hỗ trợ học sinh tiếp cận với nguồn thông tin phong phú
hơn rất nhiều so với bài giảng trên lớp của giáo viên.
Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo

thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu
giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học
sinh trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh
qua đường truyền cáp quang, băng thông rộng (ADSL) hoặc kết nối không
dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v…Ưu điểm của đào tạo trực
tuyến là giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian, không gian. Việc xây
21


dựng cơ sở hạ tầng mạng không tốn kém như xây dựng trường học thật,
không đòi hỏi giấy phép phức tạp. Nhược điểm duy nhất của đào tạo trực
tuyến là nếu người dùng (client) mà có đường truyền chậm hoặc gói dữ liệu
quá lớn thì bị mất dữ liệu, dữ liệu bị sai lệch, thông tin sẽ không đến được
hoặc mất mát dữ liệu là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay, ngoài elearning, còn có các hình thức đào tạo trực tuyến khác như m-learning
(mobile learning), u-learning (ubiquitous learning) đã và đang được nghiên
cứu.
4. Thay đổi phương thức quản lý
Việc quản lý qua mạng sẽ mang lại những hiệu quả cao trong công tác
quản lý và điều hành nhà trường nhờ những ưu đểm sau:
- Cho phép giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý có thể làm việc ở mọi
nơi, mọi lúc chỉ cần máy tính có kết nối Internet.
- Phụ huynh học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết
quả học tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc qua tin
nhắn điện thoại di động.
- Các cấp QLGD có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các
nhà trường học một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, dễ đảm bảo an toàn.
- Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, các trường tiết kiệm kinh
phí trong việc trang bị máy chủ, thiết bị mạng, nhân lực quản trị mạng, bản
quyền phần mềm

- Tiết kiệm chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần mềm
Tuy nhiên, việc triển khai quản lý qua mạng internet cũng nảy sinh
một số vấn đề:
- Đòi hỏi phải có hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh.
- Đòi hỏi phải triển khai đồng bộ ở các cấp.
- Phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
- Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải có trình độ tin học nhất định.
Năm học 2011 – 2012, Bộ đã hướng dẫn các cơ sở giáo dục một số
nội dung liên quan đến công tác quản lý:
+ Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail đối với giáo viên và học sinh
+ Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GD – ĐT
+ Xây dựng website của Sở, của Phòng và các trường
+ Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào
tạo từ xa qua mạng giáo dục
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý
hành chính tại Sở GD & ĐT, các Phòng GD & ĐT và các trường học.
22


B - CÁCH KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO SOẠN GIẢNG
GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET
Chuyên đề 1:
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông
tin trên internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh
vực đối với mọi người nếu biết cách khai thác nó.
Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các
công cụ tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Một trong các
công cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm kiếm google. Đối
với giáo viên, ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường,

cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng…
Từ điển mở: Trong xu thế người dùng khai thác thông tin trên Internet
ngày càng nhiều, đòi hỏi phải có những công cụ hỗ trợ, tra cứu các khái
niệm, từ vựng một cách nhanh chóng, thuận tiện, điều này dẫn đến khái
niệm từ điển mở ra đời. Vậy từ điển mở là gì? Hiện nay chưa có một định
nghĩa chính thức nào về từ điển mở, tuy nhiên khái niệm này được rất nhiều
người sử dụng như một sự thừa nhận với một số đặc điểm nổi bật:
- Là một bộ từ điển
- Là một phần mềm nguồn mở
- Tra cứu trên máy tính
- Người ta sử dụng có thể thêm vào các giải thích của mình để chia sẻ
với người khác
- Được phát triển với cộng đồng bạn đọc, do đó giúp cho mọi người
có cách nhìn đa chiều khi tiếp cận một khái niệm
Một số từ điển mở được dùng khá phổ biến hiện nay.
- Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org)
- Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: />- Từ điển tiếng việt mở : />- Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: />Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý
tưởng của việc xây dựng học liệu mở.
. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet:
/>
23


Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất
nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập
video, lồng tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện
được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm
các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình.
Chuyên đề 2:
1. Một số yêu cầu và điều kiện thiết yếu để khai thác internet

