Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình người nùng dưới góc nhìn công tác xã hội (nghiên cứu tại xã gia lộc huyện chi lăng tỉnh lạng sơn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.95 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

MÃ THỊ HOÀNG YẾN

THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN
NGUỒN LỰC TRONG GIA ĐÌNH NGƢỜI NÙNG
DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

MÃ THỊ HOÀNG YẾN

THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN
NGUỒN LỰC TRONG GIA ĐÌNH NGƢỜI NÙNG
DƢỚI GÓC NHÌN CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội- 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của GS.TS. Hoàng Bá Thịnh. Các kết quả trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn
Mã Thị Hoàng Yến

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Để tôi có thể đạt đƣợc
các mục tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã
nhận đƣợc sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của giảng
viên hƣớng dẫn GS.TS Hoàng Bá Thịnh , cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập
thể cán bộ công chức đang công tác tại UBND xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
giảng viên hƣớng dẫn GS.TS Hoàng Bá Thịnh, cùng tập thể cán bộ tập thể
cán bộ công chức đang công tác tại UBND xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn, đã tạo điều kiện hƣớng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn
thành công trình nghiên cứu một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, do bản thân tác giả còn
hạn hẹp về kinh nghiệm, vì vậy, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.

Tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và
toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên
Mã Thị Hoàng Yến

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 8
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................................... 10
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................................................. 15
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 16
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ......................................................................................... 16
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................. 16
5.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................................. 16
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 16
7. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................................... 17
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................................ 17
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 18
9.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu:.......................................................................................... 18
9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .................................................................................................. 18
9.3. Phƣơng pháp thảo luận nhóm ................................................................. 18
9.4. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................................................. 18
9.5. Phƣơng pháp điền dã dân tộc học ......................................................................................... 19
9.6. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi .................................................................................... 19
9.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu SPSS........................................................................................... 21

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU. 22
1.1. Các khái niệm công cụ............................................................................................................ 22
1.1.1 Khái niệm giới và giới tính .................................................................................................. 22
1.1.2. Khái niệm bình đẳng giới và bất bình đẳng giới .............................................................. 24
1.1.3. Tiếp cận nguồn lực kinh tế .................................................................................................. 25
1.1.4. Các khái niệm liên quan: ..................................................................................................... 26

3


1.1.5. Khái niệm vai trò của công tác xã hội trong thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn
lực trong gia đình. ................................................................................................................................. 29
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................................................. 30
1.2.1. Lý thuyết chân đế/bệ đỡ ...................................................................................................... 30
1.2.2. Lý thuyết nữ quyền .............................................................................................................. 31
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................................... 32
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ TIẾP CẬN NGUỒN
LỰC TRONG GIA ĐÌNH TẠI XÃ GIA LỘC, HUYỆN CHI LĂNG, TỈNH LẠNG
SƠN ........................................................................................................................... 38
2.1. Bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực ........................................................................ 38
2.1.1. Tiếp cận đất đai sản xuất .................................................................................................... 38
2.1.2. Tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất ..................................................................... 44
2.1.3. Tiếp cận thu nhập, tài chính ................................................................................................ 47
2.2. Công tác thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực tại địa phƣơng .................... 50
2.2.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về vấn đề bình đẳng giới............................ 50
2.2.2. Nhận thức của ngƣời dân về vấn đề bình đẳng giới ........................................................ 52
2.2.3. Thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực đất đai............................................. 54
2.2.4. Thúc đẩy bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất................. 56
2.2.5. Công tác dạy nghề cho lao động nữ nông thôn tại địa phƣơng ..................................... 59

Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 62
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI VỀ
TIẾP CẬN NGUỒN LỰC KINH TẾ TRONG GIA ĐÌNH BẰNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI ............................................................................................................................ 63
3.1. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới về tiếp cận nguồn
lực trong gia đình .................................................................................................................................. 64
3.1.1. Khuyến khích ngƣời dân làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định mới .......................................................................................................................... 64
3.1.2. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân về vấn đề bình đẳng giới ....................................... 66

4


3.1.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về vấn đề bình đẳng giới, phát huy hiệu
quả hoạt động của sự nghiệp vì sự tiến bộ của phụ nữ tại địa phƣơng ......................................... 69
3.2. Nâng cao năng lực của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................. 71
3.2.1.Tăng cƣờng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng cho phụ nữ ............................. 72
3.2.2. Nâng cao năng lực tự thân của phụ nữ .............................................................................. 73
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................................... 81
1. Khuyến nghị với Chính quyền địa phƣơng............................................................................ 81
2. Khuyến nghị với ngƣời dân....................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVSTBPN

: Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ

GCNQSDD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ngƣời đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bảng 2.2: Ngƣời đƣợc ƣu tiên hƣởng thừa kế đất
Bảng 2.3. Mức độ ƣu tiên khi đƣa ra quyết định sử dụng đối với đất đai
Bảng 2.4. Ngƣời đƣợc ƣu tiên đƣa ra các quyết định liên quan đến vốn vay
Bảng 2.5. Ngƣời trực tiếp đi vay vốn qua các kênh tín dụng
Bảng 2.6. Ngƣời đƣợc ƣu tiên đƣa ra các quyết định trong gia đình

Bảng 2.7. Tình hình thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ qua các năm
Bảng 2.8. Số lƣợng ngƣời đƣợc đào tạo nghề qua các năm

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đang chịu tác động mạnh mẽ của
những chuyển biến về kinh tế – xã hội ở trong nƣớc và quá trình toàn cầu hoá
thì một trong những mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà nƣớc là tăng cƣờng
sự tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của phụ nữ
nhằm nâng cao vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ trong gia đình nói riêng và
ngoài xã hội nói chung.
Sự phát triển của xã hội làm vai trò và vị trí của ngƣời phụ nữ đƣợc nâng
lên đáng kể. Phụ nữ đã có quyền bình đẳng so với nam giới. Họ đƣợc tự do
học hành, đƣợc tham gia vào các hoạt động của xã hội theo khả năng của
mình, có đƣợc quyền bỏ phiếu, ứng cử… Tuy nhiên ở nƣớc ta, các yếu tố
truyền thống, đặc biệt là tƣ tƣởng nho giáo vẫn còn là một nhân tố đáng kể tác
động trực tiếp đến quan niệm và hành vi ứng xử của ngƣời dân trong xã hội.
Các chuẩn mực xã hội và những lễ giáo phong kiến khiến cho ngƣời phụ nữ
luôn bị rằng buộc trong gia đình, rơi vào địa vị phụ thuộc, luôn sống bó hẹp
trong “tam tòng tứ đức” và có thân phận thấp hèn, không đƣợc bình đẳng với
nam giới. Nhiều nơi phụ nữ bị đối xử bất công, luôn bị lép vế, lao động cực
nhọc, thức khuya dậy sớm, không có tiếng nói trong gia đình, không đƣợc
tham gia vào các công việc xã hội. Quan niệm “trọng nam khinh nữ” và tƣ
tƣởng coi thƣờng ngƣời phụ nữ vẫn còn đang tồn tại dƣới nhiều biến thái khác
nhau. Chế độ gia trƣởng và sự bất bình đẳng thƣờng là những nguyên nhân
dẫn đến sự phụ thuộc trong cuộc sống gia đình của ngƣời phụ nữ. Định kiến
hẹp hòi của xã hội đang bao trùm lên ngƣời phụ nữ, gán vai trò nội trợ nhƣ là

một biểu trƣng chung của ngƣời phụ nữ, khiến họ không thể tách rời khỏi gia
đình, khỏi vai trò nội trợ của mình để tham gia hoạt động xã hội. Bác Hồ đã
8


từng nói “Nếu không giải phóng phụ nữ thì xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có
một nửa”. Quyền bình đẳng thực sự của ngƣời phụ nữ theo Bác là “ngƣời phụ
nữ Việt nam đứng ngang hàng với ngƣời đàn ông để hƣởng mọi quyền công
dân”. Thực chất của vấn đề bình đẳng nam nữ đƣợc Bác quan tâm là sự bình
đẳng không chỉ ở góc độ chính trị mà còn ở góc độ kinh tế, không chỉ ở góc
độ nghĩa vụ mà còn là quyền lợi, quyền đƣợc đào tạo, học hành, quyền đƣợc
tham gia lao động xã hội, quản lí xã hội…Bình đẳng cho phụ nữ là một đòi
hỏi cần thiết và thiết thực nhằm đem lại sự giải phóng cho phụ nữ, tạo cho
phụ nữ có nhiều cơ hội cùng nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội, có
đƣợc vị trí và chỗ đứng cả trong gia đình và ngoài xã hội.
Trong những năm gần đây, vấn đề giới và bình đẳng giới đã trở thành
vấn đề đƣợc quan tâm trong các diễn đàn phát triển trên thế giới. Bình đẳng
giới đã có những tiến bộ vƣợt bậc trong các lĩnh vực giáo dục, lao động việc
làm hay cơ hội tham gia chính trị. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số lĩnh vực
khác vẫn còn có ít sự thay đổi, trong đó phải kể đến bình đẳng giới trong tiếp
cận nguồn lực. Việc tồn tại khoảng cách giữa nam giới và phụ nữ trong tiếp
cận nguồn lực là một trong các nguyên nhân làm hạn chế cơ hội phát triển của
phụ nữ gây ảnh hƣởng tới vị thế của ngƣời phụ nữ trong cuộc sống.
Tại một địa phƣơng miền núi nhƣ xã Gia Lộc - huyện Chi Lăng- tỉnh
Lạng Sơn, ngƣời dân đa phần là ngƣời dân tộc thiểu số, kinh tế phụ thuộc vào
sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí còn thấp, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ
còn nặng nề, việc thực hiện vấn đề bình đẳng giới vẫn còn nhiều bất cập ngay
từ trong mỗi gia đình, gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng cuộc sống ngƣời
phụ nữ. Trong đó bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực là một vấn đề
nổi cộm, đáng đƣợc quan tâm.

