Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA trong xu thế hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

HOÀNG THỊ KHÁNH HÀ

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN INDOVINA
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Hoàng Thị Khánh Hà, xin cam đoan: Những nội
dung trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina, cùng những giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không
sao chép nội dung của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực
hiện luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa
23 đƣợc tổ chức tại Hà Nội 2014-2016.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Phú Hà, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành lời cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có những nhận xét
đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các anh chị
cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA đã
hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi thực hiện luận văn này.



MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
Danh mục hình vẽ ..................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại ...................9
1.2.1. Các khái niệm chung ..................................................................................9
1.2.2. Các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ....................................15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ...........................27
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng .............37
1.3. Tác động của hội nhập quốc tế tới năng lực cạnh tranh của NHTM ..............42
1.3.1. Giai đoạn sau gia nhập WTO ...................................................................42
1.3.2. Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương .................44
1.3.3. Các cam kết của ngành ngân hàng ..........................................................46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................48
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......49
2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ................................................................49
2.1.1. Quy nạp và diễn dịch ................................................................................49
2.1.2. Định lượng và định tính ...........................................................................50
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể......................................................................51
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu .....................................................51
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu, số liệu...........................................................52
2.3. Thiết kế luận văn: ...........................................................................................53
2.4. Tiến hành khảo sát ..........................................................................................54



CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA TRONG XU THẾ HỘI NHẬP QUỐC TẾ .....56
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TNHH INDOVINAnh và
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng NHTM trong nƣớc ..................................56
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TNHH INDOVINA ...........................................56
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hệ thống chi nhánh .....................................................58
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TNHH INDOVINA .......60
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA ...............68
3.2.1. Thực trạng về năng lực tài chính của Ngân hàng TNHH INDOVINA ....68
3.2.2. Thực trạng về năng lực công nghệ của INDOVINA ................................78
3.2.3. Thực trạng về quản lý điều hành của INDOVINA ...................................80
3.2.4. Nguồn nhân lực của INDOVINA ..............................................................82
3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA vận dụng
theo các mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael Porter .................................83
3.3.1. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành .......................83
3.3.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng .............................................................86
3.3.3. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp ........................................................87
3.3.4. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ...........................88
3.2.5. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế ..................................................90
3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn cũng nhƣ cơ hội và thách thức cho
Ngân hàng INDOVINA trong giai đoạn hiện nay .................................................92
3.3.1. Những thuận lợi ........................................................................................92
3.3.2. Khó khăn ...................................................................................................94
3.3.3. Cơ hội .......................................................................................................96
3.3.4. Thách thức ................................................................................................97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................99
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA TRONG XU THẾ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ ....................................................................................................100



4.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Ngân hàng INDOVINA trong giai đoạn 20152020 .....................................................................................................................100
4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng INDOVINA trong
xu thế hội nhập quốc tế ........................................................................................102
4.2.1. Xây dựng các chiến lược marketing nhằm phát triển thương hiệu ........102
4.2.2. Nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng cường vốn tự có.......105
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................106
4.2.4. Đổi mới công nghệ .................................................................................109
4.2.5. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ...................................................110
4.3. Các kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN.................................................112
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, ổn định môi trường nền kinh tế ...........112
4.3.2. Nâng cao các hoạt động hướng dẫn thực hiện các hoạt động liên quan tới
ngành ngân hàng ..............................................................................................114
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................117
KẾT LUẬN .............................................................................................................118
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................120


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

2

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

3

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

4

TCTD

TCTD

5

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

6

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Phân tích SWOT

15

2

Bảng 1.2

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter


22

3

Bảng 3.1

Tổng nguồn vốn của ngân hàng

68

4

Bảng 3.2

Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng liên doanh

70

5

Bảng 3.3

Số liệu lợi nhuận của Ngân hàng INDOVINA giai đoạn

72

6

Bảng 3.4


7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

Khả năng thanh toán nhanh của Ngân hàng Indovina

75

9

Bảng 3.7

Tỉ lệ dƣ nợ quá hạn của Ngân hàng INDOVINA

77

2012-2015
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu một số ngân

73

hàng
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản một số ngân hàng giai

