Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

GIAO AN 10 NANG CAO T19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.09 KB, 2 trang )

Ngày soạn: . . . . . .. . ..
Ngày dạy: . . . . . . . . ..
TIẾT 19
Bài 16: ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ. SỰ NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG
KHÍ QUYỂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau bài học, HS cần:
- Phân tích độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối, độ ẩm bảo hoà.
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự ngưng đọng hơi nước, sự hình thành sương mù, mây, mưa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC:
Các hình vẽ, sơ đồ hình thành mây, mưa.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn đònh tổ chức lớp: GV kiểm tra só số
2. Kiểm tra bài củ:
Câu hỏi: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự ngưng tụ hơi nước trong khí quyển?
3. Bài mới:
Mở bài:
Các em đã học ở lớp dưới về độ ẩm không khí, mây, mưa. Em nào thử trình bày cho thầy xem
mây và mưa được hình thành như thế nào. Để giải quyết rõ về vấn đề này hôm nay thầy trò
chúng ta đi vào bài 13
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cá nhân
GV yêu cầu học sinh dựa vào sách giáo khoa
và kiến thức đã học trả lời các câu hỏi:
- Phân biệt các khái niệm độ ẩm tuyệt đối,
độ ẩm tương đối, độ ẩm bảo hoà?
- Giải thích vì sao độ ẩm tương đối là một
trong những căn cứ để dự báo thời tiết?
GV gọi học sinh trả lời.
“ Độ ẩm tuyệt đối cho biết số lượng gam hơi
nước cụ thể chứa trong không khí trong một


thời điểm nhất đònh, nhưng chưa cho biết là
lượng hơi nước đó là nhiều hay ít, còn chứa
bao nhiêu hơi nước nữa thì bảo hoà ...
Độ ẩm tườn đối giúp ta biết được không khí
khô hay ẩm, còn chứa thêm được bao nhiêu
hơi nước. Khi đội ẩm tương đối là 100%
nghóa là không khí đã bảo hoà hơi nước”
HĐ 2: Nhóm
Bước 1: GV chia lớp ra làm 3 nhóm
Nhóm 1: Thảo luận về sự ngưng đọng hơi
nước?
- Những điều kiện để hơi nước ngưng đọng?
1. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối.
a. Độ ẩm tuyệt đối:
- Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước được tính
bằng gam trong 1 m
3
không khí, ở một thời
điểm nhất đònh.
- Độ ẩm bảo hoà: là lượng hơi nước tối đa mà 1
m
3
không khí có thể chưa được.
b. Độ ẩm tương đối:
Là tỉ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối của
không khí với độ ẩm bảo hoà ở cùng nhiệt độ.
2. Sương mù và mây
a. Sự ngưng đọng hơi nước
- Điều kiện:
+ Không khí đã bảo hoà mà vẫn tiếp tục thêm

- Nguyên nhân làm cho nhiệt độ không khí
giảm?
Nhóm 2: Sương mù
- Sương mù hình thành ở đâu?
- Điều kiện để hình thành sương mù?
Nhóm 3: Mây
- Mây được hình thành như thế nào?
- Dựa vào hình 16, đọc tên các loại mây từ
thấp lên cao, theo em mây nào thường gây
mưa?
Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày, GV
nhận xét, bổ sung
“Các loại mây
+ Mây tầng tích thấp nhất, hình thành ở độ
cao vài trăm mét.
+ Mây trung tích ở độ cao trên 4000m
+ Mây ti ở độ cao trên 6000m.”
HĐ 3: Cả lớp
Bước 1: GV yêu cầu học sinh quan sát sách
giáo khoa và những kiến thức hiểu biết trả
lời câu hỏi.
- Mưa được hình thành như thế nào?
- Nước mưa rơi trong điều kiện nào thì gọi là
tuyết rơi?
- Giải thích sự hình thành mưa đá?
Bước 2: GV gọi học sinh phát biểu và nhận
xét, bổ sung.
hơi nước.
+ Không khí gặp lạnh
- Nhiệt độ không khí giảm: khối không khí bò

bốc lên cao, khối không khí di chuyển tới một
vùng lạnh hơn, khối không khí di chuyển qua
dòng biển lạnh, sự tranh chấp của hai khối khí
có nhiệt độ và độ ẩm khác nhau
b. Sương mù:
Điều kiện: Độ ẩm cao, khí quyển ổn đònh theo
chiều thẳng đứng và có gió nhẹ.
c. Mây
Mây: Hơi nước ngưng đọng thành những hạt
nước nhỏ và nhẹ tụ thành từng đám ở trên cao.
3. Mưa
- Các hạt nước trong đám mây vận động, kết
hợp với nhau, ngưng tụ thêm, kích thước lớn và
rơi xuống thành mưa.
- Tuyết rơi: nước rơi khi gặp nhiệt độ O
0
C,
không khí yên tỉnh.
- Mưa đá:
+ Xảy ra trong điều kiện thời thời nóng, oi bức.
+ Không khí đối lưu từ mặt đất bốc lên mạnh
hạt nước trong mây bò đẩy lên đẩy xuống
nhiều lần, gặp lạnh hạt băng lớn
dần rơi xuống đất thành mưa đá.
4. Củng cố:
- Trình bày quá trình ngưng động hơi nước, mây, mưa?
- Trình bày sự phân bố lượng mưa trên thế giới?
5. Dặn dò:.
Các em về nhà học bài, làm bài tập số 2, 3 trang 52 sách giáo khoa và xem trước bài 14:
Thực hành

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×