Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Luyện tập lập luận chứng minh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.68 KB, 10 trang )

Bài 21:

LẬP LUẬN CHỨNG MINH
A – Hoạt động khởi động:
1: Nếu như trong một vụ phá án, nếu không có bằng chứng sẽ không thể ai luận ai
là thủ phạm.
2: Khuyên ta: Nói có sách mách có chứng, nghĩa là nói điều gì đó xác thực, có
chứng cứ rõ ràng, có thể kiểm chứng được. Nói có sách, mách có chứng có nghĩa
là không nói vu vơ kiểu ăn ốc nói mò, không thêu dệt, không nói kiểu tung tin thất
thiệt, bịa đặt dựng chuyện, vu oan giá hoạ để bóp méo, xuyên tạc sự thật hay đổ lỗi
cho người khác. Dễ thấy là, thành ngữ nói có sách, mách có chứng gồm 2 vế: Nói
có sách và mách có chứng, được tạo thành trên hai cơ sở của phép đối và điệp. Nói
đối với mách, sách đối với chứng. Trong thực tế sử dụng thành ngữ này có thêm
một số biến thể khác như: nói phải có sách, mách phải có chứng hoặc nói chẳng có
sách, mách chẳng có chứng gì cả. Do vậy, cấu trúc của mỗi vế nói trên cũng có các
biến thể khác nhau như đã thấy.
B – Hoạt động hình thành kiến thức:
1: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh.
a) Luận điểm cơ bản:
Luận điểm cơ bản nằm trong nhan đề của bài: Đừng sợ vấp ngã, được nhắc lại
trong câu áp chót: chớ lo sợ thất bại.
Lập luận chứng minh; Nêu luận điểm chứng minh “đừng sợ vấp ngã”.
-

Nêu một số ví dụ về việc vấp ngã trong đời sống hằng ngày.

- Nêu năm danh nhân thế giới đã từng vấp ngã nhưng vấp ngã không cản trở
việc họ thành đạt vẻ vang về sau.
- Kết luận: điều đáng sợ hơn là không cố gắng hết mình. Các sự thật được diễn
ra:
-



Về kinh nghiệm bản thân: ai cũng có thể có.


-

Về năm tấm gương của danh nhân: hoàn toàn là sự thật ai cũng công nhận.

Qua đó, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực
đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần được chứng minh là đáng tin cậy.
2. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh:
Dựa vào dàn ý đã xây dựng, viết từ Mở bài, từng đoạn của Thân bài và Kết bài.
- Cách viết Mở bài: Có các cách sau:
+ Đi thẳng vào vấn đề cần chứng minh
Chẳng hạn, với đề văn Nhân dân ta thường nói: "Có chí thì nên". Hãy chứng
minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. Có thể viết Mở bài như sau:
Có ý chí, nghị lực thì sẽ thực hiện được hoài bão của mình, mới có thể trở
thành người thành đạt. Đúng như nhân dân ta đã đúc kết: "Có chí thì nên".
+ Đi từ cái chung, dẫn dắt đến cái cần chứng minh
Cũng với đề văn trên, theo cách này có thể viết:
Cuộc sống bao giờ cũng đầy những khó khăn, thách thức. Người ta sống tức là
biết khắc phục khó khăn, vượt qua những thách thức để vươn tới thành công. Thiếu
đi ý chí, nghị lực sẽ không bao giờ đến được bến bờ của thành công, đúng như dân
gian vẫn thường nói: Có chí thì nên.
+ Từ thực tiễn để dẫn vào vấn đề cần chứng minh
Với đề văn trên, theo cách này có thể viết:
Ai mà chẳng muốn thành đạt. Song không phải ai cũng có được ý chí, nghị lực
để có thể thành đạt. Nhân dân ta đã dạy rất đúng về điều này: Có chí thì nên.
- Cách viết Thân bài:
+ Chú ý viết tuần tự từng đoạn, lựa chọn các từ ngữ, câu kết nối, chuyển tiếp

giữa các phần, các đoạn. Đối với văn lập luận chứng minh, ta thường gặp các từ
ngữ chuyển tiếp như: Thật vậy,...; Quả đúng như vậy,...; Có thể thấy rõ...; Điều đó
được chứng tỏ...; ...
+ Khi phân tích lí lẽ, cần chú ý tính lôgic, chặt chẽ;
+ Khi đưa dẫn chứng cần tập trung phân tích những biểu hiện tiêu biểu, gắn với
luận điểm, lí lẽ của mình, không nên kể lể dài dòng.
- Kết bài:
+ Người ta thường sử dụng những từ ngữ để chuyển ý khi kết bài như: Tóm
lại,...; Như vậy,...; Đến đây, có thể khẳng định...
+ Chú ý sự hô ứng giữa Mở bài và Kết bài: Mở bài theo cách nào thì Kết bài
cũng phải theo cách ấy.
=> Kết luận:
- Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện 4 bước:


+ Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý
+ Bước 2: Lập dàn bài
+ Bước 3: Viết bài
+ Bước 4: Đọc lại và sửa chữa.
- Dàn bài:
+ Mở bài: Nêu ______________________________________________
+ Thân bài:Nêu______________________________________________
+Kết bài:Nêu________________________________________________
- Giữa các phần các đoạn văn cần có mối liên kết.
C- Hoạt động luyện tập:
1: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
2: Nêu các bước thực hiện một trong hai đề sau:
Đề 1: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: Có công mài sắt, có
ngày nên kim.
Đề 2: Hãy chứng minh tính chân lí trong bài thơ:

Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên.
(Hồ Chí Minh)
Gợi ý: So sánh ở từng khía cạnh để nhận biết sự giống và khác nhau giữa các
đề:
- Về yêu cầu: cùng là chứng minh tính đúng đắn của một luận điểm (chứng
minh tính chân lí đồng nghĩa với chứng minh tính đúng đắn).
- Về vấn đề cần chứng minh, hãy so sánh:
+
Có công mài sắt, có ngày nên kim.
+
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết chí ắt làm nên.


Suy cho cùng thì ý nghĩa của câu tục ngữ và bài thơ trên không khác nhau.
Nhưng phải lưu ý sự khác nhau về cách biểu đạt. Câu Có công mài sắt có ngày nên
kim nói về vai trò của ý chí, nghị lực một cách gián tiếp thông qua hình ảnh mài
sắt thành kim. Bài thơ của Hồ Chí Minh, vừa trực tiếp nói về ý chí, nghị lực, sự
bền bỉ (Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền), vừa mượn hình ảnh để nói
về khó khăn, thách thức (Đào núi và lấp biển). Đối với cách biểu đạt gián tiếp,
mượn hình ảnh để nói thì trước khi tiến hành chứng minh cần phân tích, cắt nghĩa
từ nghĩa đen của từ ngữ để xác định được vấn đề cần chứng minh.
Bài 22:

ĐỨCTÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ

( Phạm Văn Đồng)
A – Hoạt động khởi động:
1:

Bác kêu con đến bên bàn
Bác ngồi Bác viết, Nhà Sàn đơn sơ.

=>Một ngôi nhà đơn sơ nơi làm việc của Bác cũng nói lên được nhiều điều về một
lãnh tụ.
2:

Làng Sen quê Bác đây rồi
Hàng phi lao đứng giữa trời reo vui
Sông Lam nước chảy xanh trời
Bên hàng dâm bụt bồi hồi tiếng chim
Ngôi nhà lá dựng trang nghiêm
Đơn sơ phên liếp thân quen thuở nào
Ngát đưa hương bưởi ngọt ngào
Vườn cam phơi ánh nắng đào gió bay.
Hoặc:
Ba gian nhà trống, nồm đưa võng


Một chiếc giường tre, chiếu mỏng manh.
(Theo chân Bác)
=>Sự đơn sơ ấy không chỉ là ngôi nhà ở Làng Sen, mà chính ngay giữa Thủ đô Hà
Nội, nơi ở của một vị Chủ tịch Nước vẫn là một cốt cách thanh bạch, giản dị:
3:

Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị

Màu quê hương bền bỉ đậm đà
Ta bên Người, Người toả sáng trong ta
Ta bỗng lớn ở bên Người một chút.
(Sáng tháng năm)

=>Chế Lan Viên cũng là nhà thơ lớn của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX, khối lượng
tác phẩm rất đồ sộ và nhiều thể loại. Ông có khoảng 30 bài viết về Bác Hồ rất
thành công. Có lẽ mọi thế hệ người Việt khó quên được bài thơ Người đi tìm hình
của nước, khó quên được hình ảnh “viên gạch hồng” chống lại cả một mùa băng
giá nơi xứ người trong hành trình đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (đã
được Chế Lan Viên tái hiện lại trong bài thơ này).

