Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển năng lực tự học của học sinh trong việc ôn tập chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAO VĂN THẠNH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
KHI ÔN TẬP CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TR
CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY

Chun ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

Huế, năm 2014
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả


Cao Văn Thạnh

ii


Lời Cảm Ơn
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
TS.Trần Đức Vượng đã tận tình hướng dẫn cho tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý
thầy cô giáo Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm
Huế và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ
trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
quý thầy, cô giáo tổ vật lí trường THPT Minh
Long đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia
đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tác giả
hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 09 năm 2014
Tác giả
Cao Văn Thạnh
iii


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................4
Danh mục bảng ...........................................................................................................5
Danh mục biểu đồ, đồ thị, hình vẽ, sơ đồ ...................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................................... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 10
4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 10
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................. 10
6. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 10
7. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 11
9. Cấu trúc luận văn................................................................................................................... 12
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ BẢN ĐỒ TƯ DUY KHI ÔN TẬP ..13
1.1. Tự học và năng lực tự học ................................................................................................. 13
1.1.1. Khái niệm tự học......................................................................................13
1.1.2. Vai trò tự học ...........................................................................................15
1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học ........................................................15
1.1.4. Dạy phương pháp tự học..........................................................................16
1.1.5. Năng lực tự học và kỹ năng tự học ..........................................................21
1.1.6. Phát triển năng lực tự học Vật lý .............................................................24
1.2. Ôn tập .................................................................................................................................. 26
1.2.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập................................................26

1



1.2.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức .............................27
1.2.3. Các hình thức ôn tập ................................................................................27
1.2.4. Nội dung cần ôn tập trong dạy học Vật lý ...............................................28
1.2.5. Vai trò của việc ôn tập trong dạy học Vật lý ...........................................29
1.3. Cơ sở lí luận của việc sử dụng bản đồ tư duy trong tự học............................................ 29
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy...............................................29
1.3.2. Cách đọc bản đồ tư duy ...........................................................................31
1.3.3. Cách vẽ bản đồ tư duy .............................................................................31
1.3.4. Một số ứng dụng của bản đồ tư duy ........................................................33
1.3.5. Tác dụng của bản đồ tư duy trong việc rèn luyện kỹ năng học tập .........38
1.4. Quy trình ôn tập kiến thức theo hình thức phát triển năng lực tự học thông qua việc sử
dụng bản đồ tư duy trong dạy học Vật lý ................................................................................ 39
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình ...............................................................39
1.4.2. Quy trình ôn tập kiến thức Vật lý với sự hỗ trợ bản đồ tư duy ...............40
1.4.3. Tiến trình tổ chức ôn tập kiến thức theo hướng phát triển năng tự học cho
học sinh với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy ...........................................................43
1.5. Thực trạng việc bồi dưỡng việc tự ôn tập kiến thức cho học sinh thông qua việc sử
dụng bản đồ tư duy ở trường trung học phổ thông ................................................................ 45
1.5.1. Thực trạng ................................................................................................45
1.5.2. Nguyên nhân thực trạng ...........................................................................46
1.6. Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 47
Chương 2. TỔ CHỨC ÔN TẬP THEO HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÝ 12 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY .............48
2.1. Tổng quan chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình sách giáo khoa Vật lý
12 nâng cao ................................................................................................................................ 48
2.1.1. Vị trí .........................................................................................................48
2.1.3. Chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12

nâng cao .............................................................................................................51
2.2. Tiến trình ôn tập kiến thức theo hình thức phát triển năng lực tự học thông qua việc sử

2


dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao . 53
2.3. Thiết kế một số giáo án chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao theo
hướng phát triển năng lực tự học với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy ....................................... 55
2.4. Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................71
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 71
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..............................................................71
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..............................................................71
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm................................................................. 72
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................72
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...............................................................72
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 72
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .............................................................72
3.3.2. Quan sát giờ học ......................................................................................73
3.3.3. Các bài kiểm tra .......................................................................................73
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................................... 74
3.4.1. Phân tích định tính kết quả TNSP............................................................74
3.4.2. Phân tích định lượng kết quả TNSP ........................................................76
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê.................................................................79
3.5. Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC


3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BĐTD

Bản đồ tư duy

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KNTH

Kỹ năng tự học

NLTH


Năng lực tự học

OTKT

Ôn tập kiến thức

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thí nghiệm

TNg

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


4


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số liệu HS các nhóm TNg và ĐC .............................................................72
Bảng 3.2: Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự lực của HS .........................74
Bảng 3.3: Ý kiến của GV sau khi dự giờ tiết OTKT với sự hỗ trợ BĐTD ...............75
Bảng 3.4: Ý kiến của HS sau khi học tiết OTKT với sự hỗ trợ của BĐTD ..............75
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ...........................................76
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần suất ............................................................................77
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất tích luỹ ..............................................................78
Bảng 3.8. Các tham số thống kê ................................................................................78

