Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.35 KB, 6 trang )

1
Bài 20
Tiết 84
Tuần 22
Tập làm văn: LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN

TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I.MỤC TIÊU: giúp HS
1. Kiến thức
- Nắm được đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
- Biết cách lập luận trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng : Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập ý cho đề bài văn nghị luận.Trình
bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ:Bình tónh, tự tin, không nôn nóng
4. Năng lực HS: Quan sát, nhận biết,phân tích, vận dụng
II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.Cách lập luận trong văn
nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
- GV :Sách tham khảo
-HS : Soạn bài theo gợi ý GV
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1.Ổn định tổ chức và kiểm diện : Kiểm diện HS(1 phút)
2. Kiểm tra miệng : Khơng kiểm tra vì tiết trước bài đọc thêm
3. Tiến trình bài học (36 phút)
HOẠT ĐỘNG GIỮA GV VÀ HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1 phút)
Sau khi đã hiểu lập luận là gì, qui trình thực hiện lập luận
trong một bài văn nghị luận và cách trình bày bố cục của một
bài văn nghị luận chúng ta sẽ làm một bài luyện tập tồn diện
đối với một đề bài cụ thể.
Hoạt động 2:Tìm hiểu lập luận trong đời sống.( 10 phút)


? Thế nào là lập luận.
- Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người
đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận
đó là tư tưởng( quan điểm, ý định)của người nói, người viết.
Hs đọc ví dụ 1 (bảng phụ-máy chiếu).
? Trong những câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào
là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định quan điểm) của người
nói .
a. Hơm nay trời mưa, chúng ta khơng đi chơi cơng viên nữa.
Luận cứ
Kết luận
b. Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
Kết luận
Luận cứ
c. Trời nóng q, đi ăn kem đi.
Luận cứ
Kết luận
? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào .
- Quan hệ ngun nhân – kết quả.

NỘI DUNG BÀI DẠY

I. Lập luận trong đời sống
1. Lập luận là gì?
- Lập luận là đưa ra luận cứ
nhằm dẫn dắt người nghe, người
đọc đến một kết luận
2. Ví dụ: SGK / 32,33
a. Xác định luận cứ, kết luận


- Quan hệ ngun nhân – kết
quả.


2
- Có thể thay đổi vị trí cho nhau
? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau giữa luận cứ và kết luận, khi đổi
không .
thêm QHT “vì” trước luận cứ.
- Có thể thay đổi vị trí cho nhau giữa luận cứ và kết luận, khi
đổi thêm QHT “vì” trước luận cứ.
b. Bổ sung luận cứ cho kết
Hs đọc ví dụ 2 (bảng phụ-máy chiếu).
luận
? Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau.
Lưu ý: Một kết luận có thể có nhiều luận điểm khác nhau
miễn là hợp lí.
a. Em rất yêu trường em, vì từ nơi đây em đã học được nhiều
điều bổ ích.
…vì đó là nơi em được dạy dỗ thành người.
…vì nơi đây có rất nhiều thầy cô, bạn hữu mến thương.
b. Nói dối có hại, vì nói dối sẽ làm cho người ta không tin
mình nữa.
…vì nó làm mất lòng tin của mọi người.
…nên em phải tránh xa tật xấu này.
c. Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.
d. Cha mẹ luôn mong muốn điều tốt đẹp cho con cái,…
Còn nhỏ tuổi, chưa có nhiều kinh nghiệm …
e. Được mở mang tầm mắt là điều thú vị nên …
c. Bổ sung kết luận cho luận cứ