Qua nghiên cứu đề tài “Thúc đẩy Bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực
trong gia đình ngƣời Nùng dƣới góc nhìn công tác xã hội- Nghiên cứu tại xã
9


Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng Sơn” tôi mong muốn tìm ra thực trạng
vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời
Nùng tại địa phƣơng, từ đó đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết vấn
đề này.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới đã và đang đƣợc quan tâm
nghiên cứu hàng đầu trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện
“Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng cường tiến bộ của phụ
nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam”(2004) đã đề cập tới thực trạng cũng nhƣ
các nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp chính sách của 4 khía cạnh của vấn đề
bình đẳng giới, đó là vấn đề giới trong việc làm và địa vị kinh tế; giáo dục
và phát triển nguồn nhân lực; sức khỏe và an toàn; và tham gia lãnh đạo và
hoạt động chính trị. [31]
Báo cáo của các tổ chức phi chính phủ về việc thực hiện công ước xóa
bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ tại Việt Nam năm 2010 đƣợc
xây dựng dƣới góc nhìn của NGO về những kết quả đạt đƣợc, những thách
thức trong thực hiện CEDAW trong một số lĩnh vực đƣợc quan tâm và đƣa ra
một số khuyến nghị để Chính phủ xem xét nhằm thực hiện bình đẳng giới
thực chất ở Việt Nam. Báo cáo bao gồm các chủ đề: Phụ nữ tham gia chính
trị; Phụ nữ dân tộc thiểu số với giáo dục; Quyền kinh tế của phụ nữ nông
thôn; Quyền bình đẳng chống phân biệt đối xử với trẻ em gái; Bạo lực trên cơ
sở giới trong gia đình và buôn bán phụ nữ và trẻ em; Sức khỏe sinh sản và
tình dục của phụ nữ yếu thế.[1]
Các công trình: Viện Chủ nghĩa xã hội-khoa học (2007) “Những vấn

đề giới từ lịch sử đến hiện tại”, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội [31]; Viện
Chủ nghĩa xã hội khoa học(2008), Kỷ yếu khoa học “Vai trò của hệ thống
10


chính trị cơ sở với việc thực hiện Bình đẳng giới ở vùng Đồng bằng sông
Hồng”[32] đã nêu lên quan điểm về giới và Bình đẳng giới của chủ nghĩa
Mác- Lenin, Hồ Chí Minh và đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc Việt Nam qua các văn kiện và các văn bản pháp luật, Các công
trình này còn nghiên cứu về vấn đề giới trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng và trong hệ thống sách giáo khoa phổ thông.
Hai công trình của Lê Thi (1999) “Việc làm, đời sống phụ nữ trong
chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam” NXB Khoa học xã hội [14], và Hoàng Bá
Thịnh (2000) “Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong công nghiệp hóa
nông nghiệp nông thôn”, NXB Chính trị Quốc gia [10] đã trình bày lý luận về
vai trò của phụ nữ trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, quan điểm của Hồ
Chí Minh và của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về vấn đề này trên quan
điểm và phƣơng pháp tiếp cận giới trong lao động và hƣởng thụ, vấn đề xây
dựng chính sách đáp ứng bình đẳng giới hiện nay.
Ngân hàng thế giới (2001) với báo cáo “Đƣa vấn đề giới vào phát triển:
thông qua sự bình đẳng giới về quyền hạn, nguồn lực và tiếng nói”, đƣợc coi
là nghiên cứu đầu tiên mang tính tổng hợp về vấn đề giới, chính sách công và
sự phát triển. Thừa hƣởng kết quả của các nghiên cứu đa ngành về vấn đề giới
có liên quan đến sự phát triển nhƣ kinh tế, luật pháp, nhân khẩu học, xã hội
học và các chuyên ngành khác đã đƣợc thực hiện trƣớc đó, báo cáo đã đƣa ra
khái niệm bình đẳng giới là bình đẳng về luật pháp, về cơ hội (bao gồm cả sự
bình đẳng trong thù lao công việc và việc tiếp cận đến nguồn vốn con ngƣời
và các nguồn lực sản xuất khác cho phép mở ra các cơ hội này) và bình đẳng
về “tiếng nói” (khả năng tác động và đóng góp cho quá trình phát triển), đồng
thời chỉ ra thực trạng phân biệt giới theo các khía cạnh đó trên phạm vi toàn