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân loại học lực của hai nhóm TNg và ĐC ...........................77
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TNg và ĐC ............78
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ..............................77
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TNg và ĐC .................78

Hình
Hình 1.1. Cấu trúc của BĐTD ...................................................................................30
Hình 1.2. Cách đọc BĐTD ........................................................................................30
Hình 1.3. Tóm tắt chương trình Vật Lý 12 nâng cao ................................................35

Hình 1.4. BĐTD chương Dòng điện xoay chiều ......................................................36
Hình 1.5. BĐTD bài: Mạch điện xoay chiều. ...........................................................36
Hình 1.6. BĐTD khái niệm độ phóng xạ ..................................................................37
Hình 1.7. BĐTD tóm tắt định luật Ôm .....................................................................37
Hình 1.8. BĐTD về thuyết tương đối hẹp .................................................................38
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Qui trình OTKT có sự hướng dẫn của GV ..............................................43
Sơ đồ 1.2: Qui trình OTKT không có sự hướng dẫn của GV ...................................45
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chương dòng điện xoay chiều ...................................................50

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước trong thế kỷ 21, yêu cầu
nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo. Trước những yêu cầu đó thì
ngành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương
pháp và phương tiện dạy học (PTDH). Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành trung ương Đảng khóa VIII đã ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thống một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo
của người học; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại trong quá trình dạy học” [7].
Luật Giáo dục (2006), tại điều 28.2 về nội dung và phương pháp giáo dục phổ
thông đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện Kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho HS” [17].
Tuy nhiên, giáo dục phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều bất cập so với những

yêu cầu của sự phát triển. Nguyên Phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình khi trao đổi
về những bất cập đó đã cho rằng: “Phải rủ bỏ mọi hình thức áp đặt, thay vào đó là
việc coi trọng năng lực tư duy độc lập, dạy cho học sinh (HS) cách tự học, khuyến
khích HS sáng tạo, phải xác định rõ kiến thức, kỹ năng nào là cơ bản và phù hợp
với mục tiêu giáo dục phổ thông”.
Các nghiên cứu thực tiễn dạy học cho thấy trên thực tế các phương pháp dạy
học(PPDH) truyền thống, đặc biệt là thuyết trình, thông báo – tiếp nhận tri thức vẫn
chiếm một vị trí chủ đạo, dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ
thông mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri
thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống[3]. Điều đó có nghĩa là
giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là: “giúp HS phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo...”(Luật giáo dục, điều 27) [24]. Vì vậy, cần phải đổi mới
7


PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.
Dạy học dù diễn ra bằng phương pháp nào cũng đòi hỏi phải trải qua giai đoạn
ôn tập, hệ thống hoá kiến thức (HTHKT) đã có. Việc ôn tập lại những kiến thức sau
bài học giúp HS khắc sâu kiến thức, tiếp tục suy nghĩ về bài học khi bài học đã kết
thúc và vận dụng chúng trong những tình huống quen thuộc, hoặc tình huống mới.
Thực tế khi triển khai bước này, giáo viên (GV) thường nêu tóm tắt những ý chính
của bài học, nhắc nhở HS học bài và làm bài tập ở nhà. Hình thức này không mang
lại hiệu quả mong muốn, vì cuối giờ sự chú ý của HS giảm sút. Hơn nữa hình thức
củng cố như vậy buộc HS phải ghi nhớ máy móc những kiến thức vừa học.
Trong quá trình ôn tập, có rất nhiều các phương pháp, phương tiện khác nhau
và đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho HS nắm vững các sự vật, hiện tượng vật
lí đã được học, làm tăng thêm hứng thú trong quá trình hoạt động nhận thức. Hiện
nay ngoài các phương pháp, phương tiện dạy học truyền thống còn các phương tiện

