Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

CHỦ đề về tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.51 KB, 14 trang )

GAMBA01.M06

Bài tập cá nhân

Quản trị Hành vi tổ chức

: MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

TÊN CHỦ ĐỀ: Về tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

I.

GIỚI THIỆU

Việc nghiên cứu, nhận biết và xác định về tính cách cá nhân của bản thân là cần
thiết để điều chỉnh hành vi, ứng xử trong quan hệ giao tiếp cũng như giữ mối quan hệ
thân thiết, hài hòa trong cuộc sống, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực thi
nhiệm vụ công tác, công việc được giao, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của đội,
nhóm và của tổ chức.
Đối với tập thể và lãnh đạo của đội, của nhóm hay của tổ chức việc đánh giá,
nhận biết, xác nhận tính cách cá nhân giúp cho lãnh đạo, tổ chức trong việc tuyển dụng
và lựa chọn nhân lực và quản lý nhân lực trong tổ chức có hiệu quả cao, là cơ sở cho
việc phân công nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu công việc, phát huy được năng lực
chuyên môn, sở trường, tính cách cá nhân, nhằm tạo động lực để cá nhân thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả cao, góp phần vào mục tiêu, kết quả chung của tổ chức.
Thông qua kết quả ghi nhận, đánh giá tính cách cá nhân của bản câu hỏi Big 5
và MBTI giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về tính cách của bản thân, từ đó có định
hướng điều chỉnh hành vi cư xử, giao tiếp của bản thân với những người khác trong
cuộc sống, đặc biệt với đồng nghiệp và những người trong tổ chức, nhằm xây dựng và
duy trì môi trường văn hóa trong tổ chức, hướng nghiệp, khen thưởng, khích lệ, đổi
mới, quản lý thông tin, tôn vinh giá trị cá nhân, đánh giá, gây dựng thương hiệu, phát


triển nhân cách, điều chỉnh, quản lý hành vi ứng xử trong tổ chức. Xây dựng mối quan
hệ, giao tiếp, ứng xử hài hòa trong tập thể, tổ chức, hạn chế tối đa phát sinh xung đột
trong tổ chức, xây dựng tổ chức đồng thuận, ổn định, phát triển vì mục tiêu chung của
tổ chức trong đó có vai trò đóng góp quan trọng của từng thành viên trong tổ chức.

II.

PHÂN TÍCH
1


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

1. Cơ sở lý luận
Đạo đức, tính đa văn hóa và các giá trị khác là các đặc tính tương đối vững
chắc, vì vậy chúng có tầm ảnh hưởng quan trọng tới các hành vi cá nhân. Một đặc
điểm cá nhân khác cũng có tính ổn định lâu dài là cá tính. Trong thực tế, có những
bằng chứng xác đáng rằng các giá trị và các đặc điểm chính của tính cách có mối
tương quan và tương hỗ với nhau.
Tính cách cá nhân thường được liên tưởng đến mô hình ổn định trong các hành
vi ứng xử và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một
con người. Cá tính bao gồm cả các nhân tố chủ quan và khách quan. Các tính cách
biểu hiện ra bên ngoài có thể quan sát được và chúng ta có thể dựa vào đó để nhận biết
tính cách con người. Chẳng hạn, chúng ta có thể nhận biết một con người hướng ngoại
qua cách người đó giao tiếp với người khác. Các trạng thái bên trong thể hiện những
suy nghĩ, các giá trị và các tính cách bẩn sinh mà ta suy ra từ các hành vi bên ngoài.
Có thể nói, tính cách giải thích xu hướng của hành vi bởi vì hành vi không phải
lúc nào cũng đồng nhất với tính cách của mỗi con người trong mọi hoàn cảnh. Cá tính

sẽ không còn rõ rệt trong hoàn cảnh mà các quy tắc xã hội, hệ thống thưởng phạt và
các điều kiện khác chi phối hành vi của chúng ta. Chẳng hạn, những người nói nhiều
sẽ giữ im lặng trong thư viện nơi mà quy tắc “không trao đổi” được đặt ra và tuân thủ
nghiêm ngặt.