74


đoạn 2012-2015

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TNHH INDOVINA

59

2

Hình 3.2

Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng INDOVINA

60

3


Hình 3.3

Cơ cấu ngành nghề khách hàng vay

62

4

Hình 3.4

Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng INDOVINA qua các năm

69

5

Hình 3.5

Quy mô vốn của một số ngân hàng năm 2015

71

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi gia nhập cộng đồng kinh tế quốc tế WTO vào năm 2007, Việt Nam
đã có những chuyển biến và hội nhập mạnh mẽ theo hƣớng toàn cầu hóa. Số lƣợng
các NHTM Việt Nam tăng nhanh từ năm 2008 tới nay, đã và đang từng bƣớc
chuyển dần hƣớng tới một hệ thống tƣơng thích của các nền kinh tế đang nổi và mới
phát triển. Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam thể hiện ở sự tăng lên của
vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự đóng
góp của ngành vào GDP hàng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp 12 lần, tổng tài
sản và tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng khoảng 14 lần so với số liệu
năm 2006 (Nguyễn Thị Mùi, 2015)
Các NHTM tại Việt Nam sau hơn 50 năm hình thành và hơn 20 năm mở cửa
đã tạo ra đƣợc những bƣớc phát triển đột phá. Bên cạnh việc thành lập và phát triển
về cả số lƣợng lẫn chất lƣợng của các NHTM trong nƣớc; các NHTM tại các quốc
gia phát triển khác cũng gia nhập ngày càng nhiều vào thị trƣờng nƣớc ta. Điều đó
khiến cho sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt. Đối với
các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam, thực tế cho thấy, dù đã đƣợc hình thành và
đi vào hoạt động trong hơn 25 năm, đó là một khoảng thời gian không hề ngắn
nhƣng mức độ phổ biến đo bằng sự đa dạng sản phẩm dịch vụ, thƣơng hiệu ngân
hàng, số lƣợng chi nhánh vẫn còn rất hạn chế. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu là do các quy định về pháp lý chƣa cho phép ngân hàng liên doanh đƣợc cạnh
tranh công bằng với các NHTM trong nƣớc, kể cả về mức lãi suất huy động vốn
cũng nhƣ cho vay. Bên cạnh đó, quy mô vốn và thị phần của các ngân hàng này còn
khá nhỏ so với các NHTM trong nƣớc. Theo số liệu cập nhật đến 31/12/2014 của
NHNN, thị phần của các chi nhánh ngân hàng có vốn nƣớc ngoài chỉ chiếm 6,92%
tổng thị phần, trong khi ngân hàng 100% vốn và ngân hàng liên doanh chỉ chiếm
tƣơng ứng khoảng 3% và 0,75% tổng thị phần (xét theo tổng tài sản). Ngoài ra, số
lƣợng các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng liên doanh không đƣợc phổ

1



biến nhƣ các NHTM cổ phần. Khối ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài, ngân hàng
liên doanh chỉ có khoảng 61 chi nhánh/sở giao dịch trên cả nƣớc, tập trung chủ yếu
ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Trong khi
đó, khối NHTM nội địa có tới 2.472 chi nhánh/sở giao dịch ở khắp các tỉnh thành.
Để có thể tồn tại và phát triển cũng nhƣ đứng vững đƣợc trong guồng quay của nền
kinh tế, các ngân hàng liên doanh cần đƣa ra những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, nâng cao uy tín…
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã đặt mục tiêu đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA – Ngân hàng liên doanh đầu tiên của
Việt Nam. Đƣợc thành lập từ năm 1990, Ngân hàng TNHH INDOVINA đã xác
định rõ mục tiêu hoạt động là trở thành một trong những ngân hàng có độ an toàn
tốt nhất, với định vị là một ngân hàng cộng đồng, có chất lƣợng phục vụ tốt và đội
ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình. Để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt và sự khó khăn chung của kinh tế vĩ mô thì vấn đề nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng lại càng có ý nghĩa quan trọng. Qua quá trình nghiên
cứu và làm việc thực tế tại Ngân hàng TNHH INDOVINA, học tập tại Đại học kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina trong xu thế hội nhập quốc tế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh của ngân hàng đƣợc đo bằng
khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của ngân hàng trong môi trƣờng
cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh là sự tổng hợp của
các yếu tố từ công tác chỉ đạo và điều hành, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, uy tín và
thƣơng hiệu của ngân hàng, đề tài đã xác định các mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
-