hiện đại hỗ trợ dạy học khác như máy chiếu, tập phim, các kênh video,…Nếu vận
dụng một cách phù hợp vào từng bài dạy, từng đối tượng HS ở từng địa phương sẽ
làm thúc đẩy hoạt động nhận thức của HS. Nhưng các kết quả nghiên cứu về não bộ
cho thấy: Thông thường, một người trung bình chỉ sử dụng chưa đến 1% tiềm năng
của bộ não trong các lĩnh vực sáng tạo, ghi nhớ, học tập. Như vậy, tiềm năng bộ não
- tiềm năng trí tuệ - của con người nói chung và HS nói riêng chưa được phát huy
một cách tối đa[44]. Vậy câu hỏi đặt ra là: Chúng ta sẽ đạt được những gì khi sử
dụng nhiều hơn nữa tiềm năng của não? Học tập như thế nào và sử dụng công cụ gì
để tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng bộ não?
Giải pháp được hướng đến là nghiên cứu ứng dụng BĐTD, công cụ cho mọi
hoạt động tư duy. BĐTD là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng
của bộ não. BĐTD giúp khai phá tiềm năng vô tận của bộ não, phát huy tối đa năng
lực tư duy sáng tạo và phát triển năng lực tự học (NLTH) của HS.
Xuất phát từ những lý do trên , tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu: “Phát triển
năng lực tự học của học sinh trong việc ôn tập chương “Dòng điện xoay chiều” Vật
lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

8


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Vấn đề tự học của HS trong dạy học Vật lý ở trường trung học phổ thông
(THPT), đã có một số luận văn nghiên cứu như: Nguyễn Kim Cương với đề tài
“Hướng dẫn học sinh tự học khi dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” (SGK Vật
lý 12 nâng cao)”, Nguyễn Thị Thiên Nga với đề tài” Nâng cao hiệu quả dạy học Vật
lý ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học của học sinh”,
Nguyễn Phú Đồng với đề tài “Nghiên cứu sử dụng bài tập Vật lý theo hướng bồi

dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần dòng điện không đổi Vật lý
11 THPT”, Võ Thị Cẩm Quyên với đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng bài
tập Vật lý ”, Võ Lê Phương Dung với đề tài “Hình thành năng lực tự học Vật lý cho
học sinh THPT thông qua việc sử dụng sách giáo khoa”. Nhìn chung, các tác giả
này đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về tự học và đã chỉ ra được một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho HS qua hoạt động tự học.
Về vấn đề ứng dụng bản đồ tư duy (MindMap) trong dạy học mới được quan
tâm đến vào năm 2006 khi dự án “Ứng dụng công cụ phát triển tư duy – Sơ đồ tư
duy” của nhóm tư duy mới (New Thinking Group – NTG) thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội triển khai thực hiện. Dự án đã cung cấp công cụ phát triển tư duy cho hơn
150 sinh viên là thành viên của 11 câu lạc bộ của các Khoa, Trường thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các đề tài nghiên cứu khoa học như “Ứng dụng Sơ đồ tư duy
trong dạy học nhóm” của tác giả Nguyễn Thị Hiền (Khoa Sư phạm, ĐHQGHN);
“Ứng dụng Sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh” của tác giả Đặng
Thị Nguyệt Hương, Phạm Thu Liên (ĐHSPHN),... đã đề cập đến việc ứng dụng bản
đồ tư duy (BĐTD) và ý nghĩa của nó trong dạy học. Năm 2007 tại hội thảo “Ứng
dụng công nghệ thông tin vào đào tạo giáo viên tiểu học và dạy học ở tiểu học Khoa
giáo dục tiểu học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh”, Ths.Trương Tinh Hà đã thực
hiện chuyên đề “Giảng dạy và học tập với công cụ bản đồ tư duy ”.

9


Đối với lĩnh vực Vật lý, việc sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình dạy học đã có
một số tác giả nghiên cứu như: Phạm Công Thám với đề tài “Tổ chức hoạt động dạy
học với sự hỗ trợ của MindMap chương dòng điện trong các môi trường Vật lý 11
nâng cao”, Lê Thị Kiều Oanh với đề tài “Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của
MindMap và máy vi tính”, Lê Thị Hà với đề tài “Tổ chức hoạt động nhận thức cho

học sinh trong dạy giải bài tập Vật lý chương Động học chất điểm và Động lực học
chất điểm Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của MindMap”, Nguyễn Văn Quang với
đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lý cho học sinh thông qua việc sử dụng sách
giáo khoa với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”. Nhìn chung các đề tài trên đã trình bày
khá đầy đủ và cụ thể về vấn đề sử dụng BĐTD trong dạy học Vật lý.
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề “Phát triển
năng lực tự học của học sinh trong việc ôn tập chương “Dòng điện xoay chiều” Vật
lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra được quy trình ôn tập kiến thức (OTKT) chương “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý 12 nâng cao theo hình thức phát triển năng lực tự học của HS với sự
hỗ trợ của BĐTD.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các kiến thức, kỹ năng HS cần có được khi học xong chương
“Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao.
- Hoạt động OTKT chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao theo
hình thức phát triển năng lực tự học (NLTH) của HS với sự hỗ trợ của BĐTD.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được quy trình OTKT chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12
nâng cao có sự hỗ trợ của BĐTD và vận dụng đúng quy trình vào việc dạy học thì
sẽ phát triển NLTH của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi nhận thấy cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tự học, tự ôn tập kiến thức
với sự hỗ trợ của BĐTD.
10


- Nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc ứng dụng BĐTD và phần mềm

iMindmap trong học tập, nhất là trong việc ôn tập, HTHKT.
- Tổ chức buổi báo cáo, giới thiệu BĐTD cho HS và hướng dẫn sử dụng phần
mềm iMindmap trong việc lập các BĐTD.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm hướng dẫn HS rèn luyện các kỹ
năng tự ôn tập kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 nâng cao với sự
hỗ trợ của BĐTD.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm với HS trường THPT Minh Long- Quảng
Ngãi để khẳng định tính khả thi của các biện pháp đề xuất và rút ra kết luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tôi đưa ra một số biện pháp hướng
dẫn HS trường THPT Minh Long- Quảng Ngãi tự OTKT chương “Dòng điện xoay
chiều” Vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của BĐTD.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề tự học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng BĐTD trong dạy và học Vật lý.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng BĐTD vào hoạt động tự học của HS.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12
nâng cao để có cái nhìn tổng thể và hệ thống hóa.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp chuyên gia
- Tranh thủ sự tư vấn của các chuyên gia về việc sử dụng BĐTD trong học tập
để giúp cho việc triển khai nghiên cứu đề tài có thêm cơ sở vững chắc.
- Tham khảo ý kiến của các HS, GV đã và đang sử dụng BĐTD trong học tập
để có cái nhìn khách quan, trung thực về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng
BĐTD trong học tập, nhất là trong việc OTKT Vật lý.
8.2.2. Phương pháp điều tra, quan sát sư phạm
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tự học, tự ôn tập nói chung và ôn tập với sự hỗ
trợ của BĐTD nói riêng của trường THPT Minh Long- Quảng Ngãi.


11


- Điều tra sự hiểu biết của HS về BĐTD và việc sử dụng phần mềm để vẽ
BĐTD. Nếu có sử dụng thì lĩnh vực hay môn học nào mà HS thường áp dụng để vẽ
MindMap trong học tập.
- Quan sát sư phạm để đánh giá mức độ hứng thú, thái độ tích cực của HS
trong việc sử dụng BĐTD để tự OTKT.
8.3. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng tại một số lớp của trường THPT
Minh Lonh, Huyện Minh Long, Tỉnh Quảng Ngãi để đánh giá hiệu quả của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thử nghiệm sư phạm
và kết quả điều tra để rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết quả học tập
của hai nhóm đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TNg).
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực tự học với
sự hỗ trợ BĐTD khi ôn tập.
Chương 2. Tổ chức ôn tập theo hình thức phát triển năng lực tự học của học sinh
chương “Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ BẢN ĐỒ TƯ DUY

KHI ÔN TẬP
1.1. Tự học và năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên
nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực chất sự cạnh
tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học
công nghệ. Vì vậy, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu đến vấn đề tự học và
đưa ra một số quan điểm sau:
Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Tự học là một cách học tự động” tức là học tập
một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm
vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch cho mình rồi tự mình triển khai thực hiện kế
hoạch đó [1].
Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng
công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ,
kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành
thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình [19].
Tác giả Nguyễn Kỳ cho rằng tự học nghĩa là người học tích cực chủ động tự
mình tìm ra bằng hành động của mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học
bạn, học thầy và học mọi người. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị
trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt ra cho
mình để nhận biết vấn đề, thu thập xử lý thông tin cũ, xây dựng các giải pháp giải
quyết vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…[14].
13


