Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nghiên cứu xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nâng cao ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.97 MB, 106 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC S PHM

Lấ TH MAI

NGHIN CặẽU XY DặNG VAè Sặ DUNG
PHIU HOĩC TP
TRONG DAY HOĩC CHặNG CAẽC ậNH
LUT BAO TOAèN
VT Lấ 10 NNG CAO TRặèNG TRUNG
HOĩC PHỉ THNG

Chuyờn ngnh : Lý lun v phng phỏp dy hc b mụn Vt lớ
Mó s

: 60140111

LUN VN THC S GIO DC HC
Ngi hng dn khoa hc
PGS. TS. NGUYN èNH THC

i


Huế, Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố


trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ và tên tác giả

Lê Thị Mai

ii


Lời Cảm Ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến :
Quý nhà trường, quý thầy cô giáo trong Khoa
Vật lí, trưởng khoa Vật lí - Trường Đại học Sư
phạm – Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Đình Thước luôn
động viên và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo Tổ
Vật lí trường THPT Đặng Huy Trứ đã nhiệt tình
giúp đỡ, trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tập thể học sinh khối 10 trường THPT Đặng
Huy Trứ đã cộng tác nhiệt tình trong quá trình
thực nghiệm sư phạm, giúp đỡ và góp ý chân
thành trong từng bài giảng của tôi.
Các anh chị học viên lớp LL&PPDH bộ môn Vật
lí K21 đã động viên tinh thần và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong hai năm học tại trường và đặc biệt
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả


Lê Thị Mai

iii
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Viết tắt
DH
ĐC
GV
HS
NXB
NC
PHT

PPDH
SGK
THPT
TN
VL

Viết đầy đủ
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Nhà xuất bản
Nâng cao
Phiếu học tập
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thí nghiệm
Vật lí

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐÒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Bảng thống kê điểm số của bài kiểm tra.............................................................................82
Bảng 3.2: Bảng phân phối tần suất......................................................................................................83
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất lũy tích.........................................................................................84
Bảng 3.4: Bảng điểm trung bình giữa các lớp ĐC và TN.....................................................................84


Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TN và ĐC..............................................................83
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ điểm trung bình kiểm tra...................................................................................84

Đồ thị
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân phối tần suất..................................................................................................83
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân phối tần suất luỹ tích.....................................................................................84

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tâm lí của hoạt động............................................................................................12
Sơ đồ 1.2: Trình tự các bước sử dụng PHT trong dạy học vật lí.........................................................23
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc lôgic nội dung chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 NC............................30
Sơ đồ 2.2: Quy trình xây dựng PHT.....................................................................................................32

v


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................iv
Danh mục các bảng, biểu đồ, đò thị, sơ đồ................................................................v
MỤC LỤC.................................................................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................4
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................................................4
2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu......................................................................................................5
3. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................................6
4. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................6

5. Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................................................6
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................................6
7. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................7
9. Đóng góp của đề tài.......................................................................................................................7
10. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................................7
NỘI DUNG...............................................................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP.....................................................................8
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ.........................................................................................................................8
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ......................................................................8
1.1.1. Tính tích cực hoạt động nhận thức trong học tập..............................................................8
1.1.1.1. Tính tích cực..................................................................................................................8
1.1.1.2. Tích cực hóa..................................................................................................................9
1.1.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh........................9
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực học tập vật lí..............................................................10
1.1.4. Các cấp độ của tính tích cực học tập.................................................................................11
1.2. Bản chất của hoạt động học vật lí............................................................................................12

1


1.2.1. Đặc điểm của hoạt động học.............................................................................................12
1.2.2. Cấu trúc của hoạt động học..............................................................................................12
1.2.3. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí của học sinh...................15
1.2.4. Các thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức vật lí..................................16
1.2.4.1. Thao tác vật chất........................................................................................................16
1.2.4.2. Thao tác tư duy...........................................................................................................16
1.3. Phiếu học tập trong dạy học....................................................................................................16
1.3.1. Khái niệm phiếu học tập....................................................................................................16
1.3.2. Chức năng của phiếu học tập............................................................................................17

1.3.2.1. Chức năng cung cấp thông tin....................................................................................17
1.3.2.2. Chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp................................................................18
1.4. Phân loại phiếu học tập............................................................................................................18
1.4.1. Căn cứ vào chức năng của phiếu học tập .........................................................................18
1.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng phiếu học tập ...................................................................19
1.4.3. Căn cứ vào nội dung bài học.............................................................................................20
1.4.4. Căn cứ vào tiêu chí sử dụng phiếu học tập để ren luyện các ki năng Vật lí cho học sinh
......................................................................................................................................................21
1.5. Sử dụng phiếu học tập trong dạy học vật lí.............................................................................21
1.5.1. Sử dụng phiếu học tập trong bài học: xây dựng kiến thức mới.......................................22
1.5.2. Sử dụng phiếu học tập trong bài học: giải bài tập vật lí...................................................22
1.5.3. Sử dụng phiếu học tập trong bài học: tổng kết chương...................................................23
1.5.4. Sử dụng phiếu học tập trong bài học: thực hành vật lí....................................................23
1.6. Quy trình sử dụng phiếu học tập trong dạy học vật lí ............................................................23
1.7. Kết luận chương 1.....................................................................................................................25
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP.............................................................................26
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN”..................................................................26
VẬT LÍ 10 NÂNG CAO............................................................................................................................26
2.1. Chương trình, nội dung sách giáo khoa về chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nâng
cao....................................................................................................................................................26