Một là, hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành
ngân hàng nói chung và trong các ngân hàng liên doanh nói riêng;

-


Hai là, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA so
với các Ngân hàng khác trong hệ thống NHTM ở Việt Nam dựa trên các
nguồn số liệu chính thức đƣợc công bố, trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét

2


về thuận lợi và khó khăn, cũng nhƣ những cơ hội và thách thức mà Ngân
hàng TNHH INDOVINA sẽ phải đối mặt trong xu thế hội nhập quốc tế;
-

Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng TNHH INDOVINA cũng nhƣ có thể suy rộng cho một số
ngân hàng liên doanh khác tại Việt Nam.

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đó, tác giả đã đƣa ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể là:
-

Dựa trên cơ sở các lý luận về hoạt động của NHTM nói chung, lý luận về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên doanh nói riêng, tác giả
muốn tìm hiểu và đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH
INDOVINA.

-

Khảo sát thực trạng hoạt động và mức độ cạnh tranh của Ngân hàng TNHH
INDOVINA trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay để tìm ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức, bất cập trong môi trƣờng

ngành, áp dụng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM và mô
hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
liên doanh trong bối cảnh nền kinh tế ngày một phát triển.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng kết một số hạn chế của đề tài để góp phần
thúc đẩy những nghiên cứu tiếp theo về đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM ở quy mô và các độ nghiên cứu rộng hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
-

Năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung và các ngân hàng liên doanh

nói riêng là gì? Những tiêu chí và mô hình nào đƣợc sử dụng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của NHTM?
-

Nếu căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, thực

trạng về công nghệ, nguồn lực, năng lực quản trị điều hành cũng nhƣ các năng lực
cạnh tranh theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter thì hiện trạng năng lực

3


cạnh tranh của Ngân hàng TNHH INDOVINA nhƣ thế nào? Những cơ hội và thách
thức đặt ra là gì? Giải pháp để giải quyết những điều đó nhƣ thế nào?

-

Đứng dƣới góc độ quản trị kinh doanh ngân hàng, Ban giám đốc của Ngân

hàng TNHH INDOVINA cần cân nhắc các giải pháp nào phù hợp để khắc phục điểm
yếu, phát huy điểm mạnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TNHH Indovina trong
mối tƣơng quan với một số ngân hàng TMCP và ngân hàng liên doanh khác.
5. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: các lý thuyết có liên quan đến đánh giá năng lực cạnh tranh

của NHTM bao gồm: khái niệm chung về năng lực cạnh tranh, các mô hình nghiên
cứu, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hƣởng và năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TNHH INDOVINA – ngân hàng liên doanh đầu tiên của Việt Nam.
-

Về thời gian: Số liệu thu thập và phân tích về năng lực cạnh tranh của

Ngân hàng TNHH INDOVINA tập trung vào giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
-

Không gian: Ngân hàng TNHH INDOVINA

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn bao gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận, tổng quan tài liệu nghiên cứu và thực tiễn về

năng lực cạnh tranh của NHTM
CHƢƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
CHƢƠNG 3: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn INDOVINA trong xu thế hội nhập quốc tế
CHƢƠNG 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA trong xu thế hội nhập quốc tế

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc đánh giá năng lực cạnh tranh hoặc luận
bàn về những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, ngân hàng liên
doanh đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập.
Một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong toàn ngành
ngân hàng đƣợc tổng kết nhƣ sau:
-

