Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

CAO BÁ BÌNH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

CAO BÁ BÌNH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu

TS Lê Trung Thành
Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Cao Bá Bình.
Sinh ngày: 04 tháng 01 năm 1989.
Quê quán: Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang.
Là học viên cao học khóa 23 của trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội;
khoa Tài chính ngân hàng. Mã số: 60 34 02 01.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn
trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của
Luận văn không trùng với các công trình khoa học khác đã công bố.
Tác giả

Cao Bá Bình.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà

Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu đã trực tiếp tận
tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học kinh tế, khoa Tài chính ngân
hàng và Sau Đại học đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục cho hoạt động nghiên cứu của tôi.
Tôi xin cảm ơn Thủ trƣởng cơ quan đoàn thể, ban ngành, UBND huyện Việt
Yên cùng tập thể các đồng chí ở Tổ ngân sách phòng Tài chính-kế hoạch
huyện đã luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn khích lệ tinh thần để tôi có đủ nghị lực hoàn thành luận văn này.
Tác giả.

Cao Bá Bình.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.
Tình cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2.
Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................. 2
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:....................................................... 3
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
6.
Kết cấu nội dung của luận văn .............................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN ....... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 5
1.2. Lý luận chung về quản lý chi NSNN. ................................................... 9
1.2.1. Ngân sách nhà nƣớc. ............................................................................. 9
1.2.2. Quản lý NSNN. ................................................................................... 16
1.3. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện. .................................... 20
1.3.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện. ............................................ 20
1.3.2. Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện ................................ 23
1.4. Một số kinh nghiệm về quản lý chi thƣờng xuyên. ............................ 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên của một số địa phƣơng. ....... 34
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang................ 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 39
2.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin. ......................................................... 39
2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ............................................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, HUYỆN BẮC GIANG ........... 42
3.1. Khái quát chung về huyện Việt Yên ................................................... 42
3.1.1. Đặc điểm địa lý hành chính và điều kiện tự nhiên.............................. 42
3.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội..................................................... 43
3.2. Thực trạng công tác chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Việt Yên. ..... 45
3.2.1. Tình hình chi thƣờng xuyên NSNN huyện Việt Yên ......................... 45


3.2.2. Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên. ............................................. 51

3.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên. .................................. 54
3.2.4. Công tác kế toán và quyết toán chi thƣờng xuyên .............................. 67
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thƣờng xuyên ..................... 70
3.3. Đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên...................................... 72
3.3.1. Ƣu điểm............................................................................................... 72
3.3.2. Hạn chế................................................................................................ 73
3.3.3. Nguyên nhân của các nhƣợc điểm. ..................................................... 78
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN VIỆT
YÊN, TỈNH BẮC GIANG ............................................................................ 83
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu đặt ra đối với hoàn thiện quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN tại Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. ......................... 83
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang đến năm 2020 ..................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thƣờng xuyên NSNN huyện Việt Yên ....... 85
4.2. Giải pháp hoàn thiên công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách tại
huyện Việt Yên, huyện Bắc Giang................................................................ 86
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên ............................ 86
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên. ................ 87
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán dự toán chi thƣờng xuyên. ............... 88
4.2.4. Tăng cƣờng thanh tra, giám sát công tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN cấp huyện.……………………………………………………………89
4.2.5. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính hoạt động chi thƣờng xuyên. ......... 90
4.2.6. Nâng cao hiệu quả các khoản chi sự nghiệp. ...................................... 91
4.2.7. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và thực hiện
công khai tài chính nhà nƣớc. ....................................................................... 98
4.2.8. Một số giải pháp khác. ........................................................................ 98
Kết luận………………………………………………………….………..101
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 103



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐN

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4

KH-CN

Khoa học công nghệ


5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8


Nội dung
Thu - Chi NSNN huyện Việt Yên (Giai đoạn
2013 – 2015)
Tổng hợp các khoản chi NSNN tại Huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 - 2015)
Cơ cấu chi NSNN theo phân cấp tại Huyện
Việt Yên (Giai đoạn 2010-2012)
Cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 - 2015)
Tổng hợp chi thƣờng xuyên NS huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 – 2015)
Tổng hợp chi thƣờng xuyên NS huyện Việt
Yên (Giai đoạn 2013 – 2015)
Tình hình chi sự nghiệp kinh tế Việt Yên
(Giai đoạn 2013 - 2015)
Chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể
(Giai đoạn 2013 – 2015)