2


2.1.1. Mục tiêu dạy học...............................................................................................................26
2.1.2. Chuẩn kiến thức và kỹ năng..............................................................................................29
2.1.3. Cấu trúc lôgic nội dung dạy học........................................................................................30
2.2. Xây dựng phiếu học tập............................................................................................................30
2.2.1. Quy tắc xây dựng...............................................................................................................30
2.2.2. Cấu trúc..............................................................................................................................32

2.2.3. Quy trình xây dựng (Sơ đồ 2.2).........................................................................................32
2.2.4. Kỹ thuật soạn thảo phiếu học tập.....................................................................................32
2.3. Xây dựng phiếu học tập hỗ trợ dạy học chương “Các định luật bảo toàn”............................35
2.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Các định lu ật bảo toàn” với sự hỗ
trợ của phiếu học tập......................................................................................................................73
2.5. Kết luận chương 2.....................................................................................................................79
Chương 3..............................................................................................................................................80
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................................................80
3.1. Mục đích thực nghiệm..............................................................................................................80
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.............................................................................................................80
3.3. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................................80
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm......................................................................................81
3.5. Nội dung thực nghiệm..............................................................................................................81
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................................................................81
3.6.1. Đánh giá định tính.............................................................................................................81
3.6.2. Đánh giá về điểm số..........................................................................................................81
3.7. Kết quả thực nghiệm................................................................................................................82
3.7.1. Kết quả về điểm số............................................................................................................82
3.7.2. Kết quả định tính...............................................................................................................84
3.7.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm..........................................................................................85
3.8. Kết luận chương 3.....................................................................................................................86
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................89

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển với những bước tiến

nhảy vọt trong thế kỷ 21, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống tinh thần lẫn vật
chất của xã hội loài người. Tri thức nhân loại ngày càng phong phú và đa dạng, các
phát minh khoa học ngày càng tiến xa đòi hỏi con người phải năng động, sáng tạo
để vận dụng các tri thức khoa học vào đời sống thực tiễn.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế. Để đạt được mục tiêu đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Những công dân ngày mai của đất nước hiện đang ngồi trên ghế nhà
trường phổ thông phải có sức khỏe, trí tuệ, đạo đức và nhân cách tốt. Vì thế, đổi
mới giáo dục trong nhà trường ở nước ta hiện nay là một nhiệm vụ cấp thiết.
Theo tư tưởng đổi mới giáo dục: lấy người học làm trung tâm, các hình thức
tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác. Tổ chức hoạt động học tập của
học sinh theo hướng phát huy tính tự lực, tích cực hoạt động nhận thức trong quá
trình hình thành kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo.
Quan điểm của phương pháp dạy học hiện đại là dạy học thông qua hoạt động
của người học. Vì vậy, yêu cầu đối với đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát
huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, biến chủ thể nhận thức thành chủ
thể hành động, đặt hoạt động của người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy
học. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tự lực hoạt động nhận thức.
Ở nước ta, nhiều chuyên gia giáo dục đã đánh giá: phương pháp giảng dạy ở
trường phổ thông còn nặng về việc thông báo tri thức, ít tập luyện cho học sinh khám
phá kiến thức bằng chính những hoạt động thao tác tư duy, trí tuệ phù hợp với nó.
Trong điều kiện dạy học hiện nay, thiết bị đồ dùng dạy học ở trường phổ
thông khá đa dạng và phong phú, bên cạnh những thiết bị dạy học truyền thống còn
được trang bị những thiết bị dạy học hiện đại, ngoài ra còn có những thiết bị đơn
giản do giáo viên và học sinh tự làm. Khai thác và sử dụng thiết bị dạy học như thế
nào để có hiệu quả luôn là bài toán phức tạp đối với giáo viên trong mọi thời đại.
Phiếu học tập là một phương tiện dạy học đơn giản, có khả năng tương thích
cao với tuyệt đại đa số người học thuộc mọi lứa tuổi trong lĩnh vực học tập .
4



Thực tế hiện nay trong quá trình dạy học nhiều giáo viên chưa sử dụng phiếu
học tập, còn đối với giáo viên sử dụng phiếu học tập trong dạy học thì nội dung và
kỹ thuật sử dụng nó như thế nào để bảo đảm tính khoa học giáo dục.
Các định luật bảo toàn trong chương trình vật lí THPT có ý nghĩa lớn về mặt
phương pháp luận (phương pháp bảo toàn hay tư tưởng bảo toàn dùng để nghiên
cứu Vật lí học); phương pháp bảo toàn là phương pháp sử dụng các định luật bảo
toàn như những phương trình cơ bản giải bài toán vật lí; nó không chỉ bổ sung cho
phương pháp động lực học mà còn thay thế hoàn toàn trong trường hợp không áp
dụng được phương pháp động lực học do không biết rõ về các lực tác dụng (như
trong các trường hợp: va chạm, nổ,…). Nhiều định luật vật lí được trình bày như là
hệ quả suy luận lí thuyết từ định luật bảo toàn: Ví dụ định luật Bec-nu-li, định luật
Ohm trong toàn mạch, các nguyên lí nhiệt động lực học,…Các định luật bảo toàn là
cơ sở vật lí của nhiều ứng dụng kỹ thuật quan trọng như: chuyển động phản lực,
công nghiệp năng lượng, hoàn thiện các thiết bị kỹ thuật…
Từ những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài: Nghiên cứu xây dựng và sử dụng
phiếu học tập trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nâng cao
ở trường THPT.
2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng PHT trong dạy học, đã có một số tác giả
quan tâm nghiên cứu như:
Bài báo “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp tác” của tác giả
Đặng Thành Hưng đăng trên báo Phát triển Giáo dục số 8, tháng 8/2004. Tác giả đã
nêu định nghĩa, chức năng của một số dạng PHT, nêu cách thiết kế và quy trình sử
dụng PHT trong DH hợp tác.
Bài báo “Xây dựng phiếu học tập dùng trong dạy học trên lớp môn Địa lí lớp
10 THPT” của tác giả Đậu Thị Hòa, đăng trong Tạp chí Giáo dục số 168 tháng
7/2007. Tác giả đã nêu lên bản chất của PHT, nguyên tắc và quy trình xây dựng
PHT trong dạy học trên lớp môn Địa lí lớp 10.