B – Hoạt động hình thành kiến thức:
1: Đọc văn bản:
1. Tác giả
Phạm Văn Đồng (1906-2000) là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn hoá lớn,
quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ông tham gia cách mạng từ
năm 1925, đã giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, từng là Thủ tướng Chính phủ trên 30 năm. Phạm Văn Đồng


có nhiều công trình, bài nói và viết sâu sắc về văn hoá, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ
Chí Minh và các danh nhân văn hoá của dân tộc.
2. Tác phẩm
Đoạn văn Đức tính giản dị của Bác Hồ trích từ bài Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh
hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại - diễn văn trong Lễ kỉ niệm
80 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1980).
2: Tìm hiểu văn bản:
a)* Luận điểm chung: Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị và đời sống bình
thường của Bác.

* Bố cục: 2 phần:
- Mở bài: Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống thanh bạch, giản dị
của Bác.
- Thân bài: Tác giả chứng minh sự giản dị của Bác trong sinh hoạt, lối sống, việc
làm:
+ Bữa ăn thanh đạm, giản dị.
+ Căn nhà sàn đơn sơ, gần gũi thiên nhiên.
+ Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền đến người khác.
Bình luận: Đời sống vật chất giản dị, thanh bạch là sự hoà hợp tuyệt vời với đời
sống tinh thần sôi nổi, phong phú của Bác.
+ Giản dị trong lời nói, bài viết.
c) Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: Gianr dị trong đời sống, trong quan hệ
với mọi người, trong lời nói và bài viết. Giản dị, với mỗi người, thường thể hiện ở
lời nói, ở việc làm, thể hiện trong lối sống, trong quan hệ với người xung quanh.
Nó là cách ứng xử cao đẹp, nói lên sự hiểu biết của bản thân mỗi chúng ta.Ở Bác,
sự giản dị hòa hợp với đờ sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao
đẹp.
=> Qua đó em rút ra bài học: Cần lên hình thành trong mình đức tính giản dị vì
giản dị là điều cần thiết cho cuộc sống của mỗi con người.
3: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
(1) Mọi người yêu mến em.
(2) Em được mọi người yêu mến.
Gợi ý:
Mọi người / yêu mến em.
C
V
Em / được mọi người yêu mến.
C
V



Chủ ngữ của hai câu trên có ý nghĩa khác nhau như thế nào?
- Ở câu (1), chủ ngữ "Mọi người" là chủ thể của hành động "yêu mến" hay "em"
là chủ thể của hoạt động "yêu mến"?
- Ở câu (2), chủ ngữ "Em" là chủ thể của hành động "yêu mến" hay "mọi
người" là chủ thể của hoạt động "yêu mến"?
a) Cậu chủ động- VD: Mọi người trong gia đình vô cùng yêu quý em.
Câu bị động – VD: Em được mọi người trong gia đình vô cùng yêu quý.
b)(1) So sánh sự sống và khác nhau ở hai câu.
Giống nhau:
Đều đưa ra một câu nói có chủ để giống nhau và cùng hướng tới một vấn đề.
Khác nhau:
* Câu 1: Có từ “được” giúp cho câu văn trở nên đầy đủ và rõ ý hơn.
* Câu 2: Thiếu từ “được” làm cho câu văn cộc lốc, không rõ ý – kém hấp dẫn.
(2) Những câu sau có phải câu bị động không? Vì sao?
- Em được giải nhất kì thi học sinh giỏi.
=> Là câu chủ động. Vì câu đã có chủ ngữ chỉ người và vật thực hiện hoạt động chỉ
hướng vào người.
- Tay em bị đau.
=> Không phải là câu chủ động. Vì câu chưa chỉ chủ thể hoạt động.
C – Hoạt động luyện tập:
1:

ÍCH LỢI CỦA LỐI
SỐNG GIẢN DỊ

Với bản thân:+ Được mọi người yêu mến, kính trong.+ Tiết
kiệm được thời gian, của cải, công sưc có thể đầu tư nhiều hơn
cho những công việc có ích.
Với gia đình: Tiết kiệm chi tiêu, thời gian


Với xã hội: :+ Được mọi người yêu mến, kính trong.+ Tiết
kiệm được thời gian, của cải, công sưc có thể đầu tư nhiều hơn
cho những công việc có ích.