Sau một năm học căng thẳng, mùa hè đến …
Hs đọc ví dụ 3 (bảng phụ-máy chiếu).
? Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư
tưởng, quan điểm của người nói .
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện chơi đi.
…ra hiệu sách đi!
…chúng ta đi bơi đi!
b. Ngày mai đã đi thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải học
thôi (chẳng biết học cái gì trước).
…hôm nay phải tập trung để học cho xong.
…tối nay em phải cố gắng học xong.
c. Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, ai cũng khó chịu (họ cứ
tưởng như thế là hay lắm).
…chúng ta phải góp ý để bạn sửa chữa.
…ai cũng chê cười.
d. Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải gương
mẫu chứ.
…cư xử như thế coi sao được?
…thì phải làm gương tốt.
e. Cậu này ham đá bóng thật, chẳng ngó ngàng gì đến việc
học hành.
…sau này sẽ có thể trở thành cầu thủ nổi tiếng đấy
…lúc nào cũng bàn luận về môn thể thao này.
G chốt: Trong đời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa
luận cứ và luận điểm (KL) thường nằm trong một cấu trúc câu
nhất định. Mỗi luận cứ có thể có một hoặc nhiều luận điểm
(KL) hoặc ngược lại.Có thể mô hình hoá như sau:


3

- Nếu A
thì B (B1, B2...)
- Nếu A (A1, A2...) thì B
- Vì A
nên B (B1, B2, B3….)
- Vì A (A1, A2, A3….) nên B
- Luận cứ + Luận điểm =1 câu
? Qua tìm hiểu trên , em hiểu như thế nào là lập luận trong
đời sống.
- Lập luận trong đời sống : là việc đưa ra luận cứ để dẫn đến
một kết luận mang tính thu hẹp trong phạm vi giao tiếp của
một vài cá nhân hoặc tập thể và có ý hàm ẩn, nhất thời.
Hoạt động 3: Lập luận trong văn nghị luận ( 15 phút)
Hs đọc ví dụ (bảng phụ).
? Hãy so sánh các kết luận ở mục I.2 với các luận điểm ở mục
II ? (Chống nạn thất học là luận điểm có tính khái quát cao,
có ý nghĩa phổ biến với xã hội. Còn Em rất yêu trường em là
kết luận về 1 sự việc, mang ý nghĩa nhỏ hẹp).
- Giống: Đều là những kết luận.
- Khác:
+ Ở mục I.2 là lời nói giao tiếp hàng ngày thường mang tính
cá nhân và có ý nghĩa nhỏ hẹp.
+ Còn ở mục II là luận điểm trong văn nghị luận thường
mang tính khái quát cao và có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
? Trong văn nghị luận, luận điểm có tác dụng gì.
- Là cơ sở để triển khai luận cứ.
- Là kết luận của luận điểm.
Gv: Luận điểm trong văn nghị luận là những KL có tính khái
quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
G nhấn mạnh: Ta thử minh hoạ 1 vd cụ thể:

- “Đi ăn kem” là một kết luận có tính nhất thời về một việc
thông thường của cá nhân (đúng trong lúc trời nóng)
- “Sách là người bạn lớn của con người” là một kết luận có
tính chất khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, mang
tính nhân loại. (đúc rút qua nhiều thời)
? Từ đây em hãy cho biết lập luận trong đời sống và trong văn
nghị luận có gì khác nhau về hình thức và nội dung ý nghĩa.
- Về hình thức:
+ Lập luận trong đời sống hằng ngày tường được diễn đạt
dưới hình thức một câu.
+ Còn lập luận trong văn nghị luận thường được diễn đạt
dưới hình thức một tập hợp câu.
- Về ND ý nghĩa:
+ Trong đời sống, lập luận thường mang tính cảm tính, tính
hàm ẩn, không tường minh.
+ Còn lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận
chặt chẽ và tường minh.
Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận
trong văn nghị luận đòi hỏi phải có tính khoa học chặt chẽ.
Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó?

3. Lập luận trong đời sống : là
việc đưa ra luận cứ để dẫn đến
một kết luận mang tính thu hẹp
trong phạm vi giao tiếp của một
vài cá nhân hoặc tập thể và có ý
hàm ẩn, nhất thời.
II.Lập luận trong văn nghị luận
1. Ví dụ: SGK/33: So sánh


- Giống: Đều là những kết luận.
- Khác:
+ I.2 là lời nói giao tiếp hàng
ngày thường mang tính cá nhân
và có ý nghĩa nhỏ hẹp.
+ II là luận điểm trong văn nghị
luận thường mang tính khái quát
cao và có ý nghĩa phổ biến đối
với xã hội.
2. Luận điểm trong văn nghị
luận: là những KL có tính khái
quát, có ý nghĩa phổ biến đối với
xã hội.