Nguyễn Thị Quy cùng các cộng sự (2004) đã có đề tài nghiên cứu cấp bộ

về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế”. Đề tài trên đã đƣa ra những cơ sở về mặt lý luận về năng lực
cạnh tranh của hệ thống các NHTM trong điều kiện hội nhập dựa trên mô hình về
năng lực cạnh tranh SWOT, đồng thời đề tài cũng đã đánh giá một cách khách quan
về thực trạng và năng lực cạnh tranh của các NHTM tại Việt Nam trong những năm
đầu thế kỉ 21.
Tuy nhiên, công trình nghiên cứu trên mới chỉ đƣa ra những đánh giá
chung về toàn hệ thống NHTM tại Việt Nam thời điểm đó mà chƣa đánh giá năng

lực cạnh tranh cho từng loại hình ngân hàng cụ thể nhƣ NHTM quốc doanh, NHTM
cổ phần hay ngân hàng liên doanh. Do đó, trong luận văn này, tác giả sẽ đƣa ra một
cái nhìn cụ thể hơn về năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên doanh trong xu
hƣớng hội nhập quốc tế.
-

Thạc sĩ Trịnh Việt Dũng (2009) cũng đã nghiên cứu về “Mức độ cạnh

tranh trong ngành ngân hàng Việt Nam”, sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh
tranh của nhà kinh tế học Michael Porter dựa trên 5 năng lực bao gồm: các đối thủ
cạnh tranh trong ngành, quyền thƣơng lƣợng của ngƣời mua, quyền thƣơng lƣợng
của nhà cung cấp, các đối thủ tiềm năng và sản phẩm thay thế, qua đó, áp dụng mô
hình vào thị trƣờng ngân hàng Việt Nam và phân tích những lực lƣợng cạnh tranh,
các xu hƣớng phát triển cũng nhƣ cơ hội khai thác để tạo nên lợi thế cạnh tranh phù

5


hợp với nguồn lực của các ngân hàng. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này lại
chƣa đề cập tới tính cấp thiết của việc cạnh tranh trong xu thế hội nhập quốc tế.
Trong luận văn này, tác giả sẽ đƣa ra những lý luận mới mẻ hơn về năng lực cạnh
tranh của NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
-

Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đã đƣợc Cựu thủ tƣớng Nguyễn Tấn

Dũng nêu trong bài phát biểu nhân dịp năm mới 2014. Tiếp đó Chính phủ cũng đã
ban hành Nghị quyết số 19 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia .Có thể thấy vấn đề cạnh
tranh giữa các NHTM đang trở thành vấn đề nóng hổi. Có cạnh tranh mới có phát

triển, có cạnh tranh mới có hoàn thiện hệ thống ngân hàng. Vấn đề này đƣợc Chính
phủ và Nhà nƣớc rất quan tâm và hỗ trợ bằng các chính sách hợp lý để các ngân
hàng có thể hoạt động hiệu quả, nâng cao chất lƣợng phục vụ cũng nhƣ năng lực
cạnh tranh của mình trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu về các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho từng NHTM hoặc doanh nghiệp cụ thể, có thể kể tới nhƣ:
-

Hoàng Mai Thảo (2007) với đề tài: “Đánh giá năng lực cạnh tranh của

các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn
thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế tài chính-ngân hàng, Trƣờng Đại học kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã tập trung phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, những thành tựu và hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM cổ phần Việt Nam thời gian này cũng nhƣ những cơ hội và thách thức đối
với các NHTM cổ phần Việt Nam trong tiến trình mở cửa, hội nhập.
Trên cơ sở đó, tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp, kiến nghị đối với
các NHTM Việt Nam, NHNN, Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhằm đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam và
còn có những hạn chế nhất định nhƣ các số liệu chƣa đƣợc phân tích sâu, mới chỉ
mang tính chất so sánh giữa các ngân hàng.
-