Theo tác giả Vũ Văn Tảo, thì “Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại,

trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người bằng
cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông tin từ môi trường sống của chủ thể ” [18].
Tác giả Thái Duy Tuyên thì cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo...và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và
của chính bản thân người học” [25].
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả
đều có chung quan điểm : Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.... và kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người nói chung
của chính bản thân người học. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá
trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với
các phẩm chất của mình để tiến hành hoạt động nhận thức.
Ngày nay, khoa học và kỹ thuật phát triển nhanh cùng với nó là sự bùng nổ
thông tin thì việc tự học có vai trò vô cùng quan trọng đối với người học nói chung
và HS nói riêng. Vì chỉ có tự học, tự bồi dưỡng thì mỗi người mới có thể bù đắp
được cho mình lỗ hỏng về tri thức để đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi con người trong quá
trình học hỏi thường xuyên của cả cuộc đời. Quá trình tự học diễn ra đúng quy luật
của hoạt động nhận thức. Kiến thức tự học là kết quả của hứng thú, của tìm tòi, của
lựa chọn, của định hướng ứng dụng. Kiến thức tự học bao giờ cũng vững chắc, bền
lâu, thiết thực và nhiều sáng tạo. Tự học xét cho kỹ là một vấn đề then chốt của
Giáo dục và Đào tạo, đồng thời cũng là vấn đề có ý nghĩa văn hoá, khoa học, xã hội
và chính trị sâu sắc. Đề cao tự học trong suốt bối cảnh hiện nay của đất nước và thế
giới là một cách nhìn vừa thực tế, vừa có ý nghĩa chiến lược.
Như vậy, có thể nói là con người ai cũng phải học, khi nói đến học thì điều
đương nhiên là phải tự học, chính là cách học với sự tự giác, tính tích cực và độc lập
cao của từng cá nhân. Chính hoạt động tự học tạo cơ hội cho người học phát huy
được trí tuệ, tư duy đồng thời giúp HS có lòng ham học. Kết quả tự học cao hay
thấp còn phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân, khả năng tự học tiềm ẩn trong
mỗi con người.
14



1.1.2. Vai trò tự học
Trong tiến trình phát triển chung của nhân loại, tri thức có vai trò thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia đều dựa trên nền
tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục. Đảng và Nhà nước
đang nổ lực xây dựng một xã hội học tập với phương hướng, con đường thực hiện
là kết hợp giáo dục ở trường, giáo dục từ xa và tự học. Trong đó, tự học là vô cùng
quan trọng, chính vì vậy ngay trong các điều: 4, 24, 36 của luật giáo dục qui định rất
rõ “Tự học là một vấn đề quan trọng trong phương pháp giáo dục của các bậc học,
các ngành học” và điều 46 ghi rõ “Việc học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện
nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để
cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”.
Giáo dục – đào tạo theo hướng phát triển tự học sẽ tạo ra được những con người
năng động, sáng tạo, có khả năng công tác và có thể đưa ra nhiều ý tưởng phát triển
tốt cho mỗi ngành nghề góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Đối với HS, tự học giúp đúc kết ra những phương pháp học tập phù hợp, biết
cách tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp người
học bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những điều đã được học, có tác
dụng quyết định đến kết quả học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức
mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức học tập. Như
vậy, vai trò cụ thể của tự học:
- Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiến thức và
hiệu quả học tập.
- Tự học là nội lực của người học, đóng vai trò cốt lõi của hoạt động học.
- Tự học là con đường tự hoàn thiện cá nhân.
- Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy.
- Tự học có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi cá nhân.
1.1.3. Các hình thức của hoạt động tự học

Trong quá trình học ở trường phổ thông, HS có thể tiến hành hoạt động tự học
dưới nhiều hình thức, trong những điều kiện khác nhau.

15


- Một là, hoạt động tự học của HS diễn ra trực tiếp dưới sự điều khiển của GV
và những phương tiện kỹ thuật ở lớp.
- Hai là, hoạt động tự học của HS cũng có thể diễn ra khi không có sự điều
khiển trực tiếp của GV. Hình thức này có thể diễn ra trong một giai đoạn của quá
trình học tập hoặc qua tài liệu hướng dẫn.
- Ba là, hoạt động tự học của HS cũng có thể diễn ra nhằm đáp ứng nhu cầu
hiểu biết riêng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường và
cũng không cần có sự điều khiển trực tiếp của GV.
Mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để
nhằm khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của các hình thức tự học
thì người học nên thực hiện theo các hình thức sau: Tự học theo tài liệu hướng dẫn,
tự học theo sách giáo khoa, tự học theo chương trình hóa, tự học theo BĐTD và đều
là “tự học có hướng dẫn”.
1.1.4. Dạy phương pháp tự học
1.1.4.1. Nội dung của quá trình tự học
Bàn về hoạt động tự học và phương pháp tổ chức cho HS tự học như thế nào
để có hiệu quả thiết thực là một vấn đề hoàn toàn không đơn giản. Ngoài việc tìm
hiểu khái niệm, những vấn đề liên quan đến động cơ, thói quen học tập của HS thì
mỗi GV rất cần đến quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra nội dung cơ bản, các phương
cách tối ưu rèn luyện phương pháp tự học cho HS. Đặc biệt là việc nhận diện xem
những phương pháp đó ngoài sự thích ứng chung cho mọi HS thì có đáp ứng được
cho từng nhóm đối tượng trong những giai đoạn và điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
trong suốt quá trình đào tạo hay không.
Để đáp ứng yêu cầu nêu trên cần xác định rõ những yêu cầu cơ bản của hoạt