Bài báo “Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học Địa lí lớp 10
nhằm phát huy tính tích cực và độc lập của học sinh” của tác giả Đậu Thị Hòa trong
Tạp chí Giáo dục số 195 tháng 8/2008. Tác giả đã trình bày nguyên tắc và phương
pháp sử dụng PHT trong dạy học Địa lí lớp 10, trong đó tác giả chú trọng trình bày
phương pháp sử dụng PHT trong dạy bài mới và củng cố bài học.
5


Luận văn thạc sĩ của Trần Thùy Uyên “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập
trong dạy học địa lí” và Hoàng Châu Âu “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong
dạy học chương “Sóng ánh sáng và Lượng tử ánh sáng” Vật lí 12 nâng cao ” Các
tác giả đã trình bày định nghĩa, chức năng, các dạng PHT trong dạy học; xây dựng
được các nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng PHT trong DH bài mới và củng
cố bài học.
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu xây dựng và sử dụng
PHT trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nâng cao. Đây cũng
là một đề tài nghiên cứu cần thiết nhằm phục vụ cho việc đổi mới PPDH Vật lí.
3. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống các biện pháp tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
- Đề xuất được quy trình dạy học chương “Các định luật bảo toàn” với sự hỗ
trợ của phiếu học tập.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học Vật lí lớp 10 ở trường THPT
5. Phạm vi nghiên cứu:
Xây dựng và sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lí 10 nâng cao
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được phiếu học tập và sử dụng phiếu học tập trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” của chương trình Vật lí 10 nâng cao, theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập vật lí

của học sinh.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực tự
lực của học sinh.
- Nghiên cứu các loại phiếu học tập, thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong
dạy học vật lí nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
- Điều tra thực trạng dạy học chương “Các định luật bảo toàn “Vật lí 10 và
việc sử dụng phiếu học tập trong các giờ học ở trường THPT trên địa bàn thành
phố Huế.
6


- Soạn thảo một số tiến trình dạy học có sử dụng các phiếu học tập, dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 nâng cao
- Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về khoa học giáo dục, chú trọng về lí luận
dạy học Vật lí ở trường phổ thông.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lí ở trường THPT
8.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm kết quả nghiên cứu ở trường THPT, kiểm chứng giả
thuyết khoa học của đề tài.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm sư phạm bằng công cụ của
toán học thống kê.
9. Đóng góp của đề tài
Về lí luận:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về PHT trong dạy học Vật lí ở trường THPT.

- Đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng PHT trong dạy học Vật lí.
Về thực tiễn:
Xây dựng được hệ thống PHT trong chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí
10 NC và sử dụng vào tiến trình dạy học một số bài cụ thể.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn gồm
có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng phiếu học tập trong dạy học vật lí
Chương 2: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học chương “Các định
luật bảo toàn”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

7


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Tính tích cực hoạt động nhận thức trong học tập
1.1.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực biểu hiện ở sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng
trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy
động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt
được mục đích đặt ra với mức độ cao [3].
Muốn phát hiện được học sinh có tính tích cực học tập không, ta cần dựa vào
những dấu hiệu sau đây:
- Có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không (thể
hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?

- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
- Có hiểu bài học không?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
- Mức độ tích cực của học sinh trong quá trình học tập có thể không giống
nhau, giáo viên có thể phát hiện được điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
+Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình,
bạn bè, xã hội).
+Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
+Tích cực nhất thời hay thường xuyên liên tục?
8


+Tích cực tăng lên hay giảm dần?
+Có kiên trì vượt khó hay không?
1.1.1.2. Tích cực hóa
Tích cực hoá là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ
thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri
thức để nâng cao hiệu quả học tập [3]
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ
của thầy giáo trong nhà trường và cũng là một trong những biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học. Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy
học hiện nay thì việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Tất cả đều hướng tới việc thay đổi vai trò người dạy và
người học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng được yêu

cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó học sinh chuyển từ vai trò là
người thu nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia tìm kiếm kiến
thức. Còn thầy giáo chuyển từ người truyền thông tin sang vai trò người tổ chức,
hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám phá kiến thức mới [3].
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ góp phần làm
cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và hiệu quả
hơn. Tích cực hoá vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó
góp phần rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của người lao động mới: tự
chủ, năng động, sáng tạo [4].
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp phát hiện những
quan niệm sai lệch của học sinh qua đó thầy giáo có biện pháp để khắc phục những
quan niệm đó. Vì thế việc khắc phục những quan niệm của học sinh có vai trò quan
trọng trong nhà trường nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
1.1.2. Các biện pháp phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh có liên quan đến nhiều vấn
đề, trong đó các yếu tố như động cơ, hứng thú học tập, năng lực, ý chí của cá nhân,
không khí dạy học…đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố liên quan chặt chẽ với
nhau và có ảnh hưởng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong
học tập. Trong đó có nhiều yếu tố là kết quả của một quá trình hình thành lâu dài và
thường xuyên, không phải là kết quả của một giờ học mà là kết quả của cả một giai
đoạn, của sự phối hợp nhiều người, nhiều lĩnh vực và cả xã hội [3].
9