thế giới, đặc biệt tập trung vào các nƣớc đang phát triển, cũng nhƣ cái giá
phải trả cho vấn đề bất bình đẳng giới đối với phúc lợi của con ngƣời cũng
11


nhƣ quá trình phát triển. Báo cáo cũng chú trọng phân tích vai trò của thể chế
xã hội nhƣ tập quán và luật lệ, các thể chế kinh tế nhƣ thị trƣờng; vai trò của
mối quan hệ quyền lực, nguồn lực và ra quyết định trong hộ gia đình; vai trò
của những thay đổi kinh tế và chính sách phát triển nhƣ những yếu tố giải
thích cho sự bất bình đẳng giới để từ đó giúp xác định các đòn bẩy chính sách
hữu hiệu dể thực đẩy sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. [15]
Trong Báo cáo phát triển con ngƣời châu Á Thái Bình Dƣơng (UN,
2009)[2] Chƣơng trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) trong báo cáo
phát triển con ngƣời năm 2010 (UNDP, 2010) [28], cũng xem xét bình đẳng
giới trong quyền pháp lý, tiếng nói trên chính trƣờng, và quyền năng kinh tế
và đƣa cách tiếp cận đó vào việc xây dựng chỉ số đánh giá bất bình đẳng giới
mới (GII).
Sau hơn một thập kỷ kể từ báo cáo 2001 của Ngân hàng thế giới ra đời,
quá trình hoàn thiện thể chế về mặt luật pháp đảm bảo bình đẳng giới đã đƣợc
thực hiện rộng khắp nhất là ở các nƣớc đang phát triển, do đó trong nghiên
cứu của Ngân hàng thế giới (2011) với chủ đề “Bình đẳng giới và phát triển”
[16] trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc đó của Ngân hàng thế giới liên
quan đến chủ đề giới, đã tập trung đánh giá bình đẳng giới đƣợc xem xét theo
3 khía cạnh: sự tích tụ năng lực (sức khỏe, học hành, tài sản vật chất); việc sử
dụng năng lực để nắm bắt các cơ hội kinh tế và tạo thu nhập; và việc sử dụng
các năng lực đƣợc tích tụ đó để tác động đến quyền lợi của cá nhân và hộ gia
đình. Báo cáo đánh giá những bƣớc tiến trong các khía cạnh của vấn đề bình
đẳng giới, đồng thời cũng chỉ ra những khía cạnh bất bình đẳng giới còn tồn
tại dai dẳng, từ đó lựa chọn chính sách tập trung giải quyết nguyên nhân cơ
bản của tình trạng bất bình đẳng giới trong các lĩnh vực ƣu tiên.

Trên cơ sở báo cáo phát triển thế giới 2012, Ngân hàng thế giới khu
vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng (WB, 2012) đã nghiên cứu chi tiết các khía
12


