Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng chi nhánh liễu giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THU HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH LIỄU GIAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THU HƢƠNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CHI NHÁNH LIỄU GIAI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Mạnh Hùng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã
đƣợc cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THU HƢƠNG


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng
dẫn khoa học TS Nguyễn Mạnh Hùng, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn,
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
ngân hàng, khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài .................................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 8
1.2.1 Khái niệm vốn huy động và kết cấu vốn của ngân hàng ..................... 8
1.2.2. Các hình thức huy động vốn .............................................................. 12
1.3. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của ngân hàng ........................... 15
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại ..................................................................................................... 21
1.4.1. Nhóm các yếu tố khách quan ............................................................. 21
1.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 23
1.5 Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn .................................... 26
1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại ..................................................................................................... 28
1.7. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại trong
và ngoài nƣớc ................................................................................................. 29
1.7.1. Kinh nghiệm huy động vốn của Citibank, Vietcombank ................... 29
1.7.2 Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh vượng ................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KÊ ĐỀ TÀI 333


2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................... 333
2.1.1. Phương pháp so sánh ...................................................................... 333
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu hiện trường ............................................. 355
2.1.3. Phương pháp chọn đối tượng điều tra............................................. 399
2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 40

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG CN LIỄU GIAI 42
3.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai .................... 42
3.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng CN Liễu Giai ................................................................. 42
3.1.2 Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng CN Liễu Giai .................................................................................... 42
3.1.3. Kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh vượng CN Liễu Giai ......................................................................... 43
3.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai từ 2013 đến nay .................................... 48
3.2.1Một số hình thức huy động vốn hiện đang áp dụng ............................ 48
3.2.2 Thành tựu đạt được và những khó khăn còn tồn tại trong hoạt động
huy động vốn ................................................................................................ 54
CHƢƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG CN LIỄU GIAI .................................................................. 65
4.1. Một số giải pháp huy động vốn tại ngân hàng TMCP Viêt Nam
Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai trong thời gian tới ........................................ 65
4.1.1. Giải pháp về lãi suất .......................................................................... 65


4.1.2 Giải pháp về sản phẩm huy động vốn (đa dạng hóa các sản phẩm gửi
tiết kiệm:tiền gửi thanh toán,tiền gửi tiết kiệm) .......................................... 65
4.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................................ 67
4.1.4. Thực hiện chiến lược marketing,mở rộng mạng lưới hoạt dộng....... 68
4.1.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ................................................... 68
4.1.6. Thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi ............................................ 68
4.1.7. Cải tiến thủ tục và thời gian giao dịch ............................................. 69

4.1.8. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng .................................. 69
4.2. Kiến nghị riêng nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Viêt Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai ........................................... 71
4.2.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành .................................. 71
4.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước............................................. 72
4.2.3. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng CN Liễu
Giai .............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CKH

Có kỳ hạn

2

KKH

Không kỳ hạn


3

NH

Ngân hàng

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

10

TCKT

Tổ chức kinh tế


11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

VPBank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam Thịnh vƣợng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

So sánh các sản phẩm tiền gửi thanh toán


34

2

Bảng 3.1

Tình hình nguồn vốn huy động

44

3

Bảng 3.2

Tổng dƣ nợ cho vay qua các năm

45

4

Bảng 3.3

Tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng

47

5

Bảng 3.4


Nguồn vốn huy động từ dân cƣ

49

6

Bảng 3.5

Cơ cầu tiền gửi theo thời gian

51

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

Mức lãi suất tiền gửi của các khách hàng trong
các năm
Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền

ii

Trang

52

53


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu

Nội dung

Trang

1

Biểu 3.1

Tổng nguồn vốn huy động

45

2

Biểu 3.2

Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

48

3


Biểu 3.3

Vốn huy động từ dân cƣ và tổ chức kinh tế

50

4

Biểu 3.4

Vốn huy dộng theo thời gian

52

5

Biểu 3.5

Vốn huy động theo loại tiền

54

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng Ngân Hàng có vai trò rất quan trọng đối
với sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nƣớc. Nền kinh tế của một đất