Để có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học
tập chúng ta cần phải chú ý đến một số biện pháp chẳng hạn như: tạo ra và duy trì
không khí dạy học trong lớp; xây dựng động cơ hứng thú học tập cho học sinh; giải
phóng sự lo sợ cho học sinh… Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi học
sinh vẫn mang tâm lí lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập và
đặc biệt là thiếu không khí dạy học. Do đó với vai trò cuả mình, thầy giáo phải là

người góp phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học
sinh học tập, rèn luyện và phát triển. Sau đây là một số biện pháp cụ thể:
- Tạo ra và duy trì không khí dạy học trong lớp nhằm tạo ra môi trường

thuận lợi cho việc học tập và phát triển của học sinh. Trong môi trường đó học sinh
dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và sẵn sàng tham gia tích cực vào quá
trình dạy học, vì khi đó tâm lí các em rất thoải mái.
- Khởi động tư duy gây hứng thú học tập cho học sinh. Trước mỗi tiết học tư

duy của học sinh ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy, trước hết thầy giáo phải tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học sinh ngay từ khâu đề xuất vấn đề học tập nhằm vạch ra
trước mắt học sinh lí do của việc học và giúp các em xác định được nhiệm vụ học tập.
Đây là bước khởi động tư duy nhằm đưa học sinh vào trạng thái sẵn sàng học tập, lôi
kéo học sinh vào không khí dạy học. Khởi động tư duy chỉ là bước mở đầu, điều quan
trọng hơn là phải tạo ra và duy trì không khí dạy học trong suốt giờ học. Học sinh
càng hứng thú học tập bao nhiêu, thì việc thu nhận kiến thức của các em càng chủ
động tích cực bấy nhiêu. Muốn vậy cần phải chú ý đến việc tạo các tình huống có vấn
đề nhằm gây sự xung đột tâm lí của học sinh. Điều này rất cần thiết và cũng rất khó
khăn, nó đòi hỏi sự cố gắng, nổ lực và năng lực sư phạm của thầy giáo. Ngoài ra cũng
cần chú ý tới lôgic của bài giảng. Một bài giảng gồm các mắt xích nối với nhau chặt
chẽ, phần trước là tiền đề cho việc nghiên cứu phần sau, phần sau bổ sung làm rõ
phần trước. Có như vậy thì nhịp độ hoạt động, hứng thú học tập và quá trình nhận
thức của học sinh mới tiến triển theo một mạch liên tục không bị ngắt quãng.
1.1.3. Những biểu hiện của tính tích cực học tập vật lí
Trong quá trình nhận thức Vật lí, tính tích cực của học sinh thể hiện ở việc
thực hiện các thao tác chân tay (bố trí dụng cụ, sử dụng các dụng cụ đo, thực hiện
các phép đo), các thao tác tư duy (phân tích, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
cụ thể hóa), các hành động nhận thức (xác định đặc tính bản chất của sự vật hiện
tượng, tìm nguyên nhân, xác định mối quan hệ). Tuy nhiên, các thao tác tư duy, các
10



hành động nhận thức lại diễn ra ở trong đầu học sinh, để nhận biết được tính tích
cực của học sinh trong quá trình nhận thức Vật lí cần dựa vào một số dấu hiệu:
- Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
bổ sung câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra.
- Học sinh hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo
viên trình bày chưa đủ rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để
nhận ra vấn đề mới.
- Học sinh mong muốn được đóng góp ý kiến với thầy, với bạn những thông
tin mới lấy từ những nguồn thông tin khác nhau, vượt ra ngoài phạm vi bài học.
Ngoài những biểu hiện trên mà giáo viên dễ nhận thấy còn có những biểu
hiện về mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn như: thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạt
nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra
lời giải cho một bài tập. Những dấu hiệu này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học
sinh, bộc lộ rõ ở các lớp học sinh bé, kín đáo ở học sinh lớp trên. G.I.Sukina còn
phân biệt những dấu hiệu của tính tích cực học tập về mặt ý chí:
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Kiên trì làm xong bài tập.
- Không nản chí trước những tình huống khó khăn.
- Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ cố làm xong hoặc vội
vàng gấp vở chờ đợi lệnh ra chơi.
Thông qua những biểu hiện của tính tích cực của học sinh mà người giáo
viên có thể nhận biết được những hạn chế của tiến trình dạy học trong quá trình tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh. Từ đó tìm biện pháp khắc phục những hạn
chế đó làm phát triển tư duy của học sinh.
1.1.4. Các cấp độ của tính tích cực học tập
Có thể phân biệt ở ba cấp độ khác nhau từ thấp đến cao:
- Tái tạo: học sinh độc lập tái tạo hoạt động, giải quyết vấn đề của bài toán


theo mẫu.
- Tìm tòi: học sinh độc lập giải quyết bài tập nêu ra với những cách giải khác

nhau để tìm ra lời giải hợp lí nhất.
- Sáng tạo: học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo, hoặc thiết kế, lắp đặt