ii

Trang
47
48
50
51
56
57
62
66



MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài
Bất cứ một quốc gia, một nhà nƣớc nào, ở trong bất kỳ giai đoạn lịch sử
nào, muốn tồn tài và phát triển đều cần phải có một nguồn lực tài chính đủ để
duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu
của quốc gia đó. Trong lịch sử nhân loại, NSNN đã ra đời và tồn tại với tƣ cách
là một phạm trù kinh tế khách quan. Trong hệ thống tài chính, NSNN luôn là
khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ tất cả các hoạt
động kinh tế, chính trị, đối ngoại, anh ninh, quốc phòng…của một quốc gia; chi
NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc và ngƣợc lại, kinh tế phát triển sẽ mang lại nguồn thu cho NSNN. Tuy
nhiên, do nguồn lực là hữu hạn nên nhà nƣớc cần phải sử dụng nguồn lực tài
chính sao cho hiệu quả nhất luôn là vấn đề đƣợc đặt ra với tất cả các quốc gia.
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài
chƣa có dấu hiệu hồi phục, gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế của hầu hết
các quốc gia, trong đó có Việt Nam mà biểu hiện của nó là lạm phát tăng cao,
giá cả leo thang, thu ngân sách bị hạn chế, bội chi ngân sách lớn… trong khi đó
nhu cầu về nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của
NSNN vẫn đòi hỏi ngày càng nhiều. Chính vì thế việc quản lý chặt chẽ các
khoản chi nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả là vô cùng quan trọng.
Nhiệm vụ chủ yếu của chi thƣờng xuyên NSNN là nhằm đáp ứng các nhu
cầ u chi gắ n liề n với viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các nhiê ̣m vu ̣ thƣờng xuyên của nhà nƣớc
về quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà
nƣớc, an ninh, quốc phòng, các hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, xã
hội, kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội... nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nƣớc. Do đó, chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
chi NSNN. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhu cầu thƣờng
xuyên cũng ngày càng gia tăng, về cả nội dung cũng nhƣ quy mô chi tiêu.


1


Trong những năm qua, mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc thực
thi các chính sách chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thất
thoát trong sử dụng ngân sách và nâng cao hiệu lực quản lý chi thƣờng xuyên.
Song, thực tế cho thấy, tình trạng sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên không
đúng mục đích, chế độ, gây lãng phí, thất thoát vẫn xảy ở nhiều địa phƣơng,
đơn vị. Thực tế đó cho thấy cơ chế quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói chung
và của từng địa phƣơng nói riêng vẫn chƣa thật sự hiệu quả.
Việt Yên là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây nam tỉnh Bắc Giang,
cách thành phố Bắc Giang khoảng 10km, diện tích tự nhiên 17.135 ha, dân số
toàn huyện có khoảng 17,3 vạn ngƣời, gồm 18 xã, thị trấn. Trong những năm
qua, nhờ thực hiện tốt định hƣớng phát triển kinh tế xã hội , huyê ̣n Việt Yên đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng . Tố c độ phát triển kinh tế các

năm rất

đáng lạc quan, công tác quản lý ngân sách có sự chuyển biến tích cực. Nhƣng
thực tế tại huyện Việt Yên, công tác quản lý NSNN vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập cần khắc phục và hoàn thiện đặc biệt là trong công tác quản lý chi. Là một
huyện có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu chi cho hoạt động chi thƣờng
xuyên phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội cũng là rất lớn và có ý vô cùng
quan trọng và ảnh hƣởng rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội và đời sống
nhân dân trên địa bàn huyện nói riêng cũng nhƣ tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của toàn tỉnh nói chung. Từ thực tế đó, khắc phục hạn chế và hoàn thiện
công tác quản lý chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ cấp bách đang đƣợc đặt ra. Vì
thế đề tài: “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang” đƣợc tôi lựa chọn.
2. Câu hỏi nghiên cứu:

Luận văn hƣớng tới trả lời một số vấn để nhƣ sau:
- Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện ở nƣớc ta hiện nay có
những đặc trƣng gì, những nhân tố nào ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi
thƣờng xuyên nói chung và quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp hyện nói

2


riêng.
- Công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Việt Yên thời gian
vừa qua có kết quả thế nào? Có những ƣu điểm, nhƣợc điểm gì và nguyên nhân
của thực trạng đó ra sao?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Việt
Yên?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
huyện Việt Yên, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách huyện Việt Yên.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận cơ bản về NSNN, đặc biệt là
NSNN cấp huyện và công tác chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
huyện Việt Yên thời gian qua, từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ
những hạn chế tồn tại và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách cho huyện Việt Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách huyện Việt Yên.

