Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

GIAO AN 10 NANG CAO T18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.97 KB, 3 trang )

Ngày soạn: . . . . . . . . ..
Ngày dạy: . . . . . . . . . . .
TIẾT 18
Bài 15: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
- Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp, sự phân bố của khí áp trên Trái Đất.
- Nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và tác động của chúng trên trái đất.
- Đọc phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về gió, khí áp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC:
- Bản đồ khí áp.
- Bản đồ gió trên thế giới.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn đònh tổ chức lớp: GV kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài củ:
Câu hỏi: Trình bày sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất?
3. Bài mới:
Ở các lớp dưới các em đã học về các loại gió, em nào hãy thử kể cho thầy và các bạn nghe
xem trên thế giới có những loại gió nào: Gió tây ôn đới, gió mậu dòch, gió mùa, gió đòa phương.
Nguyên nhân nào gây ra các loại gió này. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng hiểu rõ hơn vì sao các
loại gió khác nhau như vậy
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân
* Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo
khoa và trả lời câu hỏi:
Khí áp là gì? Tại sao lại có sự thay đổi khí áp?
* GV gọi học sinh trả lời và nhận xét.
HĐ 2: Cả lớp
* GV yêu cầu học sinh quan sát hình 12.1, 12.2,
12.3 và kiến thức đã học hãy cho biết:
- Trên bề mặt trái đất khí áp được phân bố như


thế nào?
- Các đai áp thấp và áp cao phân bố có liên tục
không? Vì sao có sự chia cắt đó?
- Giải thích các nguyên nhân làm thay đổi khí
áp?
I. Sự phân bố khí áp
Khí áp: Sức nén của không khí xuống mặt
Trái Đất.
1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất.
Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ
và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
2. Nguyên nhân thay đổi của khí áp
- Khí áp thay đổi theo độ cao.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ.
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm.
* GV gọi học sinh trình bày và nhận xét và bổ
sung.
HĐ 3: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Thảo luận về gió Tây ôn đới.
Dựa hình 12.1 và kiến thức trong sách giáo khoa
hãy nhận xét.
- Phạm vi hoạt động?
- Thời gian hoạt động?
- Hướng gió?
- Tính chất của gió?
Nhóm 2: Thảo luận về gió mậu dòch
Dựa hình 12.1 và kiến thức trong sách giáo khoa
hãy nhận xét.
- Phạm vi hoạt động?

- Thời gian hoạt động?
- Hướng gió?
- Tính chất của gió?
Nhóm 3: Thảo luận về gió mùa
Dựa hình 12.2 và 12.3 và kiến thức trong sách
giáo khoa hãy nhận xét.
- Khái niệm?
- Đặc điểm gió mùa?
- Những nơi có gió mùa?
- Nguyên nhân hình thành gió mùa?
Nhóm 4: Thảo luận về gió đòa phương
Dựa hình 12.4 và 12.5 và kiến thức trong sách
giáo khoa hãy nhận xét.
* Gió đất và gió biển
- Quan sát hình 12.4 và kiến thức đã học trình
bày:
+ Hoạt động của gió biển và gió đất?
+ Giải thích nguyên nhân hình thành hai loại gió
này?
“Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa đất và nước ở
các vùng ven biển làm sinh ra gió đất và gió
biển. Ban ngày, mặt đất nóng nhanh hơn, nhiệt
độ cao hơn, không khí nở ra hình thành khu áp
II. Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới và gió mậu dòch
Loại gió Gió Tây ôn
đới
Gió mậu dòch
Phạm vi
hoạt động

Thổi từ áp
cao cận nhiệt
đới về áp
thấp ôn đới
Thổi từ các
khu áp cao
cận nhiệt đới
về áp thấp
xích đạo
Thời gian
hoạt động
Quanh năm Quanh năm
Hướng gió
Tây Đông
Tính chất
của gió
Ẩm, đem
mưa nhiều
Khô, ít mưa
3. Gió mùa:
- Gió mùa: là gió thổi theo mùa và khác
hướng.
- Thường có ở đới nóng và một số nơi thuộc
vó độ trung bình
- Nguyên nhân: Do sự nóng lên hoặc lạnh đi
không đều giữa lục đòa và đại dương theo
mùa.
4. Gió đòa phương
a. Gió đất, gió biển.
- Hình thành ở vùng ven biển.

- Thay đổi hướng theo ngày và đêm.
thấp. Nước biển nóng chậm hơn mặt đất, nước
vẫn còn lạnh, không khí trên mặt biển trở thành
khu áp cao sinh ra gió thổi vào đất liền. Ban
đêm thì ngược lại gió thổi từ đất liền ra biển”. Ở
ven các sông, hồ lớn cũng có loại gió này.
- Quan sát hình 12.5 và kiến thức trong bài hãy
trình bày:
+ Trình bày hoạt động của gió phơn?
+ Nêu tính chất của gió phơn?
+ Nguyên nhân hình thành gió fơn?
“Ở những nơi đòa hình cao, chặn không khí ẩm
tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến một đọ cao
nào đó, nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ,
mây hình thành và gây mưa bên sường đón gió.
Khi gió vượt núi sang sườn bên kia và du
chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ
tăng lên (trung bình 100m tăng 1
0
C) nên gió này
rất khô và nóng”. Ở nước ta gió này thổi theo
hướng Tây vượt qua dải trường Sơn vào nước ta
vào mùa hạ nên rất khô và nóng. Nhân dân
quen gọi là gió lào hay fơn Tây nam.
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày và giáo
viên nhận xét, bổ sung
b. Gió fơn
Là loại gió khô và nóng khi xuống núi.
4. Củng cố:
- Khí áp là gì?

- Trình bày đặc điểm các kiểu gió trên thế giơi?
5. Dặn dò:
Các em về nhà học bài, làm bài tập số 2, 3, 4 trang 57 sách giáo khoa và xem trước bài 16:
Ngưng động hơi nước trong khí quyển. Mưa.
KT, ngày 06/11/2006
Tổ trưởng
Mã Thò Xuân Thu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×