Phạm Tấn Mến (2008) viết đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh

tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong xu thế

6



hội nhập”, đã sử dụng lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của Michael
Porter để phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh kinh tế hội nhập. Từ đó, tác giả đã
đƣa ra những giải pháp góp phần đẩy mạnh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
ngân hàng này.
Dựa trên những cơ sở đó, luận văn này có thể kế thừa và và vận dụng các
lý luận về năng lực cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng và cơ sở thực tiễn hội nhập
đã đƣợc đề cập ở đề tài trên để áp dụng vào việc đánh giá năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TNHH INDOVINA. Tuy nhiên, do đặc thù khác biệt về loại hình tổ
chức ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là
NHTM nhà nƣớc còn Ngân hàng TNHH INDOVINA là ngân hàng liên doanh nên
nên các giải pháp đƣa ra để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đề tài trên chƣa phù
hợp và chính xác trong thực tiễn nghiên cứu.
-

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2008) với bài nghiên cứu: “Nâng cao năng

lực cạnh tranh của NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kì hậu WTO”.
Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hội nhập quốc tế
của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam giai đoạn sau gia nhập WTO. Bài viết đã
rút ra một số bài học có giá trị tham khảo tốt cho các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu
này đã đƣa ra thực trạng cạnh tranh của các NHTM cổ phần dựa trên ba khía cạnh:
cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩn dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất và cạnh tranh về
hệ thống phân phối. Thực trạng cạnh tranh tại các NHTM Việt Nam dựa trên bốn
năng lực cơ bàn là: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, năng lực quản trị điều
hành, năng lực công nghệ thông tin. Qua đó, nghiên cứu này cũng đƣa ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam.
-


Lê Chí Hòa (2008) đã viết bài nghiên cứu: “Cơ sở lý thuyết để nâng cao

năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trước cơ hội thách thức gia nhập WTO”
đăng trên Tạp chí Management of Business association. Trong bài viết này, tác giả
đã trình bày một cách chi tiết và cụ thể những vấn đề về lý luận áp lực cạnh tranh

7


bằng phƣơng pháp phân tích SWOT áp dụng đối với các NHTM trong điều kiện hội
nhập. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ảnh sức cạnh tranh và cũng chỉ
ra những cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các doanh nghiệp, trong đó có ngành ngân
hàng. Qua việc phân tích này, tác giả chỉ ra đƣợc hệ thống chỉ tiêu phản ánh

cạnh tranh thông qua: vốn, hiệu quả kinh doanh, chất lƣợng sản phẩm, công
nghệ, nguồn nhân lực và hệ thống mạng lƣới.
-

Thân Thị Vân (2013) với đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao

năng lực cạnh tranh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình
hội nhập” cũng là một đề tài nghiên cứu cụ thể, có tác dụng đối với một đối tƣợng
ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, đề tài mới chỉ dựa trên nền tảng của lý thuyết năng lực
cạnh tranh để có hƣớng giải quyết vấn đề cạnh tranh cho ngân hàng đầu tƣ. Điều
kiện kinh tế hiện nay ngày càng nhiều thách thức, đề tài chƣa nêu ra đƣợc những
giải pháp mang tính thực tế cho ngành ngân hàng trƣớc việc Việt Nam gia nhập
WTO hay AEC.
-


Trần Thanh Hƣơng (2015) đã có một bức tranh mới mẻ hơn khi đề cập

trực tiếp đến các ngân hàng liên doanh trong bài viết: “Ngân hàng ngoại đã tiến đến
đâu tại Việt Nam?” đăng trên Báo điện tử VnEconomy. Bài viết này đã cho độc giả
một cái nhìn toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam hiện nay. Tiến trình phát triển và độ ảnh hƣởng ngày càng sâu rộng của
các ngân hàng liên doanh trong nền kinh tế xã hội đƣợc tác giả trình bày rất cụ thể,
đồng thời cũng đƣa ra dự báo cho những bƣớc tiến mới của Ngân hàng liên doanh
trong xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay.
-

Thạc sĩ Đƣờng Thị Thanh Hải (2015) đã viết bài nghiên cứu “Nâng cao

năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” đăng trên Tạp chí
Tài chính số 2 – 2015. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích, đánh giá năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thông qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ảnh sức cạnh tranh nhƣ chỉ tiêu về vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời. Bên cạnh đó cũng chỉ ra những cơ hội cũng nhƣ thách