+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về công tác chi thƣờng
xuyên ngân sách huyện Việt Yên giai đoạn 2013 – 2015
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách huyện Việt Yên.

3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong đề tài là
phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Nguồn số liệu: Trực tiếp thu thập cơ quan tài chính địa phƣơng. Một số
khác từ các báo cáo quyết toán ngân sách trình HĐND huyện, 2013, 2014 và
2015
Xử lý số liệu: Đồng thời sử dụng phối hợp các phƣơng pháp, phân tích
tổng hợp, thống kê; phƣơng pháp so sánh để phân tích, đối chiếu…
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Từ các thông tin số liệu đã qua xử lý, trải
qua phân tích, so sánh dữ liệu, số liệu và tình hình thực tế để khái quát thành
những luận điểm có căn cứ và lý luận thực tiễn so sánh dựa trên lý thuyết quản
lý nhà nƣớc về quản lý kinh tế, kinh tế học vĩ mô, vi mô, lý thuyết tài chính tiền tệ...
Bên cạnh đó, luận văn còn kế thừa các nghiên cứu đã có và vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đó để làm rõ hơn các cơ sở khoa
học và thực tiễn của đề tài.
6. Kết cấu nội dung của luận văn
+ Luận văn chia thành bốn chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về quản lý
chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
cấp tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên ngân sách huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

CHƢƠNG 1:
4


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu.
NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại lâu đời và có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với nền kinh tế quốc gia trong bất cứ thời đại, giai đoạn, hoàn cảnh
lịch sử nào. Vì thế, quản lý NSNN là một chủ đề tuy không mới nhƣng luôn
mang tính thời sự và dành đƣợc sự quan tâm đặc biệt nhất. Thời gian gần đây,
nhiều các quốc gia trên thế giới đang phải đau đầu đối vặt với vấn nạn nợ công
thì vấn đề về quản lý NSNN mà đặc biệt là chi tiêu công lại càng đƣợc quan
tâm nhiều hơn nữa. Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý NSNN và riêng cho quản
lý NSNN theo nhiều cách tiếp cận, đối tƣợng nghiên cứu, phân cấp ngân
sách…. Có thể kể đến một số công trình đã đƣợc công bố sau:
-

“Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Bùi Thị

Quỳnh Thơ năm 2013, luận án tiến sỹ, Học viện Tài Chính. Luận án của tác giả
đã hệ thống hóa về lý luận chi NSNN khá toàn diện, từ những lý luận đó đánh
giá thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất ra các giải pháp
hoàn thiện quản lý chi nhân sách nhà nƣớc tỉnh Hà Tĩnh, nhƣ: áp dụng qui trình

lập dự toán và phân bổ trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hƣớng theo kết
quả đầu ra, lựa chọn danh mục và thứ tự ƣu tiên các sản phẩm đầu ra….
-

“Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương tại một số tỉnh ven

biển Miền Trung của tác giả Hồ Quốc Khánh (2012), luận văn thác sỹ tài chính
– ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách địa
phƣơng tại các tỉnh vùng ven biển Nam Trung Bộ, đánh giá những kết quả đã
đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, nhƣ: Phƣơng pháp quản lý
mang tính thủ công, trình độ năng lực của cán bộ quản lý chƣa đồng đều… mà
nguyên nhân là do hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, chính sách pháp luật chƣa
theo kịp tình hình thực tế… từ đó đƣa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công

5


tác quản lý chi ngân sách đối với một số tỉnh ven biển Miền Trung, nhƣ: Hoàn
thiện hệ thống thông tin, phƣơng tiện quản lý, nâng cao chất lƣợng thanh tra
giám sát, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao trình độ cán bộ….
-

“Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Phúc”

của tác giả Đặng Hữu Nghĩa năm 2014, luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại
học kinh tế và quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên. Đề tài đi vào
nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp tỉnh ở
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian từ 2009 đến 2014. Tác giả đã chỉ ra đƣợc những
bất cập hiện có trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên trên địa bàn nghiên
cứu, đƣa ra những dự báo về thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong phát triển kinh

tế thời gian tới có tác động đến công tác quản lý chi thƣờng xuyên. Từ những
cảnh báo đó đƣa ra những hƣớng giải quyết và nâng cao chất lƣợng công tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho địa phƣơng.
-