a. Nguồn gốc của tính cách cá nhân:
Có vài học giả trung thành với học thuyết rằng tính cách cá nhân là do bộ gen
quyết định. Họ đưa ra bằng chứng rằng tính cách cá nhân có liên quan trực tiếp tới một
số phần xác định của não bộ, và các phản ứng hóa học diễn ra trong cơ thể. Các nhà
tâm lý học theo trường phái cách tân đã tiến thêm một bước quan trọng quan điểm của
mình bằng cách giải thích tính cách cá nhân được định hình bởi sự ra đời của tiến bộ
xã hội. Các nhà tâm lý học khác, không phủ nhận ảnh hưởng của di truyền học, biện
luận rằng môi trường mà chúng ta đang sống có ảnh hưởng tới tính cách. Tính cách
của chúng ta phát triển phần nào qua các giao tiếp xã hội lúc còn nhỏ. Tính cách cá
2


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

nhân cũng có thể phát triển thông qua các giao tiếp với xã hội và các kinh nghiệm sống
sau này trong cuộc đời.

b. Tính cách cá nhân trong tổ chức:
Trong thập kỷ qua, tính cách cá nhân đã được nhìn nhận một cách nghiêm túc
trong tổ chức. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tính cách mang lại hành vi tương ứng
trong công việc, trong các phản ứng stress và cảm xúc tương đối chính xác trong các
điều kiện nhất định. Các học giả cũng nêu lại ý kiến rằng các nhà lãnh đạo thành công
có những đặc điểm tính cách điển hình và tính cách cũng giải thích thái độ lạc quan và

yêu đời của mỗi con người. Tính cách cá nhân dường như cũng giúp con người tìm
được công việc thích hợp nhất với nhu cầu của mình. Kiểm tra tính cách cá nhân
dường như vẫn là phương pháp tuyển dụng còn nhiều hạn chế, song vẫn có nhiều công
ty dùng bài kiểm tra tính cách cá nhân để chọn ra các nhà điều hành.

c. Năm loại chính của tính cách cá nhân:
Sử dụng những kỹ thuật phức tạp, các cuộc nghiên cứu gần đây rút ra 5 mảng
của tính cách cá nhân (gọi tắt là CANOE) dưới đây:
-

Tận tâm (conscientiousness) là những người thận trọng, đáng tin cậy và có lý
trí. Ngược lại, con người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ ràng,
thiếu ngăn nắp và thiếu trách nhiệm.

-

Dễ chấp nhận (agreeableness) là những người có tính cách lịch thiệp, bản chất
tốt, biết cảm thông và chia sẻ. Vài học giả thích gọi kiểu tính cách này là “thân
thiện, dễ gần”. Ngược lại, những người với chỉ số dễ chấp nhận thấp, có xu
hướng không hòa đồng, dễ nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.

-

Lo âu (neuroticism) là người rất hay phiền muộn, không thân thiện, chán nản và
hay thiếu tự tin. Ngược lại, những người ít lo âu có độ ổn định cảm xúc cao
thường tự tin, cẩn thận và bình tĩnh.

3



GAMBA01.M06

-

Quản trị Hành vi tổ chức

Sẵn sàng học hỏi (openness to experience) là những người nhạy bén, linh động,
sáng tạo và ham học hỏi. Ngược lại là những người thường không thích sự thay
đổi, khó chấp nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.

-

Hướng ngoại (extroversion) là những người thường thích di chuyển, hay
chuyện, chan hòa và quyết đoán. Đối lập là những người hướng nội, thường
trầm lặng, nhút nhát và cẩn trọng. Người hướng nội dễ chịu khi ở một mình,
còn người hướng ngoại thì không.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các mảng tính cách trên có ảnh hưởng nhất định
tới hành vi và hiệu quả công việc. Những người có khả năng ổn định cảm xúc
cao làm việc tốt hơn những người khác trong môi trường làm việc stress.
Những người có khả năng chấp nhận cao thường có thiên hướng xử lý các mối
quan hệ đồng nghiệp, khách hàng và giải quyết mâu thuẫn tốt hơn. Những
người tận tâm đặt mục tiêu cá nhân cao hơn cho bản thân mình, làm việc siêng
năng hơn, và đạt kết quả cao hơn các nhân viên không tận tâm bằng. Những
người có tính tận tâm cao thường cho thấy có nhiều bổn phận hơn và làm việc
tốt hơn ở nơi làm việc mang lại cho họ tính tự chủ cao, hơn là nơi làm việc
mang tính kiểm soát và ra lệnh. Những người có độ tận tâm cao, cũng như tính
chấp nhận và ổn định cảm xúc sẽ mang đến dịch vụ khách hàng tốt hơn.