cạnh bất bình đẳng giới đƣợc đặt ra trong báo cáo phát triển thế giới trong bối
cảnh của khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng từ đó đƣa ra cơ sở hoạch định
chính sách hƣớng tới bình đẳng giới mang tính đặc trƣng cho khu vực này.
Một nghiên cứu có thể đƣợc coi là đầu tiên của Việt Nam tổng quan
về vấn đề giới đó là nghiên cứu của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
thực hiện với tên gọi “Phân tích tình hình và đề xuất chính sách nhằm tăng
cƣờng tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam”(2004) [30] trong đó
đề cập tới thực trạng cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng và giải pháp chính sách
của 4 khía cạnh của vấn đề bình đẳng giới, đó là vấn đề giới trong việc làm và
địa vị kinh tế; giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; sức khỏe và an toàn; và
tham gia lãnh đạo và hoạt động chính trị.
Tiếp theo nghiên cứu đó, đã có một số công trình khác cũng nhằm
đánh giá tổng quan thực trạng vấn đề bình đẳng giới, từ đó đƣa ra một số
khuyến nghị chính sách nhƣ Báo cáo thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của
Việt Nam (2005, 2010); “Đánh giá tình hình Giới ở Việt Nam”(WB, 2006);
“Đánh giá Giới ở Việt Nam” (WB, 2012); Chuỗi báo cáo của UNDP (2008)
“Việt Nam tiếp tục thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ ” - trong đó có báo cáo
Việt Nam thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ thứ 3; Nghiên cứu của Ngân hàng
thế giới (WB, 2008) “Bình đẳng giới trong giáo dục, việc làm và chăm sóc
sức khỏe, nghiên cứu dựa vào số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
2006” hay nghiên cứu của Naila Kabeer, Trần Thị Vân Anh, Vũ Mạnh Lợi
(2005), “Chuẩn bị cho tƣơng lai: Các chiến lƣợc ƣu tiên nhằm thúc đẩy bình
đẳng giới ở Việt Nam”. [7]
Các nghiên cứu tổng quan này với việc đánh giá bất bình đẳng giới ở
Việt Nam thông qua các tiêu chí đƣợc đƣa ra trong 2 chỉ số đánh giá bình

đẳng giới của UNDP là GDI và GEM về cơ bản đã đánh giá thực trạng bất
bình đẳng giới trên nhiều phƣơng diện nhƣ giáo dục, y tế, và lao động việc
13


làm, cũng nhƣ vị thế của phụ nữ Việt Nam trong các cơ quan quyền lực và so
sánh đƣợc vị thế của Việt Nam trong khu vực và quốc tế về vấn đề bình đẳng
giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa đánh giá đƣợc hết các khía cạnh của
vấn đề bình đẳng, mặt khác, các nghiên cứu tổng quan này cũng chƣa chỉ ra
các căn nguyên sâu xa của vấn đề bất bình đẳng giới để từ đó đề xuất các
chính sách tổng thể hiệu quả.
Bên cạnh những nghiên cứu mang tính tổng quan, có rất nhiều các
nghiên cứu chuyên sâu xem xét vấn đề bất bình đẳng giới theo các khía cạnh
hoặc trong nhóm nhỏ dân số.
Một số nghiên cứu với góc độ đặt vấn đề về những thách thức đặt ra
trong việc thực hiện bình đẳng giới trong các điều kiện mới nhƣ biến đổi khí
hậu và toàn cầu hóa của Naila Kabeer và Trần Thị Vân Anh (2006); Phan Thị
Nhiệm (2008), Nguyễn Thị Bích Thúy, Đào Ngọc Nga, Annalise Moser và
April Pham (2009). Tuy nhiên, việc xem xét tác động của toàn cầu hóa mới
chỉ dừng lại ở các nghiên cứu đơn lẻ trong một số lĩnh vực hẹp nhƣ lĩnh vực
lao động và việc làm, hay đối tƣợng cụ thể là phụ nữ dân tộc thiểu số vùng
núi phía bắc của Việt Nam.[7]
Trong lĩnh vực lao động và việc làm, các nghiên cứu về vấn đề bình
đẳng giới đã tập trung vào một số khía cạnh nhƣ việc làm, thu nhập,
tuyển dụng, di cƣ, lao động nữ nông thôn, tuổi nghỉ hƣu, an sinh xã hội nhƣ
nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyệt (2006); Trung tâm nghiên cứu lao động
nữ và giới (2007 - 2008); Báo cáo của ILO (2007).[7]
Trong lĩnh vực giáo dục, các nghiên cứu về bất bình đẳng giới thƣờng
tập trung vào đánh giá sự khác biệt về trình độ dân trí giữa nam và nữ, cơ hội
đi học các cấp phổ thông của trẻ em trai và gái (Đỗ Thiên Kính, (2005); Ngân

hàng thế giới (2008)). Nghiên cứu của Vũ Hồng Anh (2010) đƣợc tập trung
nghiên cứu vấn đề bất bình đẳng giới trong cộng đồng dân tộc thiểu số của
14