Nghiên cứu về môi trƣờng pháp lý trong hệ thống tài chính công ở

Việt Nam, “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát tài
chính công ở Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Hải & Hoàng Minh Thái đăng
trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 7 – 2014 phân tích về thực trạng pháp lý
về giám sát tài chính khu vực công chỉ ra những bất cập, hạn chế nhƣ: Sự khác
biệt về chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam so với các tiêu chuẩn quốc tế,
pháp luật hiện hành chƣa tách biệt chức năng kế toán công ra khỏi chức năng
ngân quỹ đối với Kho bạc nhà nƣớc…, đồng thời đƣa ra các phƣơng hƣớng
khắc phục, hoàn thiện.
-

Quan tâm tới hiệu quả đầu tƣ công, bài viết “Nâng cao hiệu quả đầu

tư công từ NSNN” của tác giả Nguyễn Minh Phong đăng trên Tạp chí Tài chính
số 5-2013 phân tính thực trạng công tác đầu tƣ công ở Việt Nam bài viết đƣa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công từ NSNN nhƣ: rà soát hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật về đầu tƣ công, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám
sát…

6


-


Đối với xu hƣớng cải cách trong quản lý tài chính công hiện nay, bài

viết “Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung hạn:
Những thách thức với Việt Nam” của tác giả Vũ Sỹ Cƣờng, Tạp chí nghiên cứu
Tài chính kế toán số 3 -2013 đi vào làm rõ một số thách thức khi áp dụng
khuôn khổ chi tiêu trung hạn ở Việt Nam, nhƣ: Thách thức lợi ích cục bộ của
địa phƣơng, các nhóm trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị điều
chỉnh để ƣu tiên cho chiến lƣợc và lợi ích chung của quốc gia. Thách thức từ
khuôn khổ pháp luật và thể chế quản lý tài chính khi mà Luật NSNN đối với
lập dự toán hàng năm chƣa có qui định về xây dựng kế hoạch trung hạn hay sự
lồng ghép tỏng phân cấp quản lý, tính minh bạch và kỷ luật tài khóa…
-

Trong “Chi tiêu công và phát triển bền vững” của tác giả Bùi Đại

Dũng năm 2012 đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh 28 (2012) đã đi từ tình hình thực trạng chi tiêu công và khủng hoảng nợ
công trên thế giới chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân, kết quả của khủng hoảng
nợ công và bộ chi NSNN, theo đó, tác giả chỉ ra nguyên nhân sâu xa của nợ
công là tình trạng chi tiêu công thiếu hiệu quả. Từ đó, tác giả đã so sánh đối
chiếu với thực trạng nợ công và tình hình chi tiêu công ở Việt Nam để đƣa ra
các dự báo, cảnh báo cùng những phƣơng hƣớng khắc nâng cao hiệu quả quản
lý chi tiêu công ở Việt Nam.
-

“Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công dựa trên kết

quả ở Việt Nam” của tác giả Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài đăng trên
Tạp chí phát triển kinh tế số 258 – tháng 8/2012. Nghiên cứu đƣa ra khung lý
thuyết về phát triển hệ thống giám sát và đánh giá (M&E). Qua phân tích thực

trạng hệ thống M&E chi tiêu công của Việt Nam với những thay đổi về quản lý
chi tiêu công và hệ thống giám sát, đánh giá, hệ thống pháp luật về chi tiêu
công, các khoảng trống của hệ thống M&E chi tiêu công; tác giả đã đề ra một
số lựa chọn chính sách xây dựng hệ thống M&E nhƣ: Xử lý các khoảng trống
trong hệ thống M&E vận dụng các cơ chế và công cụ quản lý của khu vực tƣ

7


vào khu vực công, xây dựng lộ trình và cách thức thực hiện hệ thống M&E chi
tiêu công dựa theo kết quả…
-

“Thách thức trong quản lý ngân sách theo kết quả đầu” ra của tác giả

Hoàng Thị Thúy Nguyệt đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 3
(68) – 2009. Tác giả chỉ ra các đặc điểm của quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra (hay còn gọi là quản lý ngân sách theo kết quả hoạt động), phân tích lợi
ích của phƣơng thức quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, tính ƣu việt của nó
so với phƣơng pháp quản lý theo đầu vào và những thách thức trong quá trình
chuyển hƣớng sang quản lý NSNN theo kết quả đầu ra.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu, sách tham khảo, các bài viết khác đăng
tải trên các tạp chí chuyên ngành, với rất nhiều các công trình nghiên cứu có
giá trị tham khảo về cả lý luận và thực tiễn nhƣ:
-

“Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN Tỉnh An Giang giai đoạn 2011-

2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền năm 2012, luận án tiến
sĩ, Đại học Ngân Hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.