nƣớc chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có một chính sách tài chính,
tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân Hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao,
có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các
nguồn vốn vào các ngành sản xuất. Hệ thống Ngân Hàng ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Ngân Hàng
chính là nơi tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho
phát triển kinh tế. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho
hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân.Trong những năm qua,
với chức năng thông tin tài chính, các Ngân hàng thƣơng mại đã thực hiện tốt
phƣơng châm “Đi vay để cho vay”, nổ lực thu hút nhiều nguồn vốn cho các
dự án đầu tƣ, cho vay các doanh nghiệp, hộ gia đình, góp phần kích thích sản
xuất, lƣu thông hàng hóa và phát triển kinh kế xã hội.
Thực tiễn công tác huy động vốn tại các Ngân hàng đang là vấn đề bức
xúc trên nhiều mặt đòi hỏi cần phải đƣợc củng cố, từng bƣớc có những giải
pháp đồng bộ, hữu hiệu.Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thƣơng
mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với đặc trƣng là. Đi
vay để cho vay cho nên nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động có vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, nó quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Nguồn vốn huy động
có thể đƣợc tạo lập từ: Huy động trong nƣớc, vay nƣớc ngoài và các nguồn
khác nhƣng nguồn huy động trong nƣớc vẫn là chủ yếu và giữ vai trò quyết
định. Nguồn vốn này hiện có tiềm năng rất lớn nằm trong từng hộ gia đình, cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội...
1


Trong thực tế việc thực hiện nghiệp vụ kế toán huy động tại các ngân
hàng thƣơng mại nói chung và tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
CN Liễu Giai nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, song vẫn
tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn.

Huy động vốn là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi các
ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
(sau đây xin đƣợc viết tắt là VPBank CN Liễu Giai) cần phải đƣợc khai thác
triệt để và có nguồn vốn quan trọng này nhằm mở rộng đƣợc nguồn vốn đáp
ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng nhƣ nâng cao khả năng
thanh toán, năng lực cạnh tranh, giảm chi phí, tăng doanh thu.
Xuất phát từ những đòi hỏi của lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề
tài: “Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Liễu Giai” để làm đề tài của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục đích: luận văn hƣớng tới việc đƣa ra một số giải pháp tăng

cƣờng huy động vốn tại VPBank CN Liễu Giai trong thời gian tới trên cơ sở
nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động này trong thời gian gần đây.
-

Nhiệm vụ

+ Khái quát những vấn đề chung về huy động vốn, các nhân tố
ảnhhƣởng đến hoạt động huy động vốn.
+ Phân tích thực trạng huy động vốn tại VPBank CN Liễu Giai; chỉ ra
những bất cập trong quá trình huy động vốn.
+ Tìm các giải pháp huy động vốn tại VPBank CN Liễu Giai trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hoạt động huy động
vốn tại NH TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai.
2



- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
CN Liễu Giai.
Địa chỉ: Số 40 Liễu Giai, phƣờng Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: tập trung nghiên cứu trong 3 năm 2013,
2014, 2015
4. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt
Nam Thịnh vƣợng có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thống kê,
phƣơng pháp tổng hợp số liệu của VPBank CN Liễu Giai trong những năm
gần đây, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp đánh giá báo cáo tổng kết thông
qua báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán của VPBank CN Liễu Giai.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn huy động.
- Giúp chi nhánh thấy đƣợc thực trạng huy động vốn của ngân hàng, từ
đó so sánh với công tác huy động vốn của các ngân hàng khác trong cùng địa
bàn hay với chi nhánh khác thuộc cùng ngân hàng. Xem xem huy động vốn
của mình đã thực sự tốt hay chƣa?
- Qua các bảng hỏi khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng giúp chi
nhánh xây dựng các phƣơng án để việc huy động vốn đạt kết quả cao nhất,
đem đến sự thoả mãn đối với mọi khách hàng cả cá nhân lẫn doanh nghiệp.
- Tránh đƣợc sự lãng phí trong chi phí huy động vốn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
3



Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng huy động vốn ở ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai
Chƣơng 4: Những giải pháp tăng cƣờng hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng CN Liễu Giai.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đã góp phần
không nhỏ trong việc thu hút lƣợng vốn lớn để cho các doanh nghiệp vay,
thực hiện tái đầu tƣ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động
truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn và giữ vị trí quan trọng trong hoạt dộng kinh doanh
của ngân hàng vì nó là nguồn vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho vay của nền
kinh tế. Do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, và cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm đầu tƣ sinh lời,quản lý lƣợng tiền lƣu thông trong xã
hội và điều hòa giữa khách hàng thừa vốn và khách hàng thiếu vốn. Chính vì
tầm quan trọng này nên hoạt động huy động vốn là đề tài đƣợc khá nhiều đối
tƣợng tham gia tìm hiểu. Đã có rất nhiều tác giả thực hiện công trình nghiên
cứu về huy động vốn theo nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công

trình luận văn thạc sỹ cụ thể nhƣ sau:
- Phạm Đình Dƣơng- Luận văn Thạc sĩ 2010- Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh - "Vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn để phát triển kinh tế- xã hội ở huyện Tiên Phƣớc, tỉnh Quảng Nam
". Tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
nhƣng chƣa thƣ̣c sƣ̣ đi sâu vào tim
̀ hiể u vấ n đề

, chƣa nghiên cƣ́u đƣơ ̣c mô ̣t

cách đầy đủ và toàn diê ̣n cả về lý luâ ̣n và thƣ̣c tiễn khiế n cho bài viế t còn
nhiề u vƣớng mắ c trong nghiên cƣ́u và ƣ́ng du ̣ng.

5


- Nguyễn Ngọc Hiền – Luận văn Thạc sỹ 2012- Học viện Tài chính
"Huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Đống
Đa ”: Luận văn chỉ đề cập sơ qua về các hình thức huy động vốn, không đi
sâu vào lĩnh vực này và cũng không có tính cập nhật trong giai đoạn hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
- Trần Phú Cƣờng- Luận văn Thạc sĩ 2013- Học viện ngân hàng "Giải
pháp tăng cƣờng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam" (MHB). Luận văn đã chỉ ra đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng công
tác huy động vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên các giải pháp đƣa ra cũng chƣa`
thật phù hợp với tình hình nghiên cứu cũng nhƣ chƣa đánh giá đƣợc giải pháp
nào là tốt nhất trong ho ạt động huy động vốn hoặc giải pháp nào là giảm chi
phí mà huy động vốn vẫn đạt hiệu quả cao.
- Nguyễn Thị Hải - Luận văn thạc sĩ 2012 – Đại học Kinh tế Quốc dân"Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm ". Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ

bản về tình hình huy động vốn tại ngân hàng. Nhƣng tác giả lại chƣa phân
tích so sánh tƣơng quan ngành, so sánh giữa ngân hàng đang nghiên cứu với
ngân hàng khác hay với mức trung bình của ngành.
- Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013) - Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Học Viện
Ngân Hàng, với đề tài về “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh
Thăng Long”
-Luận văn: Trần Xuân Hòa (2011) – Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Học
Viện Tài Chính, với đề tài “Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Xuân” Luận văn
tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và chất lƣợng huy động
vốn, lấy số liệu từ năm 2009- 2011 làm cơ sở minh chứng. Kết hợp các
6


phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử với các phƣơng pháp phân tích nghiên cứu lý luận, thực tiễn, so sánh…
Từ đó tìm ra đƣợc nguyên nhân và rút ra đƣợc những hạn chế vẫn còn tồn tại
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. Đƣa ra những giải pháp mở rộng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh
Thanh Xuân
- Luận văn: Nguyễn Xuân Huỳnh (2011) – Luận văn thạc sỹ - Trƣờng Học
Viện Tài Chính, với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội” Luận
văn khái quát hoạt động huy động vốn của NHTM, những vấn đề lý luận cơ
bản, chỉ ra đƣợc thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội. Từ đó đƣa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Chi nhánh Nam Hà Nội.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đều đã đề cập đến lý luận chung về