động tự học như: nội dung của hoạt động tự học gồm mấy vấn đề, để tiếp cận nó
phải tuân thủ theo quy trình nào, điều kiện để áp dụng có hiệu quả các yêu cầu ra
sao…,từ đó xây dựng những biện pháp dạy tự học tích cực tương ứng.
Với tất cả các lĩnh vực khoa học, việc dạy tự học có những điểm chung, thống
nhất về cách thức cũng như phương pháp. Đó là những vấn đề được xác định như sau:
- Xây dựng nhu cầu, động cơ và kích thích hứng thú học tập

16


Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập.
Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu
tiên. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê học tập với
những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận.
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, có thể tách thành hai nhóm cơ bản:
+ Các động cơ hứng thú nhận thức.
+ Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Cả hai động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng
chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác
thầm lặng từ bên trong. Do vậy, GV phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi của đối tượng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dậy
hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng ở HS. Và, điều quan trọng hơn là tạo mọi
điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình.
- Xác định mục đích và nhiệm vụ tự học
Mục đích và nhiệm vụ học tập của HS là nhằm tìm hiểu, học tập những kiến
thức mới, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao khả năng sáng tạo, tư duy và
hình thành những phẩm chất đạo đức tốt để phù hợp với xu thế xã hội, xu thế của
thế giới. Để việc học có hiệu quả, mục đích nhiệm vụ tự học phải có tính chất thiết
thực, vừa sức, có tính định hướng cao và cố gắng tập trung giải quyết từng vấn đề
trong từng thời kỳ nhất định.

- Xây dựng kế hoạch học tập
Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và
kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được
xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi, thậm chí từng
môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng
giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp
là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực
tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải
sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt
cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể

17


hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi
chảy thuận lợi.
- Tự mình nắm vững nội dung tri thức
Đây là giai đoạn quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối
lượng kiến thức và các kỹ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề
nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bền vững không…tùy thuộc vào nội lực của chính
bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động:
+ Tiếp cận thông tin
Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ
những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra
cứu từ Internet, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra… Trong hoạt động này
rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt. Đọc
sách là phương pháp tự học rẻ tiền và hiệu quả nhất. Khi làm việc với sách ta phải
sử dụng năng lực tổng hợp toàn diện và có sự xuất hiện của hoạt động của trí não,
một hoạt động tối ưu trong quá trình tự học. Do vậy, rèn luyện thói quen đọc sách là
một công việc không thể tách rời trong yêu cầu tự học.

+ Xử lý thông tin
Việc xử lý thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô
thức mà cần có sự gia công, xử lý thì mới có thể sử dụng được. Quá trình này có thể
được tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh…
+ Vận dụng tri thức, thông tin
Vận dụng tri thức, thông tin thì HS cần khoanh vùng vấn đề trong một giới
hạn đừng quá rộng. Chỉ cần tập trung đào sâu một vấn đề nào đó nhằm phát hiện ra
cái mới có giá trị thực tiễn là đáp ứng yêu cầu. Trong khâu này việc lựa chọn và
thay đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối tượng nghiên cứu
cũng rất cần thiết.
+ Trao đổi, phổ biến thông tin
Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức theo yêu cầu thông qua
các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học, thảo luận, thuyết trình, tranh luận…là
công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. Hoạt động này giúp người học

18


có thể hình thành và phát triển kỹ năng trình bày (bằng lời nói hay văn bản) cho
người học. Giúp người học chủ động, tự tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển năng
lực hợp tác và làm việc nhóm tốt.
- Tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Việc nhìn nhận kết quả học tập được thực hiện bằng nhiều hình thức: Dùng
các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu của GV, bản thân tự đánh giá, sự đánh giá
nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra
ban đầu…Tất cả đều mang một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường
xuyên. Thông qua nó người học tự đối thoại để thẩm định mình, hiểu được cái gì
làm được, điều gì chưa thỏa mãn nhu cầu học tập nghiên cứu để từ đó có hướng
khắc phục hay phát huy.
1.1.4.2. Dạy phương pháp tự học cho học sinh