-

“Quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Thị Thu Trang

năm 2014, luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế - ĐHQGHN.
-

“Hoàn thiện công tác quản lý NSNN ở tỉnh Bình Định” của tác giả

Phạn Văn Thành năm 2011, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
-

“Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn trong kế toán công tại một số

quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Phạm Quang Huy
năm 2014 đăng trên Tạp chí Phát triển và hội nhập số 19 (29) – tháng 11 –
12/2014.
-

“Cải cách tài chính công của Việt Nam đến năm 2020 và vai trò của

hệ thống thông tin tài chính Chính phủ (GFMIS)” của Viện chiến lƣợc và
chính sách tài chính – Bộ tài chính (2014).
-

“Kế hoạch chi tiêu trung hạn và yêu cầu đặt ra đối với xây dựng hệ

thống thông tin quản lý tài chính Chính phủ” của hai tác giả Lê Thị Mai Liên

8



và Nguyễn Thị Thúy.
Mặc dù trong các công trình khoa học đã đƣợc công bố, vấn đề về quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện đã đƣợc rất nhiều tác giả để cập và đi
vào nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi tác giả có cách tiếp cận và nội dung nghiên
cứu khác nhau, mục đích và đối tƣợng cũng nhƣ hoàn cảnh cụ thể của địa bàn
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu khác nhau, các ý kiến đánh giá và những đề
xuất đƣa ra chỉ áp dụng cho từng địa phƣơng cụ thể không thể áp dụng đại trà
cho toàn thể.
Luận văn “Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang” nghiên về thực tế công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện
Việt Yên với số liệu tại phòng kế hoạch – tài chính, Ủy ban nhân dân huyện
Việt Yên nhằm đƣa ra nhiều đề xuất không những áp dụng đƣợc vào thực tiễn
công tác quản lý chi thƣờng xuyên của NSNN cấp huyện nói chung mà đặc biệt
là có thể áp dụng vào công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện
cho riêng huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Đề tài không trùng lặp với các công
tình nghiên cứu trƣớc đây.
1.2. Lý luận chung về quản lý chi NSNN.
1.2.1. Ngân sách nhà nước.
1.2.1.1. Khái niệm và tổ chức bộ máy NSNN.
 Khái niệm NSNN.
Thuật ngữ “NSNN” từ lâu nay đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, quan niệm về NSNN vẫn chƣa có
sự thống nhất, các định nghĩa về NSNN đƣợc đƣa ra theo các trƣờng phái, quan
điểm và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau nhƣ:
- Ngân sách nhà nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của quốc gia.
- Ngân sách nhà nƣớc là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nƣớc trong
một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.


9


- Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, là kế hoạch
tài chính cơ bản của nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về NSNN, nhƣng nhìn chung có thể chia
ra làm ba nhóm quan điểm về NSNN nhƣ sau:
- Nhóm thứ nhất, cho rằng NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm
của Nhà nƣớc.
- Nhóm thứ hai, xem NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc.
- Nhóm thứ ba, quan niệm NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và phân phối
các nguồn tài chính.
Với quan điểm thuộc nhóm thứ nhất, các nhà kinh tế học đã đƣa ra đƣợc
khái niệm chỉ ra đƣợc hình thức của ngân sách, nhƣng định nghĩa đó chƣa thể
hiện đƣợc vị trí của NSNN trong nền kinh tế, hơn nữa NSNN là một quá trình
liên tục, thƣờng xuyên, việc giới hạn trong phạm vi thời gian một năm chỉ có
thể xem nhƣ một quá trình của ngân sách. Với quan điểm thứ hai, mặc dù định
nghĩa đã cụ thể hóa đƣợc cách hiểu về NSNN và vị trí của nhà nƣớc đối với quĩ
ngân sách. Tuy nhiên cách hiểu này lại chƣa chỉ ra đƣợc sự khác biệt về vai trò
của NSNN so với các quĩ tiền tệ khác. Với quan niệm của nhóm thứ ba, mặc dù
định nghĩa đã nêu lên NSNN chứa đựng các mỗi quan hệ kinh tế nhƣng nó lại
không đƣa ra đƣợc định nghĩa về bản chất của NSNN.
Ở Việt nam, luật NSNN năm 2015 (sẽ có hiệu lực kể từ 1/1/2017), tại điều
4 khoản 14 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
Theo định nghĩa này: Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế

10


phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.
 Tổ chức hệ thống NSNN
Hệ thống NSNN bao gồm nhiều cấp ngân sách, có thể coi hệ thống NSNN
là một tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong suốt các
quá trình tổ chức bộ máy, quản lý thu và chi ngân sách.
Hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống quản lý hành chính
nhà nƣớc. Ở Việt Nam, hệ thống NSNN đƣợc phân ra làm hai cấp ngân sách là
ngân sách cấp trung ƣơng và ngân sách cấp địa phƣơng. Hệ thống ngân sách
đƣợc tổ chức tƣơng ứng với hệ thống hành chính vì vậy mỗi cấp ngân sách
luôn gắn với một cấp chính quyền cụ thể. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
bất cứ một cấp chính quyền nào cũng có một cấp ngân sách tƣơng ứng. Một
cấp chính quyền nhà nƣớc chỉ là một cấp ngân sách khi và chỉ khi nó đáp ứng
đƣợc các điều kiện sau:
- Về nhiệm vụ phải đầy đủ, toàn diện; nghĩa là cấp chính quyền đó phải
thực hiện đầy đủ cả các chức năng nhiệm vụ quản lý chính trị, xã hội cũng nhƣ
phát triển kinh tế trên địa bàn địa phƣơng.
- Về nguồn thu đƣợc phân cấp phải đáp ứng đƣợc tƣơng đối đầy đủ nhu
cầu chi tiêu của bộ máy chính quyền trên địa bàn.
Trên cơ sở Hiến pháp, bộ máy tổ chức chính quyền đƣợc phân thanh hai
cấp: Chính quyền cấp trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng. Theo đó, Luật tổ
chức chính quyền địa phƣơng qui định: Chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng, đƣợc gọi chung là chính quyền cấp tỉnh. Chính quyền cấp quận,

huyện, thị xã, thành phố trực thuộc huyện; đƣợc gọi chung là chính quyền cấp
huyện và chính quyền cấp xã phƣờng, thị trấn đƣợc gọi chung là chính quyền
cấp xã. Mỗi cấp chính quyền đều có HĐND, UBND thực hiện các chức năng
về quản lý hành chính nhà nƣớc, quản lý về kinh tế - xã hội trên địa bàn. Vì

11


vậy chính quyền cấp nhà nƣớc này đều phải có cấp ngân sách đƣợc giao và phù
hợp với khả năng quản lý của mình. Giữa các cấp ngân sách có sự tƣơng tác
lẫn nhau trong quá trình thu, chi ngân sách, đƣợc hình thành trên cơ sở có sự
thống nhất về thể chế chính trị, thống nhất về cơ sở kinh tế và sự ràng buộc bởi
các nguyên tắc tổ chức hệ thống chính quyền.
Ở Việt Nam, quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo các
nguyên tắc:
- Thứ nhất, Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Thứ hai, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp ngân sách đó
cân đối. Trong trƣờng hợp cơ quan quản lý cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm
vụ đó. Không đƣợc dùng ngân sách của cấp này để chi cho các nhiệm vụ của
cấp khác.
Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Số bổ sung từ
ngân sách cấp trên đƣợc coi là khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
1.2.1.2. Đặc điểm và vai trò của NSNN
 Đặc điểm của NSNN.
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nƣớc. Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để quyết định mức
thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN.

- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, thể
hiện trong hai lĩnh vực thu và chi đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành lên NSNN đƣợc hình thành chủ
yếu thông qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là công cụ chủ yếu.
- Bản chất nội tại của hoạt động thu chi NSNN là các mối quan hệ kinh

12


tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
 Vai trò của NSNN.
Nền kinh tế nƣớc ta đang trải qua quá trình quá độ, đi lên từ nền kinh tế
tập trung bao cấp hƣớng tới nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Trong nền kinh tế thị trƣờng vai trò của NSNN đƣợc thay đổi và trở nên
hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia NSNN có các vai
trò nhƣ sau:
- Huy động các nguồn tài chính tạo lập quĩ NSNN để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nƣớc. Về bản chất cơ bản, NSNN làm một quĩ tiền tệ đƣợc tạo
lập nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội… Quĩ ngân sách này
đƣợc hình thành từ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, tài trợ, vay nợ…. trong
đó thuế chiến tỷ lệ phần lớn. Đây là vài trò mang tính lịch sử của NSNN, xuyên
suốt trong các giai đoạn lịch sử ở bất kỳ chế độ xã hội, thể chế, cơ chế kinh tế
nào NSNN cũng phải thực hiện.
- NSNN là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Kinh tế thị trƣờng với đặc
điểm nổi bật khác biệt với nền kinh tế tập trung bao cấp là tính cạnh tranh tự do
đƣợc điều tiết bởi các qui luật kinh tế, yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu,
giá cả, những yếu tố này thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động
của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung, cầu sẽ làm cho giá cả thị trƣờng biến