huy động vốn , chỉ ra đƣợc thực trạng và đƣa ra các giải pháp cho các ngân
hàng hiện nay. Tuy nhiên, do thời gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác
giả chƣa đề cập một cách có hệ thống về hoạt động huy động vốn và các yếu
tố tác động đến khả năng huy động vốn, từ đó có những giải pháp để nâng cao
nguồn vốn huy động. Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích hoạt động huy
động vốn tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Chi
nhánh Liễu Giai để đánh giá thực trạng huy động vốn và tìm giải pháp nâng
cao hiệu quả chất lƣợng huy động vốn của ngân hàng là hết sức cần thiết, nhất
là đối với một ngân hàng cấp II, hoạt động huy động vốn còn nhiều hạn chế.

7


1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm vốn huy động và kết cấu vốn của ngân hàng
Vốn là phạm trù kinh tế, đƣợc các nhà kinh tế học đề cập từ lâu với
nhiều quan niệm thể hiện trong các học thuyết kinh tế khác nhau. Nhìn chung,
vốn đƣợc hiểu là của cải vật chất do con ngƣời tạo ra và tích lũy lại. Nó có thề
tồn tại dƣới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Vốn có vai trò to lớn đối với phát
triển sản xuất và tăng trƣởng kinh tế, vốn trở thành nhân tố cơ bản của quá
trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế- xã hội. Sự gia tăng về vốn làm tăng
năng lực sản xuất trong nƣớc, thúc đẩy gia tăng sản lƣợng và năng suất lao
động, chất lƣợng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nhân tố tài nguyên và lao động.
Khái niệm về vốn huy động của Ngân hàng thƣơng mại
Vốn huy động của Ngân hàng thƣơng mại ( sau đây xin đƣợc viết tắt
là NHTM ) là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động đƣợc trên thị trƣờng
thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận
vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
Các khoản tiền gửi tạm thời nhàn rỗi chẳng hạn nhƣ: tiền gửi không kỳ

hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi dƣới hình thức phát hành
kỳ phiếu ngân hàng… không thuộc quyền sở hữu của NHTM, nhƣng NHTM
có quyền sử dụng chúng. Đây là nguồn vốn lớn nhất, chủ yếu nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, thƣờng chiếm khoảng trên 80 % trong tổng
cơ cấu hoạt động của ngân hàng. NHTM dùng nguồn vốn này để cấp tín dụng
hay đầu tƣ vào các nghiệp vụ sinh lợi trong hoạt động kinh doanh ngân hàng .
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM có thể thiếu vốn trong
thanh toán hoặc thiếu vốn đáp ứng các nhu cầu tín dụng thì có thể đi vay.
Nguồn vốn đi vay đƣợc hình thành bởi:
+ Vay các tổ chức tín dụng trong nƣớc
8


+ Vay các ngân hàng nƣớc ngoài
+ Vay Ngân hàng Nhà nƣớc
Khi vay vốn các NHTM phải thực hiện quy định của chế độ tín dụng hiện
hành và hợp đồng tín dụng với cƣơng vị ngƣời đi vay.
Các nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, NHTM còn có thể
có những khoản vốn khác nhƣ vốn trong thanh toán, vốn phát sinh từ nghiệp
vụ đại lý, nghiệp vụ ủy nhiệm…, NHTM có thể sử dụng tạm thời các khoản
vốn này vào hoạt động kinh doanh của mình.
Kết cấu vốn của ngân hàng
Mỗi loại vốn đều có một tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn
hoạt động của ngân hàng thƣơng mại. Vai trò của vốn huy động là đối tƣợng
chính, đƣợc tác giả tập trung phân tích trong luận văn. Vốn của ngân hàng bao
gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
- Vốn chủ sở hữu
 Vốn chủ sở hữu của NHTM là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc phải có khi
thành lập ngân hàng. Vốn chủ sở hữu chiếm một vai trò quan trọng trong việc