Ngoài những nội dung và phương pháp chung về tự học thì mỗi môn học, mỗi
đối tượng đều có những đặc thù riêng. Và, với GV cũng vậy, với cùng phương pháp
nhưng cách sử dụng của mỗi người ở những thời điểm cũng có sự khác nhau. Do
vậy, việc tìm ra những cách thức dạy tự học cụ thể cho từng lĩnh vực là công việc
rất có ý nghĩa, cụ thể là môn Vật lý.
- Dạy cách lập kế hoạch học tập
Trên cơ sở đề cương môn học, bài học cụ thể, GV cần hướng dẫn HS lập kế
hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm với của mình, phù hợp với điều
kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều kiện thay đổi. Quán triệt để HS
hiểu rõ mọi kế hoạch phải được xây dựng trên những mục tiêu cụ thể và hoàn toàn
phấn đấu thực hiện được. Trong đó có sự phân biệt rõ việc chính việc phụ, việc làm
ngay và việc làm sau. Có như thế mới từng bước góp nhặt tri thức tích lũy kết quả học
tập một cách bền vững. Việc sử dụng và tận dụng tốt quỹ thời gian cũng cần được đặt
ra để không phải bị động trước khối lượng các môn học cũng như áp lực công việc.
- Dạy cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học
Điều quan trọng trước tiên là GV cần truyền đạt cho HS những nguyên tắc
chính của hoạt động nghe – ghi chép và yêu cầu người học phải tập trung tư tưởng
cao độ để có khả năng lĩnh hội vấn đề một cách khoa học nhất. Phải rèn luyện để có

19


khả năng huy động vốn từ, sử dụng tốc độ ghi chép nhanh bằng các hình thức viết
tắt, gạch chân, tóm lược bằng sơ đồ hình vẽ những ý chính, các luận điểm quan
trọng mà GV nhấn mạnh, lặp lại nhiều lần là điều vô cùng cần thiết. Ngoài ra, trong
quá trình học tập trên lớp, nếu có vấn đề nào không hiểu cần đánh dấu để hỏi ngay
sau khi GV ngừng giảng nhằm đào sâu kiến thức và tiết kiệm thời gian. Rất tiếc,
trên thực tế đây là điểm yếu mà phần lớn HS không quan tâm rèn luyện để có được.
- Dạy cách học bài
GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho HS tự học theo mô hình các nấc thang

nhận thức của Bloom. Tức là học cách phân tích, tổng hợp, học vận dụng tri thức
vào từng tình huống thực tiễn, học nhận xét đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến
thức…Bên cạnh đó còn phải rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư
duy sáng tạo để tìm ra những hướng tiếp cận mới các vấn đề khoa học.
GV cần cho những tình huống sau mỗi bài/ chương/ mục và yêu cầu HS chuẩn
bị trước. Sau đó tùy tình hình để cho từng cá nhân hay từng nhóm (cả lớp) thảo
luận, giải quyết.
- Dạy cách nghiên cứu
Trước hết là dạy cách xác định đề tài, chủ đề nghiên cứu sao cho phù hợp với sở
trường năng lực của mình và yêu cầu của chuyên ngành đào tạo. Tiếp đến là dạy cách
lựa chọn và tập hợp, phân loại thông tin và cách xử lí thông tin trong khuôn khổ thời
gian cho phép. Cơ sở lí luận của các môn học nói chung thường mang tính hàn lâm,
tính kế thừa cao. Trong lúc trên thực tế các vấn đề xã hội lại thay đổi từng giây. Vì
thế việc xác định nguồn tài liệu, điều tra, thực nghiệm cũng đòi hỏi mỗi người phải
phấn đấu thì mới nắm bắt kịp thời những vấn đề mang tính thời sự nóng hổi cũng là
một thách thức lớn. Tài liệu sẽ lấy từ nguồn nào, giới hạn phạm vi bao nhiêu, cách
viện dẫn những thông tin ra sao cho chính xác, trích dẫn những vấn đề điển hình nào
cho có tính thuyết phục…là những vấn đề cần được hướng dẫn kỹ lưỡng, chu đáo từ
phía GV. Một đề cương nghiên cứu chuẩn mực, khoa học trong cấu trúc chung từ
tổng quan của vấn đề nghiên cứu, các cấp độ nội dung cần triển khai và cách xác định
phương pháp nghiên cứu phản ánh rất rõ năng lực của mỗi HS.