Việt Nam.[7]
Nghiên cứu: "Điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam và vai trò của
ngƣời phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" do Trung
tâm Nghiên cứu gia đình và phụ nữ tiến hành năm 1998 – 2000 đã chỉ ra sự
biến đổi các mối quan hệ cơ bản trong gia đình nhƣ quan hệ vợ chồng, cha
mẹ, con cái. Những mối quan hệ này đã có sự thay đổi căn bản dƣới sự tác
động của biến đổi về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên khẳng định vị thế của nghiên
cứu chỉ phân tích bình đẳng giới trong gia đình và ngƣời phụ nữ đã đƣợc nâng
lên so với trƣớc đây.[27]
Những công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo...trên đây đã trình bày
sâu sắc mỗi nội dung, đặc điểm, của các vấn đề liên quan đến Bình đẳng giới
tại nƣớc ta hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu về
vấn đề Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời
Nùng. Trên cơ sở kế thừa vận dụng kết quả nghiên cứu của một số công trình,
bài báo cáo, bài viết có nội dung liên quan, luận văn này góp phần thấy đƣợc
thực trạng bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời
Nùng từ đó đề ra giải pháp giải quyết vấn đề này để nâng cao vị thế của phụ
nữ trong xã hội.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Việc nghiên cứu về thực trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn
lực trong gia đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng
Sơn làm phong phú thêm các khía cạnh liên quan tới bất bình đẳng giới trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số nói chung và cộng đồng ngƣời Nùng tại địa
phƣơng nói riêng. Hơn nữa việc nghiên cứu chính là cơ hội để nhìn nhận vai
trò của phụ nữ và nam giới trong đời sống xã hội, những bất cập đang tồn tại

trong mối quan hệ giới tại cộng đồng. Từ đó tạo lập cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp nhằm góp phần cải thiện quan hệ giới và thực hiện việc đảm
15


bảo quyền con ngƣời cho phụ nữ ở các cộng đồng dân tộc thiểu số.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá mức độ bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia
đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận
nguồn lực kinh tế tại địa phƣơng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Phân tích thực trạng bất bình đẳng giới, các nguyên nhân và hậu quả của
vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời Nùng tại
xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đƣa ra một số khuyến nghị và biện pháp giải quyết nhằm cải thiện thực
trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực ở địa phƣơng.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thúc đẩy bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình ngƣời dân
tộc Nùng.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài này là hộ gia đình ngƣời dân tộc Nùng ở
xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2016 đến tháng 9/2016

16



- Không gian nghiên cứu: Xã Gia Lộc- huyện Chi Lăng- tỉnh Lạng Sơn
- Nội dung: Đề tài Nghiên cứu thực trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận
nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng tại xã Gia Lộc, huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn, tập trung vào các nguồn lực đất đai, vốn vay phát triển sản
xuất, tài chính thu nhập.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình
ngƣời Nùng tại địa phƣơng nhƣ thế nào?
- Nguyên nhân gì dẫn đến vấn đề bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn
lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng tại địa phƣơng?
- Công tác thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới về tiếp
cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng nói riêng đang ở mức độ
nào?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời
Nùng đƣợc biểu hiện qua cách tiếp cận đất đai, nguồn vốn vay, thu nhập giữa
nam và nữ trong gia đình. Phụ nữ tỏ ra yếu thế hơn nam giới trong tiếp cận
nguồn lực kinh tế.
- Nguyên nhân của tình trạng bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực
kinh tế trong gia đình là do ngƣời dân là ngƣời dân tộc thiểu số, trình độ dân
trí thấp, còn tồn tại nhiều quan niệm cổ hủ, lạc hậu; phụ nữ không có điều
kiện tiếp cận thông tin về chính sách, pháp luật bằng nam giới.
- Công tác thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và bình đẳng giới về tiếp
cận nguồn lực kinh tế trong gia đình ngƣời Nùng nói riêng chƣa đƣợc chính
quyền địa phƣơng chú trọng, hoạt động chƣa hiệu quả.