8


thức cho ngành ngân hàng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng nhƣ luận văn nghiên cứu
về vấn đề năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống NHTM nói chung hay một NHTM
nói riêng nhƣng không vì thế mà nó mất đi tính thời sự và hữu ích. Do từng đề tài
nghiên cứu đều có mục đích và yêu cầu khác nhau nên hầu hết các nghiên cứu trên
chỉ tập trung phân tích năng lực cạnh tranh trên một số lĩnh vực của hệ thống ngân
hàng hoặc đánh giá về năng lực cạnh tranh của một ngân hàng cụ thể mà chƣa có

những đánh giá toàn diện các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của hệ thống
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Đặc biệt, rất ít đề tài đề cập tới loại
hình NHTM đã tồn tại từ lâu và góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh nền kinh
tế, đó là ngân hàng liên doanh. Nền kinh tế hiện nay ngày một phát triển, các doanh
nghiệp nƣớc ngoài đang bỏ vốn đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam ngày càng nhiều,
đặc biệt đối với ngành ngân hàng, một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh, mạnh
và toàn diện, có ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế. Các hiệp ƣớc đƣợc kí kết quốc tế
ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa của Việt
Nam. Việc tác giả đi sâu vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên
doanh, đặc biệt là Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn INDOVINA – Ngân hàng liên
doanh đầu tiên của Việt Nam sẽ đƣa ra những ƣu khuyết điểm cũng nhƣ những cơ
hội thách thức của NHTM này trƣớc xu thế hội nhập ngày càng lan rộng và trở nên
toàn diện của nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Các khái niệm chung
1.2.1.1. Ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM đã trở thành trái tim của nền kinh tế các quốc gia. Đó là
trung gian tài chính quan trọng nhất, góp phần lớn vào việc phát triển nền kinh tế
toàn cầu. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM.
“NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán và

9


thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức nào trong nền kinh
tế” (Peter Rose, 2004. Quản trị NHTM)
“NHTM là một loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận” - Điều 4, Luật các TCTD do Quốc hội khóa XII, Kỳ họp thứ 7 thông

qua ngày 16 tháng 06 năm 2010.
Theo luật trên thì “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động Ngân hàng”. Từ đó, ta có thể hiểu rằng TCTD đƣợc thành lập ra để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các hoạt động nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.
Ngoài ra, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thƣờng xuyên hoặc một
số các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
Hoạt động kinh doanh của NHTM chính là tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức,
công ty, xí nghiệp hoặc các cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, ký quỹ
và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung ứng các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tƣợng trên.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu đƣợc NHTM là một tổ chức trung gian tài
chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế
trung gian mang tính chất tổng hợp.
Mô hình và các thế mạnh đặc trƣng của ngân hàng liên doanh
“Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn
góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước
ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn,
là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam” (Điều 7, Nghị định
22/2006/NĐ-CP)
Bên cạnh những đặc điểm chung của các NHTM, ngân hàng liên doanh cũng
mang những đặc điểm riêng:

10


-


Bộ máy quản lý, hội đồng quản trị của ngân hàng liên doanh do các bên

liên doanh đề cử nên trong ban lãnh đạo thƣờng có nhiều ngƣời ngoại quốc, do đó
kinh nghiệm về quản trị và quản lý tƣơng đối tốt, ngôn ngữ trong giao tiếp cũng nhƣ
lƣu trữ chứng từ thƣờng là tiếng Anh
-

Các ngân hàng liên doanh không hoạt động trong giới hạn phạm vi lãnh

thổ mà còn mở rộng ra bên ngoài thông qua quan hệ vay vốn từ các đối tác nƣớc
ngoài, hoặc mối quan hệ của đối tác nƣớc ngoài trong liên doanh
-