những thí nghiệm mới để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
11


1.2. Bản chất của hoạt động học vật lí
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động học
Hoạt động học là một hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu tri
thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát triển
những phẩm chất năng lực của người học.
Việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng kinh nghiệm nhằm sử dụng chúng trong
hoạt động thực tiễn của mình. Cách tốt nhất để nắm vững (hiểu và sử dụng được)
những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm là người học tái tạo ra chúng. Như vậy, người
học không tiếp thu một cách thụ động dưới dạng đã đúc kết một cách cô đọng,
chuyển trực tiếp từ giáo viên, sách vở, tài liệu vào óc mình mà phải thông qua hoạt
động tự lực của bản thân mà tái tạo lại chúng, chiếm lĩnh chúng trên những kiến
thức cơ sở đã có.
Nhờ có hoạt động học mà xảy ra sự biến đổi trong bản thân học sinh, sản
phẩm của hoạt động học là những biến đổi trong chính bản thân chủ thể trong quá
trình thực hiện hoạt động học. Học trong hoạt động, học bằng hoạt động. Những tri
thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà người học tái tạo lại không có gì mới đối với nhân
loại, nhưng những biến đổi trong chính bản thân người học, sự hình thành phẩm
chất và năng lực ở người học thực sự là những thành tựu mới, chúng sẽ giúp cho
người học sau này sáng tạo ra được những giá trị mới.

1.2.2. Cấu trúc của hoạt động học
Theo lí thuyết hoạt động, hoạt động học có cấu trúc gồm nhiều thành phần có
quan hệ và tác động lẫn nhau (sơ đồ 1.1).
Động cơ

Hoạt động

Mục đích

Hành động

Phương tiện

Thao tác

Điều kiện
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tâm lí của hoạt động
Một bên là động cơ, mục đích, phương tiện, điều kiện, bên kia là hoạt động,
12


hành động, thao tác. Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực, thúc đẩy sự
hình thành, duy trì và phát triển hoạt động học, đưa đến kết quả cuối cùng là thỏa
mãn được lòng khát khao mong ước của người học.
Muốn thỏa mãn động cơ ấy, phải thực hiện lần lượt những hành động để đạt
được những mục đích cụ thể. Cuối cùng, mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều
thao tác sắp xếp theo một trình độ xác định, ứng với mỗi thao tác trong những điều
kiện cụ thể là những phương tiện, công cụ thích hợp.
Động cơ học tập có thể được kích thích, hình thành từ những kích thích bên
ngoài người học như: nhu cầu của xã hội đòi hỏi phải hoạt động có hiệu quả trong

một lĩnh vực nào đó của đời sống xã hội, sự tôn vinh của xã hội đối với người có
học, đem lại vinh lợi cho gia đình, cho đất nước. Nhưng quan trọng nhất, có khả
năng thường xuyên được củng cố và phát triển, có hiệu quả bền vững là sự kích
thích bên trong bằng mâu thuẩn nhận thức, mâu thuẩn giữa nhiệm vụ mới phải giải
quyết và khả năng hạn chế hiện có của học sinh, cần có một sự cố gắng vươn lên
tìm kiếm một giải pháp mới, xây dựng một kiến thức mới. Việc thường xuyên tham
gia vào việc giải quyết những mâu thuẩn này sẽ tạo ra thói quen, lòng ham thích
hoạt động, hoạt động tự giác và tích cực, hoạt động càng có kết quả thì động cơ
càng được củng cố.
Mục đích của hoạt động học được thể hiện ở nhiệm vụ cụ thể của mỗi môn
học, mỗi phần của môn học và cụ thể nhất là ở mỗi bài học, đó là mục tiêu cụ thể
mà học sinh phải đạt được sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi phần, mỗi môn học
mà ta có thể đánh giá được. Ta đã biết việc học tập vật lí có nhiều nhiệm vụ. Có
nhiệm vụ có thể hoàn thành một cách rõ rệt, có thể kiểm tra, đánh giá ngay được kết
quả thực hiện sau bài học, ví dụ như: nội dung kiến thức, kĩ năng cần nắm vững. Có
những nhiệm vụ phải trải qua nhiều bài học mới có thể thực hiện được, mỗi bài học,
thậm chí mỗi chương chỉ góp một phần.
Để thực hiện mỗi mục đích cụ thể, phải thực hiện những hành động, thao tác
tương ứng. Có thể thực hiện một hành động, nhưng thông thường phải phối hợp
nhiều hành động mới đạt được một mục đích. Nhiệm vụ bài học thường được diễn
đạt dưới dạng các “bài toán nhận thức” hay “vấn đề nhận thức” mà nếu giải quyết
được nó thì học sinh sẽ đạt được mục đích đề ra.
13


Ví dụ: Để xây dựng và nắm vững được khái niệm động lượng, học sinh phải
thực hiện ít nhất các hành động sau đây để tự mình xây dựng khái niệm đó:
- Xây dựng giả thuyết mối quan hệ giữa khối lượng và vận tốc (bằng hoạt
động huy động kiến thức).
- Tìm một hệ quả suy ra từ giả thuyết (bằng suy luận logic hay suy luận