2:Những vấn đề gợi cho em những suy nghĩ là:
+ Cần phải hình thành lối sống giản dị ở bản thân vì lối sống giản dị là điều cần
thiết cho mỗi con người.
3:Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động:
a) Các bác sĩ đã thực hiện thành công ca phẫu thuật
=> Ca phẫu thuật đã được thực hiện công bởi các bác sĩ.
b) Bác đặt cho một số đồng chí phục vụ những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến
thắng và chiến đấu.
=> Những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến thắng và chiến đấu được Bác đặt cho
một số đồng chí phục vụ.
c) Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa này từ thế kỉ XIII
=> Ngôi chùa này từ thế kỉ XIII bởi một nhà sư vô danh.
Lưu ý:
- Tìm hiểu kĩ đề bài để xác định chính xác luận điểm cần chứng minh.
- Xây dựng hệ thống luận điểm nhỏ phù hợp, lý lẽ được sắp xếp mạch lạc để
làm sang rõ luận điểm chính.
--------------------------------------------------Hết---------------------------------------------- Lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu.
Bài 23:

Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
A – Hoạt động khởi động:
B – Hoạt động hình thành kiến thức:
1: Đọc văn bản:
* Tác giả: Hoài Thanh (1909-1982) là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Sức hấp

dẫn trong những bài phê bình của Hoài Thanh không phải ở chiều sâu của hệ thống
lập luận hay ở các thuật ngữ được sử dụng một cách chính xác mà ở khả năng cảm


thụ tinh tế, ở cách trình bày vấn đề rất giản dị mà dí dỏm, sâu sắc. Ông tạo được
một phong cách phê bình riêng, thể hiện nổi bật trong cuốn Thi nhân Việt
Nam - trong đó ông giới thiệu, phê bình và tuyển chọn những tác giả ưu tú, những
tác phẩm đặc sắc nhất của phong trào Thơ mới (1932-1945).
* Tác phẩm: Sáng tác 1936, in trong “Văn chương và hành động”.
2: Tìm hiểu văn bản:
* Bố cục
1. Từ đầu … “lòng vị tha”: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương (nêu vấn đề):
- Khởi nguồn của văn chương (từ đầu … “muôn vật muôn loài”)
- Sáng tạo văn chương (tiếp … “lòng vị tha”)
2. Còn lại: Công dụng của văn chương (phân tích, chứng minh ý nghĩa và công
dụng của văn chương đối với cuộc sống con người)
- Văn chương khơi dậy lòng nhân ái (“Một người hằng ngày” … “trăm nghìn
lần”)
- Văn chương làm giàu cho sự sống (còn lại).
a) Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và
rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
- Kể câu chuyện thi sĩ Ấn Độ khóc nức nở khi thấy một con chim bị thương rơi
xuống bên chân → dẫn dắt vào luận điểm chính và khái quát vấn đề
b) Công dụng của văn chương là gì?
- “Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng … cái mãnh lực lạ lùng của văn
chương hay sao?” → khơi dậy những trạng thái cảm xúc của con người
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm … rộng rãi đến trăm nghìn lần” → rèn
luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người
→ làm giàu tình cảm của con người
c) Nhận xét về nghệ thuật của văn bản: Giàu nhiệt tình, cảm xúc nên có sức cuốn

hút người đọc
C – Hoạt động luyện tập:


1: Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng
vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình
cảm ta sẵn có. Văn chương luyện những tình cảm gia đình, anh em, bè bạn, tình
yêu quê hương đất nước. Văn chương gây cho ta tình cảm vị tha, tình cảm với
những người tốt, người cùng chí hướng, những người lao động trong cộng đồng và
trên thế giới nói chung. Ví dụ đọc truyện Cây bút thần, ta yêu mến nhân vật Mã
Lương, căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam.
2. Luyện tập viết đoạn văn chứng minh:
a) "Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay", câu này quen thuộc và dường như không
khó hiểu. Có một cách giải thích câu này như sau : Giàu có nhờ hai con mắt ,
nghèo hay khó là ở hai bàn tay. Hai vế đối lập nhau về sự giàu - nghèo, nhưng đều
do bản thân con người tự quyết định. Tổng hợp cả hai vế của câu, ta thấy ý nghĩa
rất sâu sắc : Sự giàu, nghèo của con người phụ thuộc vào có trí tuệ, có chăm chỉ lao
động hay không; giàu - nghèo đâu phải là do tại số phận.Với thành ngữ, tục ngữ,
nhiều câu rất cần hiểu theo nghĩa khái quát, tổng hợp như vậy. "Giàu đôi con mắt,
đôi tay/ Tay siêng làm lụng, mắt hay kiếm tìm"- đây hẳn là cách hiểu rất có ý nghĩa
của nhà thơ Xuân Diệu về câu "Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay".

---------------------------------------------Hết---------------------------------------------------



×