4
Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở
thực tế khơng?Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì?...Muốn trả lời
các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp
chặt chẽ.
Nhận dạng lập luận trong văn nghò
luận.
Gọi H đọc lại văn bản “Tinh thần u nước của nhân dân
ta” sgk/24-25
(?)Hãy xác định luận đề, luận diểm, lập luận của văn bản
trên?
- Luận đề (chủ đề): Dân ta có một lòng nồng nàn u nước.
- Luận điểm: Lòng u nước từ trong q khứ lịch sử dân tộc
đến thời đại ngày nay.
- Lập luận:

+ Lí lẽ 1: Lịch sử dân tộc ta đã có nhiều cuộc kháng chiến
vĩ đại. (d/c)
+ Lí lẽ 2: Lòng u nước ở thời đại ngày nay. (d/c)
Gọi H đọc mục II.2 sgk/34 và văn bản “Ích lợi của việc đọc
sách” sgk/23-24
-GV: Do luận điểm có tầm quan trọng nên
phương pháp lập luận trong văn nghò luận
đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó
phải trả lời các câu hỏi: vì sao mà nêu
ra luận điểm đó? Luận điểm đó có
những nội dung gì? Lđiểm đó có cơ sở
thưcï tế không? Luận điểm đó sẽ có tác
dụng gì? Muốn trả lời câu hỏi đó thì phải
lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt
chẽ.
? Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách
là người bạn lớn của con người” bằng
cách trả lời các câu hỏi trên.
-GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận.
-Đại diện từng nhóm trình bày.
(?)Vì sao nêu ra luận điểm này?
- Xuất phát từ con người: Con người khơng chỉ có nhu cầu về
đời sống vật chất mà còn có nhu cầu vơ hạn về đời sống tinh
thần. Sách chính là món ăn q giá cần cho đời sống tinh
thần của con người.

3.Đề : Sách là người bạn lớn
của con người

- Xuất phát từ con người: Con

người khơng chỉ có nhu cầu về
đời sống vật chất mà còn có nhu
cầu vơ hạn về đời sống tinh thần.
Sách chính là món ăn q giá cần
cho đời sống tinh thần của con
người.
- Nội dung:
+ Sách là kết tinh trí tuệ của
nhân loại, là kho tàng kiến thức
phong phú, vơ tận.
+ Sách giúp ích rất nhiều cho
con người, mở mang tâm hồn và
trí tuệ cho con người.
+ Sách giúp con người khám
phá mọi lĩnh vực của đời sống,
khơng bị giới hạn bởi khơng gian
và thời gian.
+ Sách giúp cho con người nhận
thức được những vấn đề lớn của
xã hội, nắm bắt quy luật của tự
nhiên.
(?)Luận điểm đó có những nội dung gì?
+ Sách giúp con người hiểu
+ Sách là kết tinh trí tuệ của nhân loại, là kho tàng kiến thức được chính mình.
phong phú, vơ tận.
+ Sách dạy con người biết sống
đúng, sống đẹp.
+ Sách giúp ích rất nhiều cho con người, mở mang tâm hồn
+ Sách đem lại sự thư giãn cho
và trí tuệ cho con người.

con người.


5
+ Sách giúp con người khám phá mọi lĩnh vực của đời sống,
khơng bị giới hạn bởi khơng gian và thời gian.
+ Sách giúp cho con người nhận thức được những vấn đề
lớn của xã hội, nắm bắt quy luật của tự nhiên.
+ Sách giúp con người hiểu được chính mình.
+ Sách dạy con người biết sống đúng, sống đẹp.
+ Sách đem lại sự thư giãn cho con người.