17



9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đƣợc thực hiện ngay sau khi xây dựng đề cƣơng chi tiết cho đề tài
nghiên cứu và đƣợc duy trì trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm bổ
sung và làm rõ các thông tin thu thập đƣợc. Nghiên cứu tài liệu đƣợc tiến
hành chủ yếu với các tài liệu sau: Các tài liệu liên quan đến vấn đề giới và bất
bình đẳng giới, các số liệu thống kê về tình hình kinh tế - xã hội tại xã Gia
Lộc- huyện Chi Lăng; Các đặc điểm liên quan đến các điều kiện về tự nhiên,
các phong tục, tập quán của ngƣời Nùng tại địa phƣơng.
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu đối với 11 trƣờng hợp, gồm: Chủ tịch xã, Chủ tịch Hội
phụ nữ xã, cán bộ văn hóa xã, cán bộ địa chính xã và 2 trƣởng thôn về các vấn
đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, 5 ngƣời dân trong xã.
9.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Ngƣời nghiên cứu vận dụng các kỹ năng trong phƣơng pháp thảo luận
nhóm nhằm trợ giúp nhóm phụ nữ tại địa bàn nghiên cứu đƣợc tiếp cận với
thông tin về pháp luật, chính sách, đồng thời dựa trên phƣơng pháp thảo luận
nhóm để giúp cán bộ, công chức xã, các trƣởng thôn, trƣởng chi hội và một số
ngƣời có uy tín nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề bình đẳng giới đối
với đời sống ngƣời dân, từ đó việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình
đẳng giới trên địa bàn có hiệu quả hơn.
9.4. Phương pháp quan sát
Quan sát để định hƣớng lựa chọn vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng để làm sáng tỏ và bổ sung thêm nguồn thông tin thu thập đƣợc
từ các phƣơng pháp điều tra khác.
18


Qua quan sát, chúng ta sẽ thấy đƣợc đời sống của các hộ gia đình tại địa

phƣơng, cách tiếp cận nguồn lực kinh tế giữa nam giới và phụ nữ trong gia
đình và các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng này. Phƣơng pháp quan sát giúp
tăng tính xác thực của đề tài nghiên cứu.
9.5. Phương pháp điền dã dân tộc học
Ngƣời nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp điền dã dân tộc học từ những
trải nghiệm, quan sát, đánh giá về đối tƣợng nghiên cứu, môi trƣờng sống của
ngƣời dân tộc Nùng bao gồm phong tục tập quán, lối sống, cách suy nghĩ của
họ. Từ những kết quả thu đƣợc, tác giả có thêm những nhận định đúng đắn về
nguyên nhân gây ra bất bình đẳng giới về tiếp cận nguồn lực trong gia đình
ngƣời Nùng tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhất.
9.6. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm tìm hiểu thực trạng bất bình đẳng giới trong gia đình tại xã Gia
Lộc thông qua hệ thống câu hỏi liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
Bảng hỏi là một hệ thống các câu hỏi đƣợc xếp đặt trên cơ sở logic đảm
bảo theo nội dung của vấn đề nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho ngƣời đƣợc
hỏi thể hiện quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tƣợng nghiên
cứu và ngƣời nghiên cứu thu nhận đƣợc các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng
các yêu cầu của đề tài, mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
Cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bảng hỏi,
tuy phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến bằng bảng hỏi có những yêu cầu chi tiết
hơn nhƣng tất cả các câu hỏi cần phải đƣợc diễn đạt sao cho khi đƣa ra ai
cũng hiểu đƣợc ý nghĩ của nó và sẵn sàng cung cấp thông tin, việc trình bày
cũng phải rõ ràng, sạch đẹp, thể hiện sự tôn trọng đối với ngƣời đƣợc nghiên
cứu.

19


Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là
ngƣời dân và cán bộ trong bộ máy chính quyền trên địa bàn xã Gia Lộc, với

các câu hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc tổng hợp số liệu nghiên
cứu.
Các nội dung cơ bản của bảng hỏi:
Đánh giá thực trạng bình đẳng giới trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế
trong gia đình: Nguồn lực đất đai, nguồn lực tài chính; Đánh giá điều kiện
tiếp cận thông tin về các nguồn lực của ngƣời dân.
Đánh giá thực trạng công tác thúc đẩy bình đẳng giới tại địa phƣơng,
nhận xét về năng lực của cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
* Cỡ mẫu: Đề tài chọn 120 mẫu, là ngƣời đại diện các hộ gia đình ngƣời
dân tộc Nùng trên địa bàn xã Gia Lộc để thu thập thông tin nghiên cứu.
Mẫu nghiên cứu đƣợc xác định trên cơ sở phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên thuận tiện đƣợc phân theo giới tính và nhóm tuổi, với cơ cấu mẫu nhƣ
sau:

20


Cơ cấu mẫu theo giới tính:
Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

63

52,5


Nữ

57

47,5

Tổng

120

100,0

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

20 - 35 tuổi

36

30

36 - 50 tuổi

39

32,5


Trên 50 tuổi

45

37,5

Tổng

120

100,0

Cơ cấu mẫu theo nhóm tuổi:

9.7. Phương pháp xử lý số liệu SPSS
Trên cơ sở kết quả của việc điều tra bằng bảng hỏi, ngƣời điều tra thực
hiện các kỹ năng nhƣ làm sạch phiếu hỏi, tổng hợp, mã hóa và xử lý số liệu
trên phần mềm SPSS nhằm đƣa ra đƣợc thực trạng về những khía cạnh cần
nghiên cứu.