động gây nên những biến động, cú sốc trên thị trƣờng. Điều này có thể dẫn đến
sự điều chuyển vốn giữa các ngành gây nên sự thay đổi về cơ cấu ngành trong
nền kinh tế và dẫn đến sự mất cân bằng làm cho nền kinh tế phát triển không
cân đối, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững
và đúng hƣớng, Nhà nƣớc phải sử dụng NSNN để can thiệp vào thị trƣờng
nhằm bình ổn giá cả, dẫn dắt nền kinh tế đi đúng định hƣớng và đảm bảo tốc
độ phát triển thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách dƣới hình

13


thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quĩ dự trữ… Ngoài ra NSNN còn tác
động đến thị trƣờng thông qua các công cụ tài chính khác nhƣ phát hành trái
phiếu, vay nợ nƣớc ngoài, mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn….
- NSNN là công cụ đinh hƣớng và phát triển sản xuất. Để định hƣớng và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nhà nƣớc sử dụng các công cụ thu và chi ngân
sách. Với công cụ thuế, ngoài tạo nguồn thu cho ngân sách, NSNN sử dụng các
loại, các mức thuế nhằm kích thích một số ngành kinh tế phát triển, hƣớng các
nhà đầu tƣ tham gia đầu tƣ vào các lĩnh vực khuyến khích, bên cạnh đó cũng
tạo rào cản đối với đầu tƣ vào các ngành phát triển quá nóng khích nhằm hình
thành cơ cấu ngành theo định hƣớng đã định. Đồng thời Nhà nƣớc dùng các
khoản chi cho phát triển kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng các ngành kinh tế ƣu
tiên để tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ vào các ngành cần
phát triển đảm bảo cho cơ cấu nền kinh tế phát triển cân bằng, đi đúng hƣớng.
- NSNN là công cụ chính phân phối thu nhập giữa các tầng lớp xã hội.
Nền kinh tế thị trƣờng cũng tồn tại mặt trái của nó là sự phân hóa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ, phân hóa giàu nghèo, điều này có thể sẽ dẫn đến những
bất ổn về xã hội mà hệ quả của nó có thể là nguyên nhân dẫn đến những bất ổn
về kinh tế. Vì lẽ đó, Nhà nƣớc cần phải có chính sách tái phân phối thu nhập
hợp lý nhằm giảm bớt chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. NSNN là một công

cụ tài chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập với các
chính sách về thuế thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt…. một mặt tạo nguồn thu
cho NSNN, mặt khác điều tiết lại một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu
nhập cao và tài trợ cho dịch vụ công cộng. Bên cạnh công cụ thuế, với các
khoản chi của NSNN để tài trợ cho các hàng hóa công cộng nhƣ chi trợ cấp,
chi phúc lợi cho các chƣơng trình xã hội, phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo
dục tiểu học… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập
thấp.
Các vai trò trên của NSNN cho thấy đƣợc tính chất quan trọng của NSNN,

14


với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ
nền kinh tế.
1.2.1.3. Nội dung chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dƣới nhiều hình thức. Trong quản lý
tài chính, chi NSNN đƣợc chia làm hai nội dung chi lớn: chi thƣờng xuyên và
chi đầu tƣ phát triển. Trong đó:
Chi thƣờng xuyên là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà
nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội. Sự phát triển kinh tế - xã hội
làm cho các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc ngày càng gia tăng, do đó
đã làm phong phú nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN.
Các khoản chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc tập hợp theo từng lĩnh vực và
nội dung chi, bao gồm 4 khoản chi cơ bản sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nƣớc: Với chức năng quản lý toàn diện nền
kinh tế - xã hội, nên bộ máy hành chính Nhà nƣớc đƣợc thiết lập từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng và toàn bộ các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Chi quản lý hành chính Nhà nƣớc nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống

các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi quốc phòng, an
ninh đƣợc tính vào khoản chi thƣờng xuyên đặc biệt quan trọng , vì đây là lĩnh
vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của Nhà nƣớc , ổn định trật tự xã
hội và sự toàn ve ̣n lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu
dùng xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân
cƣ. Chi văn hóa xã hội gắn liền với quá trình đầu tƣ phát triển nhân tố con
ngƣời. Chi văn hóa xã hội bao gồm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp
nhƣ: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa,
nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các