quyết định quy mô, sự tăng trƣởng và sự phát triển của NH. Trong nền kinh tế
thị trƣờng, với sự tham gia của các loại hình NH khác nhau thì vốn điều lệ
cũng đƣợc hình thành theo nhiều con đƣờng khác nhau tùy thuộc vào đặc
trƣng từng hình thức sở hữu.
 Theo một cách hiểu đơn giản, vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm
giá trị thực có của nguồn vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
của NH theo quy định của ngân hàng trung ƣơng.
Vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để NHTM có đƣợc giấy phép tổ
chức và hoạt động trƣớc khi nó có thể huy động đƣợc những khoản tiền gửi
đầu tiên. Vốn chủ sở hữu còn có vai trò là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro
9


phá sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nó tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh
tài chính của NHTM.
- Nguồn vốn tiền gửi
 Nguồn tiền gửi là một trong những nguồn vốn quan trọng hàng đầu
của các NHTM. Bản chất của nguồn tiền gửi là tài sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, NH chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nguồn vốn
đó trong khoảng thời gian nhất định. Nguồn tiền gửi có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM, thƣờng chiếm tỷ trọng khoảng 7080% trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn tiền gửi càng
nhiều không những là nơi cung cấp vốn cho hoạt động cho vay của NH mà
còn khẳng định uy tín và vị thế của NH.
 Nguồn tiền gửi của NH bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ
hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ,
tiền gửi của các NH khác,...
- Nguồn vốn đi vay
Nguồn đi vay của NHTM là nguồn đƣợc hình thành bởi các mối quan
hệ giữa các tổ chức cho vay (TCTD) với nhau hoặc giữa các TCTD với NH

trung ƣơng. Nguồn vốn này bao gồm:
 Vốn đi vay của các NHTM và các TCTD khác: trong quá trình hoạt
động của các NHTM có lúc tập trung huy động đƣợc một lƣợng vốn khá lớn
nhƣng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tƣơng tự,
có thời điểm nhu cầu vốn cho vay lớn nhƣng khả năng nguồn vốn của NH huy
động đƣợc lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong trƣờng hợp này NH có thể gửi
vốn tạm thời chƣa sử dụng tại các NH khác để lấy lãi hoặc đi vay vốn ở NH
khác thừa vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của mình.

10


 Việc cho vay và đi vay vốn giữa các chi nhánh NH cùng hệ thống
đƣợc thực hiện thông qua NH cấp trên và việc thực hiện điều chuyển vốn này
thƣờng áp dụng mức lãi suất nội bộ. Việc vay vốn của các NH ngoài hệ thống
hoặc vay trực tiếp của NH trung ƣơng hầu nhƣ chỉ đƣợc thực hiện ở NH cấp
trên, và thƣờng phải chịu chi phí lớn vì áp dụng theo lãi suất thị trƣờng của
NH trung ƣơng. Chính vì vậy, hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn
này đối với các NHTM thƣờng không cao, nên nguồn vốn đi vay thƣờng chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các NHTM.
 Vốn đi vay ngân hàng trung ƣơng là nguồn vốn mà các NHTM vay
của NH trung ƣơng chủ yếu theo hình thức tái cấp vốn. NH trung ƣơng thực
hiện tái cấp vốn cho các NHTM thông qua các hình thức: cho vay lại theo hồ
sơ cho vay; chiết khấu, tái chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá
(GTCG); cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thƣơng phiếu và các GTCG ngắn
hạn. Ngoài việc tái cấp vốn, NH trung ƣơng còn thực hiện cho vay bổ sung
thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trƣờng hợp đặc biệt, NH trung ƣơng
còn cho vay đối với các TCTD mất khả năng chi trả để ƣu tiên thanh toán
trƣớc cho tất cả các khoản nợ của các TCTD.
- Các loại vốn khác

 Các loại vốn khác của NH là vốn phát sinh khi NH thực hiện chức
năng nhiệm vụ cũng nhƣ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Có thể bao
gồm các loại vốn dƣới đây.
 Vốn trong thanh toán là nguồn vốn đƣợc hình thành trong quá trình
NH thực hiện chức năng là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Trong quá
trình thanh toán không dùng tiền mặt, do chênh lệch về thời điểm, quá trình
và hình thức thanh toán nên NH có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi này để
thực hiện hoạt động kinh doanh.