(?)Luận điểm đó có dựa trên cơ sở thực tế khơng?
- Việc đọc sách là một thực tế lớn của xã hội. Bao thế hệ của
nhân loại đã, đang và sẽ bằng việc đọc sách mà mở mang trí
tuệ, làm giàu tâm hồn, phát triển nhân cách và năng lực để
đóng góp cho xã hội.
?)Luận điểm đó có tác dụng gì?
- Luận điểm này có tác dụng nhắc nhở, động viên mọi người
biết q sách và ham thích đọc sách.
Hoạt động 4: Tập nêu luận điểm và
lập luận.(10 phút)
? Em đã học truyện ngụ ngôn “Thầy bói
xem voi” và “Ếch ngồi đáy giếng”. Từ
mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận
làm thành luận điểm của em và lập
luận cho lđiểm đó.
-GV hướng dẫn HS nêu kết luận
-HS nêu-GV ghi bảng.
-HS trao đổi xem luận điểm nào sâu sắc,

nếu luận điểm nào đề làm sáng tỏ, nỗi
bật vấn đề.
+ Va vào thực tế, sự yếu kém kia dẫn đến thất bại thảm hại.
*) Thầy bói xem voi:
- Kết luận: Muốn hiểu biết đầy đủ về một sự vật, sự việc ta
phải xem xét tồn diện. (Lđ: Nực cười cho những
kẻ luôn cho là mình đúng).
- Cách lập luận:
+ Bản chất của sự vật, sự việc thường được biểu hiện rất đa
dạng và phong phú.
+ Chỉ biết sơ qua một vài biểu hiện mà đã nhận xét thì chắc
chắn những nhận xét ấy hoặc thiếu xót, hoặc sai lệch bản chất
của sự vật.
+ Việc tìm hiểu tồn diện một sự vật là cả một q trình lao

- Việc đọc sách là một thực tế lớn
của xã hội. Bao thế hệ của nhân
loại đã, đang và sẽ bằng việc đọc
sách mà mở mang trí tuệ, làm
giàu tâm hồn, phát triển nhân
cách và năng lực để đóng góp cho
xã hội.
- Luận điểm này có tác dụng nhắc
nhở, động viên mọi người biết q
sách và ham thích đọc sách.
III-Luyện tập
BT: Xác định luận điểm, luận cứ
và lập luận của truyện ngụ ngơn
“ Ếch ngồi đáy giếng”.
* Luận điểm: Cái giá phải trả cho

những kẻ dốt nát, kiêu ngạo.
* Luận cứ:
- Ếch sống lâu trong giếng cùng
một số lồi vật khác.
- Các lồi vật này sợ tiếng kêu
của ếch.
- Ếch tưởng mình là: vị chúa tể.
- Trời mưa -> nước lên -> đưa
ếch ra ngồi.
- Quen thói cũ -> nghênh ngang
-> khơng thèm để ý.
- Ếch bị trâu giẫm đạp.
* Lập luận:
- Theo trình tự khơng gian và thời
gian.
- Kể chi tiết, cụ thể -> rút ra kết
luận, (luận điểm) một cách kín
đáo.


6
động nghiêm túc.
*) Ếch ngồi đáy giếng:
- Kết luận: Tự phụ, kiêu căng, chủ quan dẫn đến thất bại thảm
hại. (Lđ: Cái giá phải trả cho những kẻ dốt nát kiêu ngạo).
- Cách lập luận:
+ Tính tự phụ, chủ quan dẫn đến sự lầm tưởng là mình hiểu
biết tất cả và coi mình là trên hết.
+ Đã vào thực tế, sự yếu kém kia nhanh chóng dẫn đến thất
bại thảm hại.

4 .Tổng kết(Củng cố , rút gọn kiến thức)(5 phút)
-Lập luận trong đời sống và trong văn ?
-> là việc đưa ra luận cứ để dẫn đến một kết luận mang tính thu hẹp trong phạm vi giao tiếp của
một vài cá nhân hoặc tập thể và có ý hàm ẩn, nhất thời.
-Xác đònh luận điểm cho truyện “Lợn cưới, áo mới”
5. Hướng dẫn học tập( Hướng dẫn HS tự học ở nhà)(3 phút)
* Đối với bài học ở tiết học này : Làm các bài tập còn lại vào vở bài
tập.Học ghi nhớ /Sgk
* Đối với bài học ở tiết học tiếp theo
- Soan bài: “ Sự giàu đẹp của tiếng Việt”(Đọc thêm). Chú ý:
+ Đọc tìm hiểu từ khó.
+ Cách lập luận củ a tác giả.
V. PHỤ LỤC : Tư liệu



×