Là một công cụ rất hiệu quả và một kho thông tin vô tận, nhưng
Internet cũng đòi hỏi giáo viên phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng
và những điều kiện nhất định.
Điều cần thiết đầu tiên là tiếng Anh. Tuy các nội dung tiếng Việt
đang phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng nguồn thông tin lớn nhất và
phong phú nhất trên Internet là bằng tiếng Anh. Nếu không có ngoại ngữ,
giáo viên bị hạn chế khá nhiều.
Thứ hai là những hiểu biết cơ bản dù chỉ ở mức đại cương như truy
cập vào Internet thế nào? Làm thế nào để sử dụng những công cụ tra cứu,
tìm kiếm như Google, Yahoo, Altavista, hay kỹ năng chọn lọc từ khoá tìm
kiếm phù hợp với mục đích tra... sẽ giúp ích rất nhiều cho việc tìm kiếm tư
liệu.
Ngoài những thông tin có thể tìm kiếm trực tiếp trên website, việc
liên lạc trực tiếp bằng thư điện tử (email) với các cá nhân, cơ sở nghiên cứu
có thể tìm thấy trên Internet hay giữa các đồng nghiệp với nhau có thể giúp
cung cấp những tư liệu chuyên môn quý.
Điểm cuối cùng cũng rất quan trọng đó là muốn khai thác Internet thì
cần phải truy cấp được vào Internet bằng cách nào. Vấn đề này đã trở nên dễ
dàng khi hầu hết các trường trong huyện Đông Triều đều đã nối mạng
Internet.
2. Xây dựng thư viện điện tử
Với thư viện điện tử này, giáo viên đã có sẵn một số tư liệu để có thể
xây dựng giáo án điện tử riêng của mình, tham khảo một số bài giảng điện tử
của đồng nghiệp, hiểu biết thêm về những cơ sở lý luận của kiểm tra đánh
giá và có thể biên soạn nội dung bài kiểm tra cho hs trên cơ sở những bài
mẫu.Dưới đây là cấu trúc cây thư mục Thư viện điện tử:Tuy nhiên đây chỉ là
một cây thư viện mà để tham khảo, các đồng chí có thể điều chỉnh lại cho
phù hợp với yêu cầu của riêng trường mình hoặc bộ môn của mình.
3. Khai thác thông tin trên Internet
3.1 Tìm kiếm thông tin bằng website Google:

- Sử dụng trình duyệt Internet Explorer và gõ vào địa
chỉ: (trang
Google
Mỹ)
hoặc (trang Google Việt Nam). Tất nhiên, chúng
24


ta sẽ sử dụng trang Google Việt Nam. Đầu tiên là chúng ta truy cập vào
trang này.
VD1: Khi cần tìm thư viện bộ môn Ngữ, ta gõ vào phần tìm kiếm nội
dung sau: Thư viện ngữ văn. Khi đó xuất hiện một danh sách các trang Web
có các thông tin theo mục đích tìm kiếm của mình. Chúng ta di chuyển đến
một trang Web ...
VD2:Về tìm hình ảnh: Nhấn chuột vào liên kết Hình ảnh.
3.2 Một số trang Web phục vụ cho dạy và học.
Trang Web thư viện bài giảng:
Trang Web dạy học trực tuyến:
Mạng giáo dục edunet:
Một số trang Web có những chức năng mà người sử dụng phải đăng
ký thành viên mới có thể sử dụng được. Để đăng ký là thành viên chúng ta
làm theo hướng dẫn của nhà quản trị. Thông thường chúng ta phải có địa chỉ
email để nhà quản trị xác nhận thông tin đăng ký.
3.3 Lưu các địa chỉ thường dùng trong Favorites
Có những địa chỉ mà ta dùng thường xuyên thì làm thế nào để mỗi khi
cần dùng ta không phải tìm kiếm hoặc mất công gõ địa chỉ vào address. Để
làm được điều này chúng ta Add tên các trang Web vào menu Favorites:B1:
Mở trang Web cần Add.B2: Vào menu Favorites chọn Add to
Favorites OKCách sử dụng: Khi cần mở trang Web đã có trong Fovorites
ta chọn menu Fovorites  chọn tên trang Web cần mở.

Chuyên đề 3:
TÌM KIẾM THÔNG TIN PHỤC VỤ BÀI GIẢNG
1. Kỹ năng vượt qua rào cản ngôn ngữ
- Dịch một trang web: Nhiều khi lướt web để tìm tài liệu bạn gặp một
trang web chứa tài liệu đang cần nhưng nó lại toàn là tiếng Anh, Pháp, Nhật,
Trung Quốc, .... Rào cản ngôn ngữ đã ngăn cản bạn. Nhưng nay Google đã
giúp bạn xoá được rào cản ngôn ngữ này bằng cách giúp bạn dịch toàn bộ
trang web nước ngoài đó sang tiếng Việt. Đó chính là chức năng Google
Translate "Người phiên dịch". Để dịch một trang web bằng một ngôn ngữ
bất kì nào đó sang tiếng Việt bạn làm theo các bước sau:
1) Truy cập vào trang chủ phiên dịch do google cung
cấp:
2) Copy địa chỉ trang web bằng tiếng nước ngoài mà bạn muốn phiên dịch
rồi past vào mục Enter text or a webpage URL
3) Chọn ngôn ngữ cần dịch ra. Ở đây bạn chọn Vietnamese rồi nhấn vào nút
Translate.
25


×