Phân khúc thị trƣờng của ngân hàng liên doanh thƣờng là các doanh

nghiệp, cá nhân có cùng quốc tịch với ngân hàng mẹ hoặc đối tác tại Việt Nam của
các doanh nghiệp này. Bên cạnh việc mở rộng thị phần trong nƣớc, ngân hàng liên
doanh còn có thể mở rộng thị phần ra nhiều quốc gia khác.
Những đặc điểm này cũng đã trở thành thế mạnh đặc trƣng của ngân hàng
liên doanh, khiến ngân hàng liên doanh ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn trong
nền kinh tế và có những ƣu điểm hơn so với ngân hàng TMCP:
-

Thị phần của các ngân hàng liên doanh có thể đƣợc mở rộng hơn nhờ khả

năng tiếp xúc với khách hàng nƣớc ngoài nhiều hơn và đối tƣợng khách hàng cũng
đa dạng hơn.
-

Bộ máy quản trị cũng nhƣ đội ngũ nhân viên có nhiều cơ hội tiếp xúc với


đối tác nƣớc ngoài nên khả năng giao tiếp đƣợc nâng cao hơn, kĩ năng và nghiệp vụ
chuyên nghiệp hơn.
-

Lƣợng khách hàng tƣơng đối ổn định và ít biến động.

-

Khả năng ngoại ngữ cũng là một thế mạnh của đội ngũ nhân viên tại các

ngân hàng liên doanh do yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện các nghiệp vụ đều
bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của NHTM
Cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến mang tính tất yếu, là một quy luật cơ bản
trong nền kinh tế thị trƣờng. Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, theo Các Mác
(1818): “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu

11


được lợi nhuận siêu ngạch”. Paul A. Samuelson (1965) phát biểu: “Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường”. Nhƣ vậy,
cạnh tranh là một quy luật tất yếu của sản xuất hàng hóa, trong đó có sự tách biệt
tƣơng đối giữa những ngƣời sản xuất và sự phân công lao động xã hội, tất yếu sẽ
dẫn đến sự canh tranh để giành những điều kiện thuận lợi hơn, nhƣ: gần nguồn
nguyên liệu, nhân công rẻ; gần thị trƣờng tiêu thụ; giao thông vận tải tốt nhằm giảm
thiểu mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội để thu lợi
nhuận cao. Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ

chế thị trƣờng, doanh nghiệp cạnh tranh nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu
thụ đƣợc nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng
của nhiều ngƣời hiện nay: “Thƣơng trƣờng nhƣ chiến trƣờng” phản ánh phần nào
tính chất gay gắt, khốc liệt của thị trƣờng cạnh tranh tự do.
Năng lực cạnh tranh đƣợc định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau, đó là: Năng
lực cạnh tranh quốc gia; năng lực cạnh tranh doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ. “Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, với nhiều sản phẩm và dịch vụ có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường”, Vƣơng Đình Huệ (2016)
“Năng lực cạnh tranh của NHTM được hiểu là khả năng mà NHTM tạo ra,
duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức
lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an toàn, lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh.”
Đây là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để giành
thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng
bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm
dịch vụ có chất lƣợng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vƣợt lên
khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Giống nhƣ mọi doanh nghiệp, NHTM đƣợc coi là một doanh nghiệp đặc biệt,
ra đời và tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Khi nền kinh tế của đất nƣớc đang ngày một

12


phát triển, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt hơn, đòi hỏi các NHTM phải luôn tìm mọi cách để làm mới
những sản phẩm và dịch vụ của mình mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, với
mức giá và chi phí cạnh tranh nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để
đạt lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, so với sự cạnh tranh của những tổ chức

kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trƣng nhất định:
- Thứ nhất: Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt, vừa hợp tác với nhau
Cũng nhƣ bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của
mình, các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị phần và
thu hút khách hàng, nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tính chất gay gắt trong
cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là có
tính tƣơng đồng cao. Mặt khác, trong cạnh tranh, các ngân hàng không chỉ sử dụng
những công cụ mang tính truyền thống nhƣ: Phí, lãi suất, các dịch vụ ngân hàng…
mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, tinh
thần, thái độ phục vụ khách hàng v.v... Bên cạnh đó, do điều kiện về vốn, mạng lƣới
và trình độ công nghệ có hạn, trong khi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng
ngày càng cao, buộc các ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cùng cung cấp
một hay một số sản phẩm, dịch vụ nhất định cho khách hàng. Vì vậy, để tránh sụp
đổ toàn hệ thống cũng nhƣ tiết kiệm chi phí, bảo đảm an toàn trong kinh doanh, các
NHTM một mặt cạnh tranh với nhau, mặt khác lại hợp tác chặt chẽ với nhau trong
cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
- Thứ hai, cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành
mạnh, tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống
Các NHTM phải cạnh tranh lành mạnh thông qua cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng có chất lƣợng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay, nếu các
ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh hoặc cạnh tranh thông qua việc tăng lãi
suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ, nới lỏng các điều
kiện tín dụng v.v... sẽ làm cho nguồn thu giảm sút, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng

13


tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy, mặc dù cạnh tranh với nhau nhƣng các
NHTM vẫn liên kết với nhau, có thể thỏa thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp,

đảm bảo lợi ích chung.
- Thứ ba, cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài,
như: Môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư,…
Cũng nhƣ bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, các ngân hàng hoạt
động và cạnh tranh với nhau trong những môi trƣờng và điều kiện kinh tế nhất định.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối của luật pháp; các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng đƣa ra nhằm đáp ứng nhu cầu của những đối tƣợng khách hàng cụ thể.
Khách hàng của ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế; do
vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nhƣ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
luôn chịu sự tác động của môi trƣờng bên ngoài ngân hàng. Với mỗi môi trƣờng
kinh doanh, điều kiện kinh tế, khu vực địa lý nhất định, ngân hàng cần có những
chính sách phù hợp để đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng,
thu hút khách hàng, giành ƣu thế trong cạnh tranh.
- Thứ tư, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Do đó, NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lƣới chi nhánh rộng
và liên thông với nhau để phục vụ mọi đối tƣợng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý
nào. NHTM phải xây dựng uy tín, tạo đƣợc sự tin tƣởng đối với khách hàng, vì bất
kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều chủ
thể có liên quan.
- Thứ năm, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là một dịch vụ đặc biệt, dịch
vụ kinh doanh liên quan đến tiền tệ - đây là một lĩnh vực nhạy cảm.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có tính nhạy cảm cao nên để tạo đƣợc
sự tin tƣởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải
xây dựng uy tín và gia tăng giá trị thƣơng hiệu theo thời gian.
Có thể thấy, để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, trƣớc hết phải xem
xét các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh, đo lƣờng năng lực cạnh tranh thực

14



tế của ngân hàng đó thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá, sử dụng công cụ
SWOT để phân tích và cuối cùng là đánh giá các kết quả thu đƣợc. Có nhiều tiêu
chí khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM. Tuy nhiên, trong điều
kiện hiện nay khi đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ngƣời ta thƣờng quan
tâm đến các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính, chỉ tiêu đánh giá năng lực công
nghệ ngân hàng, chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực, chỉ tiêu đánh giá năng lực tổ
chức quản lý và điều hành. Đây chính là cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.2.2. Các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Mô hình SWOT
Phân tích SWOT là một trong những kỹ năng hữu ích nhất trong việc xác
định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra đƣợc Cơ hội và Nguy cơ. Sử dụng
trong ngữ cảnh kinh doanh, mô hình này giúp cho ngân hàng hoạch định đƣợc thị
trƣờng một cách vững chắc. Đây là mô hình phân tích đƣợc những điểm yếu của
ngân hàng trong kinh doanh, từ đó có thể tìm phƣơng pháp quản lý và xóa bỏ các
rủi ro. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa ngân
hàng và đối thủ cạnh tranh, các nhà lãnh đạo có thể phác thảo nên những chiến lƣợc
mà giúp ngân hàng phân biệt đƣợc vị trí hoạt động với đối thủ cạnh tranh khác,
nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trƣờng.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng
Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
và Threats (Nguy cơ) - là mô hình phân tích nổi tiếng trong doanh nghiệp

15


×