d. Phương pháp đánh giá Myers-Brigg (MBTI):

Hơn nửa thế kỷ trước, mẹ và con gái Katherine Briggs và Isabel Briggs-Myers
đã phát triển đánh giá Myers-Briggs (MBTI) một cách đánh giá được thiết kế nhận
diện xu hướng cơ bản tiếp nhận và xử lý thông tin của cá nhân. MBTI được xây dựng
dựa trên lý thuyết về tính cách con người được giới thiệu năm 1920 của Carl Jung nhà
tâm lý học người Thụy Sĩ để phân biệt cách con người cảm nhận về môi trường xung
quanh cũng như tiếp nhận và xử lý thông tin. Jung nhấn mạnh rằng con người vừa
hướng nội, vừa hướng ngoại trong việc định hướng và có xu hướng cụ thể trong nhận
thức (qua trực quan hay cảm giác) và đánh giá hoặc quyết định hành động (suy nghĩ

4


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

hay cảm xúc). MBTI được thiết kế để đo lường những điều trên cũng như khía cạnh
con người định hướng mình trước thế giới bên ngoài (đánh giá và cảm nhận).
Hiệu quả của MBTI có hữu dụng trong các tổ chức, là một trong những phương
pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ biến nhất trong môi trường làm việc. Ví dụ, City
Bank & Trust ở Oklahoma (giờ là một phần của BankFirst) đã dùng để giúp các nhà
điều hành hiểu lẫn nhau sau khi sáp nhập các ngân hàng nhỏ hơn, “MBTI thực sự là
bước đột phá giúp chúng tôi hiểu rõ từng người” theo lời của Bill Johnstone, Chủ tịch
của City Bank & Trust lúc bấy giờ. MBTI cũng khá phổ biến trong việc tư vấn nghề
nghiệp và huấn luyện nhân viên cao cấp. Mặc dù rất phổ biến, nhưng các bằng chứng
về tính hiệu quả của MBTI vẫn chưa rõ rệt, các bằng chứng khác về khả năng của
MBTI trong việc đoán trước hiệu quả công việc thì chưa thuyết phục lắm, một ngoại lệ
có thể xảy ra là vài thể loại của MBTI trùng với vài khía cạnh khác của trí thông minh
cảm xúc. Hơn hết, MBTI dường như nâng cao ý thức tự giác của việc phát triển sự
nghiệp và hiểu biết qua lại, nhưng nó không nên áp dụng trong việc tuyển dụng các

ứng viên.

2- Xác định tính cách cá nhân của bản thân
Thông qua bài tập trắc nghiệm Big5 và MBTI đã giúp cho tôi hiểu rõ hệ thống,
đặc điểm tính cách của bản thân. Qua việc trả lời và ghi điểm đánh giá từ các câu hỏi
bài tập trắc nghiệm mười điểm ghi nhận tính cách và bảng đánh giá tính cách cá nhân,
tôi nhận thấy:
Kết quả về mười điểm ghi nhận tính cách Big5 chỉ ra cho tôi thấy mình có
những mặt mạnh là: Hướng ngoại, nhiệt huyết; Đáng tin cậy, tự chủ; Sẵn sàng trải
nghiệm; Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định; Thông cảm, nồng ấm, Thích sự gọn gàng ngăn
nắp, không tỏ ra lo lắng hay dễ phiền muộn trước áp lực của cuộc sống, luôn đổi mới,
sáng tạo; trung thực, thẳng thắn; Tận tâm, cẩn trọng khi xử lý công việc; không ưa chỉ
trích tranh luận, không nguyên tắc cứng nhắc. Tuy nhiên, mặt hạn chế là thiếu kín đáo,
nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả thực thi nhiệm vụ.
Bảng MBTI gộp 4 cặp tính cách khác nhau, kết quả xác định tôi thuộc nhóm
người có tính cách cá nhân ESTJ là tính cách hướng ngoại (E), đây là một trong
5