toán học).
- Lập phương án thí nghiệm kiểm tra dự đoán
- Tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Kết luận.
- Vận dụng vào thực tiễn.
Trong các hành động, thao tác có hành động thao tác vật chất và hành động
thao tác trí tuệ. Bằng hành động vật chất, người ta tác dụng trực tiếp lên đối tượng
để nhận biết những đặc tính bên ngoài hoặc làm bộc lộ những đặc tính bên trong
của nó.
Ví dụ: Muốn biết về sự bảo toàn động lượng của một hệ vật thì trước tiên ta
phải quan sát sự tương tác của một hệ vật trong tự nhiên. Sự quan sát cho thấy: các
vật trong hệ tương tác theo các hướng khác nhau. Cần phải bỏ qua một số điều kiện
(các vật trong hệ chỉ tương tác với nhau dưới tác dụng của nội lực, không có tác
dụng của ngoại lực hoặc nếu có thì rất bé so với nội lực…). Những hành động vật
chất đó chỉ cho những thông tin riêng lẻ, rời rạc về tự nhiên. Phải trải qua những
phân tích, so sánh, suy luận diễn ra trong đầu, nghĩa là thông qua hành động trí tuệ
mới rút ra được kết luận về định luật bảo toàn của các vật trong tự nhiên: Động
lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bảo toàn.
Rõ ràng muốn đạt được mục đích, phải thực hiện một hay một số hành động.
trong khi thực hiện một hành động, ta phải sử dụng một số phương tiện, trong những
điều kiện cụ thể. Khi sử dụng những phương tiện, điều kiện đó là ta đã thực hiện
những thao tác. Tương ứng với hành động vật chất và hành động trí tuệ, có hai loại
thao tác: thao tác chân tay và thao tác trí tuệ. Trong thao tác chân tay, ta sử dụng
những công cụ, phương tiện vật chất như mắt, tay, dụng cụ thí nghiệm, máy đo…
Thao tác trí tuệ hoàn toàn diễn ra trong óc, sử dụng những khái niệm, những
phương pháp suy luận mà ta đã xây dựng lên. Chẳng hạn như ví dụ trên: để rút ra
định luật bảo toàn động lượng (mục đích hành động), ta phải sử dụng các khái niệm
14



“động lượng”, “hệ cô lập” và thực hiện một loạt thao tác tư duy như phân tích, so
sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
Đối với những thao tác vật chất, ta có thể quan sát được quá trình thực hiện
chúng, cho nên có thể can thiệp trực tiếp vào quá trình đó để uốn nắn, rèn luyện,
làm cho học sinh có kĩ năng, kĩ xảo thực hiện chúng một cách đúng đắn, có hiệu
quả. Còn thao tác trí tuệ diễn ra trong đầu, ta chỉ biết được kết quả khi học sinh
thông báo ý nghĩ của họ. Nhưng thao tác trí tuệ lại có vai trò to lớn, quyết định
trong nhận thức khoa học. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh có kĩ năng, kĩ xảo
thực hiện các thao tác tư duy trong khi học tập vật lí là vấn đề thời sự quan trọng, có
nhiều khó khăn trong tiến trình thực hiện.
1.2.3. Những hành động phổ biến trong hoạt động nhận thức vật lí của học sinh
Hiện tượng vật lí rất đa dạng và phức tạp. Trong lịch sử, các nhà vật lí đã
sáng tạo ra rất nhiều cách làm để đạt được mục đích mong muốn, rất nhiều hành
động đã được áp dụng. Có thể mỗi một phát minh mới của vật lí học là do kết quả
của rất nhiều hành động ở những mức độ khó khăn, phức tạp khác nhau, nhiều thao
tác có mức độ tinh vi, thành thạo ngày càng cao, khó có thể liệt kê đầy đủ và phân
loại chính xác.
Dưới đây là những hành động được dùng phổ biến trong quá trình nhận thức
vật lí của học sinh ở trường phổ thông:
1. Quan sát, nhận biết những dấu hiệu đặc trưng của sự vật, hiện tượng.
2. Phân tích một hiện tượng phức tạp ra thành những hiện tượng đơn giản.
3. Xác định những giai đoạn diễn biến của hiện tượng.
4. Tìm các dấu hiệu giống nhau của các sự vật, hiện tượng.
5. Bố trí một thí nghiệm để tạo ra một hiện tượng trong những điều kiện
xác định.
6. Tìm những tính chất chung của nhiều sự vật, hiện tượng.
7. Tìm mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng.
8. Tìm mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
9. Mô hình hóa những sự kiện thực tế quan sát được dưới dạng những khái
niệm, những mô hình lí tưởng để sử dụng chúng làm công cụ của tư duy.

10. Đo một đại lượng vật lí.
11. Tìm mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng vật lí, biểu diễn bằng công
cụ toán học.
15


12. Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế
xác định.
13. Giải thích một hiện tượng thực tế.
14. Xây dựng một giả thuyết.
15. Từ giả thuyết suy ra một hệ quả.
16. Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra một giả thuyết (hệ quả).
17. Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định luật
vật lí.
18. Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được qua hành động.
19. Đánh giá kết quả hành động.
20. Tìm phương pháp chung để giải quyết một loại vấn đề.
1.2.4. Các thao tác phổ biến cần dùng trong hoạt động nhận thức vật lí.
1.2.4.1. Thao tác vật chất
- Nhận biết bằng các giác quan
- Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, tác dụng lực, làm di
chuyển, làm biến dạng, hơ nóng, làm lạnh, cọ xát, đặt vào một điện áp...
- Sử dụng các dụng cụ đo.
- Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị).
- Thu thập tài liệu, số liệu thực nghiệm.
- Thay đổi các điều kiện thí nghiệm.
1.2.4.2. Thao tác tư duy
- Phân tích

- Cụ thể hóa


- Tổng hợp

- Suy luận quy nạp

- So sánh.

- Suy luận diễn dịch

- Trừu tượng hóa.