15


hoạt động khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Việc thành lập các đơn vị sự
nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và phục vụ chung cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do
Nhà nƣớc thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các thành
phần kinh tế. Khoản chi này nhiều lúc Nhà nƣớc không hƣớng tới nguồn thu và
lợi nhuận.
- Chi khác: Ngoài các khoản chi thƣờng xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực trên
còn có các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nƣớc, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ BHXH...
1.2.2. Quản lý NSNN.
Quản lý luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm trƣớc hết của bất cứ một tập
thể, tổ chức và trong hoạt động của tập thể, tổ chức đó. Đó là cơ sở tạo nên sự
gắn kết của một tổ chức và điều chỉnh mọi hoạt động của tổ chức hƣớng tới

hoàn thành mục tiêu đề ra. Quản lý ra đời và phát triển là một tất yếu khách
quan bắt nguồn từ tính chất xã hôi hóa của lao động và sản xuất.
Khái niệm quản lý ngân sách.
Thuật ngữ quản lý đƣợc hiểu là sự tác động có tổ chức có định hƣớng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý tới đối tƣợng bị quản lý bằng một hệ thống các
qui định, luật lệ, các chính sách, nguyên tắc và phƣơng pháp cụ thể để nhằm
đặt đƣợc những mục tiêu và hiệu quả cụ thể. Bản chất của quản lý là một loại
quan hệ xã hội đặc thù. Quản lý là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý và
nó chỉ đúng và đạt đƣợc kết quả khi hoạt động đó phù hợp với yêu cầu của qui
luật và thực tế khách quan. Mục tiêu và động lực của quản lý là thực hiện quan
hệ lợi ích hài hòa, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.
Quản lý NSNN là một nội dung quan trọng trong quản lý kinh tế - xã hội
và là một vấn đề trọng yếu của quản lý tài chính quốc gia. Chủ thể quản lý

16


NSNN là Nhà nƣớc nói chung hay các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc
giao nhiệm vụ quản lý NSNN nói riêng. Đối tƣợng của quản lý NSNN là các
hoạt động của NSNN. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong quản lý
NSNN:
- Phƣơng pháp hành chính: là phƣơng pháp quản lý bằng cách đƣa ra các
mệnh lệnh hành chính đƣợc các chủ thể quản lý sử dụng để khi muốn các yêu
cầu đƣa ra đƣợc các khách thể quản lý thực hiện một cách vô điều kiện.
- Phƣơng pháp tổ chức: là việc bố trí các hoạt động, nhiệm vụ của NSNN
theo một khuôn mẫu tổ chức đã định sẵn phù hợp với các mặt của hoạt động
quản lý ngân sách.
- Phƣơng pháp kinh tế: là phƣơng pháp sử dụng các đòn bẩy kinh tế
nhằm tác động các khách thể kinh tế để hƣớng tới các mục tiêu đã định.
- Phƣơng pháp pháp luật: các chủ thể quản lý NSNN bằng việc thông qua

hệ thống pháp luật, các văn bản qui phạm pháp luật về NSNN để đƣa ra các
hƣớng dẫn mang tính bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế khi thực hiện các
hoạt động về NSNN.
Bản chất của quản lý NSNN thực chất là hoạt động quản lý thu chi và cân
đối ngân sách. Quản lý thu ngân sách là việc nhà nƣớc bằng quyền lực của
mình huy động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ
NSNN nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các hoạt động kinh tế,
chính trị - xã hội và các nhu cầu chi tiêu khác của NSNN. Quản lý chi ngân
sách là việc nhà nƣớc thực hiện phân phối quĩ NSNN vào các nhu cầu chi tiêu
của nhà nƣớc đảm bảo tiết kiệm, công bằng, khách quan. Cân đối ngân sách là
cân đối giữa các nguồn thu của quĩ NSNN và sự phân phối, sử dụng nguồn thu
đó nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Cân đối NSNN phản ánh
mối tƣơng quan tổng thể giữa thu và chi ngân sách trong một năm tài khóa, cho
biết mức độ hợp lý trong phân bổ về cơ cấu trong các khoản thu, chi NSNN.
Nguyên tắc quản lý NSNN.

17


×