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

những loại phổ biến nhất cho các nhà quản lý, có ý thức biết toan tính và xét đoán,
thường cởi mở; Cách lĩnh hội của tôi thiên về phần Giác quan (S) tinh thần sống với
hiện tại và chú ý tới các cơ hội hiện tại, sử dụng các giác quan thông thường và tự
động tìm kiếm giải pháp mang tính thực tiễn, ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ, cần những thông tin rành mạch và rõ ràng; Việc hình thành sự phán xét
và lựa chọn của tôi được dựa trên Lý trí (T), tôi luôn dùng lý trí để đánh giá sự vật và
hiện tượng, thường phát hiện ra công việc và nhiệm vụ cần hoàn thành, chấp nhận

những xung đột tự nhiên, bình thường trong mối quan hệ với người khác; Xu hướng
hành xử của tôi với thế giới bên ngoài dựa theo phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn
bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉnh chu, hoàn thành, chuẩn bị chu đáo, cụ
thể trước khi hành động. Tuy nhiên, tính cách ESTJ có những điểm hạn chế nhất định
là không thoải mái với những mâu thuẫn, phản ứng với những người có cá tính nguyên
tắc máy móc, dập khuôn, giả dối hay thiếu trung thực, nên cũng dễ ảnh hưởng không
tốt đến kết quả hoạt động, chỉ đạo điều hành thực thi nhiệm vụ công việc của tổ chức.

3. Các định hướng cho các hành vi cư xử
Qua những kết qủa của bài tập trắc nghiệm, ngoài những điểm mạnh tính cách
đã giúp tôi thành công trong qúa khứ, và hiện tại tôi nghĩ rằng mình cần giữ gìn và
phát huy trong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những thông tin lạc quan, tôi cho
rằng một số tính cách của tôi cần phải điều chỉnh và rèn luyện cho phù hợp với hành vi
cư xử của mình trong tương lai nhằm giúp tôi hoàn thiện tính cách của mình ngày một
tốt hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc, gia đình, tổ chức.

4. Minh họa để xác định và giải thích cho hành vi cư xử của tôi

Hiện nay, là một cán bộ lãnh đạo đơn vị, công việc phải giải quyết nhiều nhưng
tôi luôn tìm thấy niềm vui trong cuộc sống cũng như công việc, sống chan hòa, cởi
mở, giúp đỡ, tương trợ mọi thành viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường xuyên cảm
thông, khích lệ của nhân viên cấp dưới, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
6


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức


vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, tình huống nào; biết tận dụng và phát huy sức mạnh tập thể,
tìm các giải pháp hạn chế xung đột về quyền lợi, giải quyết các vấn đề có tình có lý;
điều hành công việc khoa học, ngăn nắp; tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, quan hệ trên
dưới hài hòa, tạo sự đồng thuận cao, tìm tòi sáng tạo, luôn đổi mới, bình tĩnh tự tin
trước khó khăn thách thức; gương mẫu về nhân cách, phẩm chất, đạo đức, được quần
chúng tín nhiệm.

5. Phân tích và giải thích cách cư xử
Tôi thuộc nhóm người hướng ngoại, có mối quan hệ tốt với bạn bè, đồng
nghiệp, chân thành, trung thực, quan hệ rộng rãi, phóng khoáng vì thế thường được tập
thể yêu mến. Trong công việc giải quyết chu đáo, thấu tình đạt lý, luôn tìm tòi, học
hỏi, cầu thị. Trong cuộc sống, chân tình, cởi mở. Tôi chú ý tìm hiểu tâm tư tình cảm,
nguyện vọng của bạn bè, đồng nghiệp, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tôi không ưa thứ tình cảm giả dối hời hợt, sáo rỗng. Tôi luôn cảm thấy hạnh phúc khi
trong cuộc sống của mình luôn đầy ắp tình cảm bạn bè, đồng nghiệp, đồng chí, anh em
tình nghĩa, bền chặt, thủy chung.
Tuy nhiên, trong cuộc sống, công việc, tổ chức luôn thay đổi, vì thế tôi vẫn phải
thường xuyên tu dưỡng rèn luyện bản thân phấn đấu nỗ lực giải quyết công việc bằng
năng lực và trí tuệ của mình; hoàn thiện tính cách, điều chỉnh hành vi ứng xử để gây
dựng môi trường văn hóa tổ chức, xây dựng phát triển đơn vị bền vững trước xu thế
hội nhập và giao lưu các nền văn hóa các dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam.