- Suy luận tương tự

- Khái quát hóa.
1.3. Phiếu học tập trong dạy học
1.3.1. Khái niệm phiếu học tập
Để tổ chức các hoạt động, người ta dùng phiếu hoạt động học tập gọi tắt là
phiếu học tập, còn gọi là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. Theo tác giả Đặng
Thành Hưng trong bài viết “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học hợp
tác” thì “Phiếu học tập là một trong những phương tiện dạy học cụ thể, đơn giản và
16


có khả năng tương thích rất cao đối với tuyệt đại đa số người học thuộc mọi lứa
tuổi và trong lĩnh vực học tập. Đó là văn bản bằng giấy hoặc dạng giấy do giáo
viên tự làm, gồm một hoặc một số tờ, có vai trò học liệu để bổ sung cho sách và tài
liệu giáo khoa không quy định, có chức năng hỗ trợ học tập và giảng dạy, vừa như
công cụ hoạt động vừa như điều kiện hoạt động của người học và người dạy, mà
trước hết như một nguồn thông tin học tập” [3].
Theo một số tác giả của cuốn sách “Một số vấn đề dạy học sinh học ở trường

phổ thông” thì “Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập
hay nhóm nhỏ, được phát cho học sinh yêu cầu tự lực hoàn thành trong một thời
gian ngắn của tiết học. Mỗi phiếu học tập có thể giao cho học sinh một hay một vài
nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt một kỹ năng,
rèn luyện một thao tác tư duy hoặc thăm dò thái độ trước một vấn đề. Điều quan
trọng là qua công tác độc lập với phiếu học tập, học sinh được phát triển các kỹ
năng tư duy, làm tăng hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực” [4].
Như vậy các tác giả điều nhất trí cho rằng phiếu học tập là một phương tiện
dạy học đơn giản gồm một hoặc một số tờ giấy rời có ghi rõ nhiệm vụ hoạt động
cho học sinh hoặc bổ sung thông tin cho bài học kèm theo gợi ý hướng dẫn được
phát cho học sinh yêu cầu học sinh tự lực hoàn thành.
1.3.2. Chức năng của phiếu học tập
Tùy theo phân loại, có nhiều loại phiếu học tập khác nhau nhưng nhìn chung
phiếu học tập có hai chức năng cơ bản: Chức năng cung cấp thông tin, chức năng
công cụ hoạt động và giao tiếp.
1.3.2.1. Chức năng cung cấp thông tin
PHT thực hiện chức năng cung cấp thông tin và sự kiện cho HS. Những
thông tin, sự kiện này là những thông tin, sự kiện không có trong SGK nhưng có
liên quan đến bài học. GV có thể cung cấp những thông tin này hoặc có thể giới
thiệu cho HS cách tự tìm thông tin. Từ đó, yêu cầu HS phân tích để rút ra những tri
thức cho bài học, hoặc để minh họa, làm sáng tỏ thêm kiến thức cho bài học.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì “Trong PHT có thể là văn bản, biểu số
liệu, hình ảnh, sơ đồ..., tóm tắt hoặc trình bày bằng những cấu trúc nhất định một
lượng thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện xuất phát cần thiết cho người học”.
17


Như vậy những thông tin, sự kiện trong PHT có thể dưới dạng văn bản, số
liệu, hình ảnh, sơ đồ, đồ thị ... không có trong SGK nhưng cần thiết cho người học.
Nguồn của các thông tin này có thể là các sách, báo, tạp chí, mạng internet, các số

liệu thí nghiệm mà GV đã tiến hành ở nhà...
1.3.2.2. Chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp
Đây là chức năng quan trọng và được lưu ý hơn chức năng cung cấp thông
tin và sự kiện. Bởi trong thời đại này, nguồn tư liệu học tập rất phong phú nên việc
tìm kiếm thông tin, sự kiện không khó đối với HS. Mặt khác phương pháp dạy học
hiện nay là dạy người học biết cách lựa chọn và khai thác thông tin.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “PHT còn nêu lên những nhiệm vụ học tập,
những yêu cầu hoạt động, những hướng dẫn học tập, những công việc và vấn đề để
người học thực hiện hoặc giải quyết. Thông qua nội dung và tính chất này nó thực hiện
chức năng công cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của người học.”
Tác giả Nguyễn Đức Vũ khi bàn về chức năng này cũng cho rằng đây là
chức năng cơ bản của PHT: “PHT chứa đựng các câu hỏi, bài tập, yêu cầu hoạt
động, những vấn đề và công việc để HS giải quyết hoặc thực hiện, kèm theo hướng
dẫn, gợi ý cách làm.Thông qua các nội dung này, PHT thực hiện chức năng là công
cụ hoạt động và giao tiếp trong quá trình học tập của HS”.
Như vậy, ngoài chức năng cung cấp thông tin và sự kiện, PHT còn thực hiện
một chức năng quan trọng hơn đó là công cụ hoạt động và giao tiếp. PHT là công cụ
để HS hoạt động theo hình thức cá nhân hay hoạt động theo nhóm. PHT hỗ trợ các
hoạt động và quan hệ của người học, tương tác chia sẻ giữa người học với nhau và
với GV. Qua phiếu học tập học sinh tích cực hoạt động nhận thức vì phiếu học tập
khơi gợi tính tò mò ham hiểu biết, giúp học sinh khám phá ra những kiến thức mới
lạ, từ đó tác động tích cực đến việc phát huy tính sáng tạo, tạo hứng thú trong quá
trình dạy học.
1.4. Phân loại phiếu học tập
1.4.1. Căn cứ vào chức năng của phiếu học tập
Nếu căn cứ vào chỉ tiêu này, có thể phân loại phiếu học tập thành 2 dạng sau:
- Phiếu cung cấp thông tin và sự kiện
Đây là loại phiếu có tác dụng bổ sung thêm các thông tin sự kiện để làm rõ
kiến thức bài học. Học sinh dựa vào nguồn thông tin, sự kiện đó để nhận thức khám
phá ra kiến thức mới.