21


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC THỰC TIỄN CỦA
NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1 Khái niệm giới và giới tính
- Khái niệm giới
Theo Luật bình đẳng giới đƣợc Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10 (29/11/2006) và có hiệu lực ngày

1/7/2007 thì “Giới chỉ đặc điểm vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các
mối quan hệ xã hội”. [20, tr.2]
Giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và nữ.
Trong mối quan hệ này có sự phân biệt vai trò, trách nhiệm, hành vi, sự mong
đợi mà xã hội quy định cho mỗi giới. Những mong đợi này phù hợp với các
đặc điểm kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo, vì thế nó biến đổi theo thời gian
và có sự khác biệt giữa các cộng đồng, xã hội. [18, tr.25]
Các nhà nghiên cứu sử dụng khái niệm giới làm công cụ để tìm hiểu, phân
tích thực trạng tức là các đặc điểm, tính chất của mối quan hệ giữa nam giới
và nữ giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Qua đó phát hiện vấn đề,
chỉ ra nguyên nhân, điều kiện tác động và đề xuất các giải pháp góp phần cải
thiện mối quan hệ giới theo nguyên tắc bình đẳng nam nữ và công bằng xã
hội.
Các khái niệm trên cho thấy:
Giới không phải đƣợc sinh ra cùng với chúng ta. Đó là những đặc điểm
không tự nhiên sinh ra và không phải là đặc điểm sinh học. Nó là sự tập hợp
những hành vi học đƣợc từ xã hội và những đặc điểm và năng lực đƣợc cân
nhắc nhằm xác định thế nào là một ngƣời nam giới hay một ngƣời phụ nữ
trong một xã hội hoặc một nền văn hóa nhất định từ khi còn là những đứa bé
22


cho đến khi trƣởng thành. Đứa trẻ đƣợc dạy dỗ và phải học để làm con trai
hoặc con gái. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em trai, trẻ em gái, phụ nữ và nam
giới những đặc điểm khác nhau và thông thƣờng mọi ngƣời phải chịu nhiều
áp lực và buộc phải tuân thủ các quan niệm đó. Ví dụ: Con trai không đƣợc
khóc nhè, không đƣợc chơi búp bê, lớn lên phải học hành đến nơi đến chốn và
có sự nghiệp; còn con gái phải dịu dàng, giúp mẹ làm việc nhà, lớn lên thì lấy
chồng, sinh con, chăm sóc con cái và gia đình, không cần đầu tƣ quá lớn vào
sự nghiệp….

Giới phản ánh mối quan hệ giữa nam và nữ, ai cần làm gì và ai là ngƣời
kiểm soát việc ra quyết định và việc tiếp cận các nguồn lực, hƣởng lợi. Giới
và các quan hệ giới là những khía cạnh then chốt của nền văn hóa vì chúng
định hình cho lối sống hàng ngày trong gia đình, cộng đồng và nơi làm việc.
Ví dụ: Phụ nữ đảm nhận công việc bếp núc và chăm sóc con cái, đàn ông thực
hiện các công việc đối ngoại và kiếm tiền nuôi sống gia đình. Tuy nhiên, điểm
chú ý nhất khi nói về khái niệm giới đó chính là các đặc điểm về xã hội, liên
quan đến vị trí, tiếng nói, công việc của phụ nữ và nam giới trong gia đình và
xã hội có thể hoán đổi cho nhau đƣợc.
- Khái niệm giới tính
Theo Luật bình đẳng giới, giới tính “Chỉ các đặc điểm sinh học của nam
và nữ”. [20,tr3]
Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế thì “giới tính là những sự khác
biệt đã được xác định về mặt sinh học giữa phụ nữ và nam giới và mang tính
phổ biến.” [18, tr.17]
Nhƣ vậy khái niệm giới tính dùng để chỉ sự khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới về mặt sinh học, mang tính bẩm sinh, đồng nhất và không thể thay

23


×