20


1.1.5. Năng lực tự học và kỹ năng tự học
1.1.5.1. Năng lực
Có nhiều định nghĩa về năng lực. Xét về cấp độ, định nghĩa về năng lực có thể
nhìn từ góc độ hẹp như: “Năng lực là khả năng lựa chọn và vận dụng kiến thức, kỹ
năng, thái độ một cách tổng hợp để thực hiện một loại nhiệm vụ học tập cụ thể

trong một hoàn cảnh cụ thể hoặc một khâu cụ thể của một năng lực chung, dưới tác
động của các yếu tố khác như động cơ học tập, ý chí, sự tự tin...” [7], [8]
Cũng có thể định nghĩa từ góc nhìn rộng hơn: “Năng lực là khả năng vận
dụng, chuyển biến các thành phần kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân
khác theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết
yếu của một môn học” [7], [8]
Ngoài ra, theo từ điển tiếng Việt thì: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh
lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loạt hoạt động nào đó với chất
lượng cao” [23]
Theo PGS.TS Lê Công Triêm: “Năng lực tự học(NLTH) là khả năng tự
mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự
với chất lượng cao” [21]
Trong tâm lý học, NLTH được xem là những thuộc tính tâm lý riêng của cá
nhân, nhờ thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt những hoạt động mặc dù bỏ
ra ít công sức lao động nhưng vẫn đạt kết quả cao. NLTH vừa là cái tự nhiên bẩm
sinh “vốn có”, vừa là sản phẩm vận động, nỗ lực phấn đấu nên ứng với mỗi người
và điều kiện khác nhau thì NLTH cũng khác nhau. Vì vậy, NLTH là cái vốn có của
mỗi con người nhưng phải được bồi dưỡng trong hoạt động thực tiễn mới trở nên
hoàn thiện.
Tuy nhiên, dù cụ thể hay trừu tượng, từ khái niệm rộng hay hẹp thì các định
nghĩa điều thống nhất các đặc điểm sau:
- Về cấu trúc, năng lực là một khái niệm tổng hợp, một tổ hợp kiến thức, kỹ
năng, thái độ và một số yếu tố cá nhân khác.
- Về tính thực tiễn, năng lực là một cái gì khả hữu, gắn với hành vi, quá trình
như: khả năng thực hiện các nhiệm vụ, khả năng sử dụng và lựa chọn...
21


- Về tính mục tiêu, hiệu quả giáo dục; năng lực được thử thách qua (và hướng
đến) việc thực hiện một chuẩn yêu cầu.

Việc hình thành và phát triển năng lực cần cho việc học suốt đời, gắn với cuộc
sống hằng ngày của HS trung học phổ thông (THPT). Vì vậy, chương trình sau năm
2015 tập trung vào phát triển 7 loại năng lực chung, cốt lõi gồm:
- Năng lực tư duy.
- Năng lực tự học.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự đánh giá; tự chủ, tự quản lý và phát triển bản thân.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực tìm kiếm, xử lý thông tin.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.1.5.2. Năng lực tự học
Hoạt động tự học muốn diễn ra thực sự thì yêu cầu cần thiết là phải hình thành
và phát triển ở người học NLTH. Chỉ khi đã có được NLTH trong bản thân mình,
người học mới tự mình tiến hành việc học tập một cách tự chủ, độc lập, sáng tạo
như đòi hỏi của giáo dục đào tạo ngày nay.
Theo cố GS.Tạ Quang Bửu (nguyên Bộ trưởng Bộ đại học và Chuyên nghiệp)
trong một buổi nói chuyện trước sinh viên Bách khoa Hà Nội năm 1970 đã nhấn
mạnh:“Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo, đồng thời là cái nôi nuôi
dưỡng trí sáng tạo. Ai giỏi tự học khi đang ở trường, người đó sẽ tiến xa”
Giáo dục NLTH của người học là phương thức giáo dục cơ bản, cần thiết,
trong đó, nhà trường, gia đình và xã hội tạo ra các nhân tố có tính qui định việc hình
thành, phát triển nhân cách, tự chủ, sáng tạo và chịu trách nhiệm của người học đối
với mọi hoạt động học tập, nhận thức khoa học, hoạt động sống của mình.
Khi nhấn mạnh yêu cầu tự học, điều đó không có nghĩa coi nhẹ vai trò giáo
dục của GV, nhà trường. Trong quá trình tự học của HS, GV đóng vai trò tổ chức,
dạy cách tự học từ đó HS có thể tự xác định nhiệm vụ, mục tiêu của việc học, tự
kiểm tra, đánh giá, xây dựng kế hoạch phù hợp với bản thân, tự nhận ra và điều
chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập.

22



×