11


 Vốn ủy thác đầu tƣ: tài trợ của chính phủ hoặc nƣớc ngoài để đầu tƣ
cho các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức khác gửi tiền vào tài khoản của mình tại ngân hàng để
sử dụng bất kỳ lúc nào để chi trả cho các nghiệp vụ trong tƣơng lai hoặc các
nghiệp vụ phát sinh trƣớc đó.
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản chi trả phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng, thông qua đó đƣợc hƣởng các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng có thể
cung cấp cho họ, khách hàng không có ý định để dành và không chú trọng
đến tiền lãi. Tuy nhiên, ngân hàng có thể không trả lãi hoặc trả lãi ( tính theo
phƣơng pháp tích số) cho khách hàng hằng tháng với lãi suất theo quy định,
đồng thời phải đáp ứng kịp thời, chính xác khi khách hàng có yêu cầu chi trả
bất cứ lúc nào.
Ngân hàng theo dõi tiền gửi thanh toán trên hai tài khoản; tài khoản
tiền gửi thông thƣờng và tài khoản vãng lai.

Tài khoản tiền gửi thanh toán có những đặc điểm sau:
+ Tài khoản thanh toán là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất của ngân hàng.
Chi phí cho việc huy động nguồn tiền gửi này ngoài lãi suất còn có chi phí
quản lý tài khoản, chi phí in ấn xử lý séc, nhƣng do ngân hàng không trả lãi
hay chỉ phải trả với mức lãi suất thấp nên có chi phí thấp hơn nhiều so với
tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, ngân hàng còn thu
thêm đƣợc khoản phí dịch vụ khi khách hàng thực hiện thanh toán chi trả qua
ngân hàng . Do đó, ngân hàng nào có số dƣ tiền gửi thanh toán lớn thì sẽ có
thu nhập cao hơn ngân hàng có số dƣ tiền gửi thanh toán ít.
12


Bản chất của loại tiền gửi thanh toán không có tính ổn định cao, tuy
nhiên, nếu xét trong một thời gian nào đó, các nhu cầu rút tiền của khách hàng
thƣờng diễn ra không đồng thời, nên tại thời điểm đó số dƣ tổng tiền gửi
thanh toán vẫn đủ lớn, tạo nên nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Mặt khác,
nếu ngƣời thụ hƣởng cũng có tài khoản tại ngân hàng thì tiền vẫn không ra
ngoài hệ thống ngân hàng, khả năng sử dụng vốn ngân hàng sẽ cao hơn.
1.2.2.2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế ( hay tiền gửi của pháp nhân )
Tiền gửi các tổ chức kinh tế là loại tiền gửi đƣợc ký thác vào ngân hàng
trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng với ngân
hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng với
ngân hàng. Đối tƣợng chủ yếu gửi vào tài khoản này là các doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội có thu nhập tạm thời chƣa sử dụng trong một thời gian nhất
định có thể gửi vào ngân hàng dƣới hình thức ký thác có kỳ hạn
Đối với loại tiền gửi này đƣợc ngân hàng trả lãi theo mức lãi suất do
ngân hàng ấn định cố định trong suốt thời gian gửi. Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế có nhiều kỳ hạn khác nhau; tiền gửi có kỳ hạn càng dài, lãi suất sẽ
càng cao; ngân hàng có thể dùng tiền gửi tƣơng đối ổn đinh này để cho vay và
có lợi tức cao hơn các loại tiết kiệm và phát hành trái phiếu do chi phí huy

động vốn loại tiền gửi này tƣơng đối thấp. Vì vậy, các ngân hàng rất chú
trọng đến việc nâng cao tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trong cơ cấu nguồn vốn
huy động của mình.
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của dân cƣ đƣợc gửi vào ngân
hàng với mục đích tích lũy để đáp ứng nhu cầu của dân cƣ đƣợc gửi vào ngân
hàng với mục đích tích lũy để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tƣơng lai, ngƣời
gửi đƣợc hƣởng lãi từ khoản tiền đó và đáp ứng nhu cầu an toàn về tài sản
Tiền gửi tiết kiệm gồm những loại sau:
13


-Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: giống nhƣ tiền gửi thanh toán, ngƣời
gửi đƣợc quyền gửi vào và rút tiền ra bất kỳ lúc nào, đƣợc ngân hàng trả lãi,
chỉ khác ở chỗ là khách hàng không đƣợc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán
của ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhằm
khuyến khích ngƣời có thu nhập ít nhƣng tƣơng đối ổn định, muốn tích lũy
dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm hoặc chi tiêu trong
tƣơng lai.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Về cơ bản giống tiền gửi có kỳ hạn,
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích hƣởng lãi và an toàn tài sản.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn định, giúp cho ngân hàng chủ động lập kế hoạch
đầu tƣ cho vay với thời hạn dài mang lại lợi nhuận cao.
- Tiền gửi tiết kiệm khác: Đây là loại tiền gửi ngoài mục đích tích lũy
còn đi kèm với mục đích của ngƣời sử dụng và của ngƣời gửi. Ví dụ nhƣ: tiết
kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thƣởng, tiết kiệm để mua nhà, tiết kiệm giáo
dục…ngƣời gửi tiền ngoài mục đích hƣởng lãi còn đƣợc ngân hàng hỗ trợ để
thực hiện mục tiêu đã định. Ngoài ra, để thu hút, khuyến khích khách hàng
gửi tiền, tạo lợi thế cạnh tranh các ngân hàng còn đƣa ra những sản phẩm

khác mới hơn nhƣ tiền gửi tiết kiệm linh hoạt.
1.2.2.4. Phát hành giấy tờ có giá
Để chủ động thực hiện huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay,
đầu tƣ theo kế hoạch trong từng thời kỳ, các NHTM có thể phát hành các loại
giấy tờ có giá bán cho công chúng. Giấy tờ có giá là một loại giấy nhận nợ
của ngân hàng nhƣ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, đƣợc phát hành
từng đợ với lãi suất thƣờng cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thƣờng
nên có sức hấp dẫn lớn đối với ngƣời gửi tiền. Các ngân hàng có thể ngƣng
phát hành các loại giấy tờ có giá khi đã huy động đủ số vốn theo nhu cầu của
14


mình. Việc huy động vốn dƣới hình thức phát hành giấy nợ thƣờng đƣợc thực
hiện theo hai phƣơng thức sau:
+ Phát hành theo mệnh giá: Ngƣời mua giấy nợ trả tiền theo mệnh giá đã
đƣợc ghi trên giấy nợ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ hoàn trả cho khách
hàng vốn gốc ( mệnh giá) và phần lãi đƣợc hƣởng ghi trên giấy nhận nợ.
+ Phát hành dƣới hình thức chiết khấu: Ngƣời mua giấy nợ sẽ trả tiền
bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu và khi đến hạn thanh toán ngân hàng
sẽ hoàn trả cho khách hàng theo đúng mệnh giá ( hay nói một cách khác ngân
hàng trả lãi trƣớc khi khách hàng đến gửi, tức là ngân hàng chỉ thu về số tiền
bằng mệnh giá trừ đi tiền lãi phải trả, khi đến hạn thanh toán ngân hàng chỉ
phải thanh toán phần gốc theo đúng mệnh giá)
1.3. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của ngân hàng
a/ Quy mô nguồn vốn huy động: quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng nguồn
vốn huy động của ngân hàng. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ
hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triền và mở rộng phạm vi hoạt động
của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định
và tăng niềm tin cho khách hàng. Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau
theo từng thời gian. Các ngân hàng có quy mô lớn thì thƣờng có ƣu thế huy

động hơn ngân hàng nhỏ. Trong tình trạng cạnh tranh nhau vê thị phần khách
hàng, lãi suất thƣờng không có sự phân biệt nhiều giữa các ngân hàng, do đó
khách hàng sẽ chọn ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh
khoản cho khoản tiền gửi của mình.
b/ Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động: thể hiện khả năng mở
rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm cho thấy nguồn vốn
biến đổi theo xu hƣớng nhƣ thê nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng
đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hƣởng đến khả năng tăng cƣờng và
mở rộng thị trƣờng hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trƣởng ổn định sẽ
15


×