18


Trong phiếu học tập dạng này có thể là bản số liệu thí nghiệm mà giáo viên
đã tiến hành ở nhà hoặc sơ đồ, đồ thị…Chẳng hạn giáo viên vật lí chuẩn bị các sự
kiện cho các yêu cầu thí nghiệm để cung cấp dữ liệu giúp các em đánh giá so sánh
chúng với số liệu thực nghiệm do chính các em khai thác và ghi chép trong quá
trình thực nghiệm và quan sát trực tiếp.
Như vậy, loại phiếu này có vai trò cung cấp nhiều dữ liệu khoa học, số liệu
mà sách giáo khoa không có hoặc các số liệu này không có đủ thời gian để tiến hành
thí nghiệm trên lớp. Thông thường loại phiếu này sử dụng để dạy bài có các mục
trong sách giáo khoa quá ngắn, những bài có nội dung trừu tượng, phức tạp khó
hiểu. Để xây dựng loại phiếu này cần phải có quá trình thu thập, chọn lọc, xử lí
thông tin rất cẩn thận khi đưa vào phiếu.
- Phiếu công cụ hoạt động và giao tiếp

Đây là loại phiếu giúp giáo viên truyền đạt tới học sinh những câu hỏi, bài
tập, yêu cầu.
Phiếu này được sử dụng trong rất nhiều trường hợp với nhiều mục đích khác
nhau vì thế phiếu hoạt động có nhiều kiểu với các tên gọi khác nhau.
1.4.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng phiếu học tập
- Phiếu dùng trong kiểm tra bài cũ
Có thể hiểu phiếu dùng trong kiểm tra bài cũ là một đề kiểm tra ngắn (từ 7’
đến 10’) được in trên tờ giấy có dành chỗ trống để học sinh làm ngay vào đó. Nội
dung của phiếu là yêu cầu học sinh tái hiện lại kiến thức cũ hoặc kiểm tra khả năng
vận dụng kiến thức của học sinh.
Dùng phiếu này để kiểm tra bài cũ giúp tránh được tình trạng giáo viên chỉ
kiểm tra được 1 hay vài học sinh, còn các học sinh khác chỉ ngồi nghe theo dõi bạn
trả lời. Vì thế kiểm tra bằng phiếu buộc tất cả học sinh đều hoạt động và luôn luôn
ôn tập bài học ở nhà trước khi đến lớp.

Loại phiếu này có nhược điểm là không phát huy được năng lực trình bày và
diễn đạt bằng lời nói của học sinh. Do vậy không nên dùng tràn lan việc kiểm tra
bằng phiếu. Nên kiểm tra bài cũ bằng phiếu sau khi học sinh học xong tiết luyện
tập, ôn tập chương hoặc những bài có nội dung kiến thức nhiều.
- Phiếu dùng trong dạy bài mới
Phiếu dùng trong dạy bài mới là phiếu ghi rõ hệ thống nội dung câu hỏi, yêu
cầu được sắp xếp một cách logic khéo léo để học sinh hoạt động. Qua đó các em có
19


thể vừa tự tìm ra các kiến thức mới của bài học vừa rèn luyện các kỹ năng tự học
của học sinh. Loại phiếu này có thể sử dụng một hoặc một vài kiến thức hay có thể
cho cả bài tùy thuộc vào đặc điểm bài học và phương pháp tổ chức của giáo viên.
Sử dụng phiếu học tập trong dạy bài mới có nhiều ưu điểm như phát huy tính
tích cực của học sinh, tiết kiệm được thời gian giao câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ nhận
thức. Bên cạnh đó có nhược điểm là việc giao tiếp bằng lời với học sinh bị hạn chế,
không phải bất cứ học sinh nào cũng hiểu và làm được những yêu cầu giáo viên đưa
ra để tiếp thu bài.
Nên sử dùng phiếu này ở những đơn vị kiến thức có nhiều ý kiến tranh cãi,
những kiến thức mới được xây dựng trên những kiến thức cũ.
Ví dụ: Bài “Chuyển động bằng phản lực” không có kiến thức mới, chủ yếu
dùng kiến thức cũ về định luật bảo toàn động lượng để làm cho học sinh hiểu
nguyên tắc chuyển động bằng phản lực. Vì thế ta phải thiết kế phiếu học tập cho học
sinh hoạt động và tự tìm ra đặc điểm của chuyển động bằng phản lực.
- Phiếu dùng trong củng cố bài
Phiếu dùng trong củng cố bài là loại phiếu có nội dung chủ yếu là câu hỏi
trắc nghiệm bài tập có dành chỗ trống để học sinh điền vào nhằm giúp học sinh khái
quát hóa, hệ thống lại kiến thức, rèn luyện các kỹ năng.
- Phiếu để ra bài về nhà
Đây là loại phiếu yêu cầu HS thực hiện ở nhà, phiếu ra bài về nhà có mục

đích yêu cầu học sinh vận dụng, ôn tập những kiến thức kĩ năng vừa mới được học
hoặc tìm hiểu bài mới trước khi đến lớp. Loại phiếu này thường được dùng ở các
bài ôn tập chương, lập bảng thống kê, xử lí số liệu thí nghiệm.
- Phiếu dùng để rèn luyện, phát triển các kĩ năng cho HS như kĩ năng quan
sát, phân tích, so sánh, quy nạp, khái quát hóa...
Loại phiếu này thường được sử dụng ở những bài có tiến hành thí nghiệm,
thực hành. Giáo viên có thể sử dụng phiếu này để yêu cầu học sinh quan sát, dự
đoán, giải thích các hiện tượng và đưa ra kết luận của bài học.
1.4.3. Căn cứ vào nội dung bài học
- Phiếu dùng để giảng dạy khái niệm vật lí.
- Phiếu dùng để giảng dạy định luật vật lí.
- Phiếu dùng để giảng dạy thuyết vật lí.
20


×