III.

KẾT LUẬN

Tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định trong các hành vi cư xử và tính
thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một con người. Các
nhà tâm lý học vẫn còn chưa thống nhất với nhau về nguồn gốc của tính cách cá nhân,


7


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

tuy nhiên hầu hết đều cho rằng nó được hình thành bởi cả yếu tố di truyền và môi
trường bên ngoài. Phần lớn các đặc điểm tính cách đều được mô tả trong “Năm mảng
lớn của nhân cách (CANOE), bao gồm: Tận tâm, Dễ chấp nhận, Lo âu, Sẵn sang học
hỏi và Hướng ngoại. Sự tận tâm được xem như công cụ dự đoán hiệu quả công việc.
Về nguồn gốc hình thành và thay đổi điều chỉnh tính cách cá nhân, bản thân tôi
hoàn toàn đồng ý với ý kiến của các nhà tâm lý học là nó được hình thành cả yếu tố
bẩm sinh di truyền và nó cũng được hình thành bởi sự tác động mạnh mẽ của môi
trường xung quanh, đó là môi trường gia đình, nhà trường, xã hội, cơ quan, tổ chức.
Việc thay đổi điều chỉnh tính cách cá nhân phụ thuộc nhiều vào văn hóa từng dân tộc,
văn hóa gia đình, văn hóa tổ chức, các quy tắc luật lệ, tính cách cá nhân cũng được
điều chỉnh bởi tính cách người đứng đầu tổ chức, đơn vị, và thay đổi theo môi trường
công tác, theo thời gian, lứa tuổi, hoàn cảnh và môi trường sống.
Sau khi nghiên cứu môn Quản trị hành vi tổ chức, được tiếp cận với những kiến
thức lý luận và những ví dụ minh họa thực tiễn, đặc biệt là với những học thuyết
nghiên cứu tính cách con người hiện đại giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính cách hành
vi của mình giúp chúng hình thành phát triển, điều chỉnh tính cách cá nhân, ứng xử
thích hợp với những tình huống cụ thể. Từ đó tạo cho chúng ta có thêm động lực phấn
đấu vươn tới sự phát triển toàn diện nhằm ngày càng hoàn thiện mình hơn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU
A. Tài liệu trích dẫn: (Reference)
1. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html

2. />3. />
B. Tài liệu tham khảo (Bibliography)
1. Quản trị hành vi tổ chức (Sách lưu hành nội bộ dành cho sinh viên trường Griggs)

8


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

2. Từ điển bách khoa toàn thư tập III (2003),
3. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
4. />5. />
9


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

Học viên: Nguyễn Đức Phong

BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không
đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù
hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.

1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

6

7

x

2. Chỉ trích, tranh luận


x

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x

5. Sẵn sang trải nghiệm, một

x

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x
x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn

x

định

10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x

10


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

Học viên: Nguyễn Đức Phong

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự
vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự
tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người
đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy
một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển
tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội




Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp với •

Thường cần một khoảng "thời gian

thế giới bên ngoài

riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con người •

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

hay sự việc của thế giới bên ngoài

đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối

ngoài






quan hệ con người



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S) của bộ

não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN
TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC
TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ

11


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức


các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết,
diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận
các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc
xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử
dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú



ý tới các cơ hội hiện tại


hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



thường và tự động tìm kiếm các
giải pháp mang tính thực tiễn





Ứng biến giỏi nhất từ các kinh
nghiệm trong quá khứ



Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí, ngữ
cảnh, và các mối liên kết



quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám phá
các triển vọng mới là bản năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về
thông tin và các sự kiện trong

Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới các cơ

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang tính lý
thuyết



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không
thống nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó

Thích các thông tin rành mạch

và rõ ràng; không thích phải
đoán khi thông tin "mù mờ"

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ
não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý
của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và
chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới
những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta.
Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều
có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập

12


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ





Tự động tìm kiếm thông tin và

Các đặc điểm cảm tính


sự hợp lý trong một tình huống

hưởng tới người khác trong một tình huống cần

cần quyết định

quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Dễ dàng đưa ra các phân tích

Chấp nhận mâu thuẫn như một

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.




giá trị và quan trọng


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên



phần tự nhiên và bình thường

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu
cực với sự không hòa hợp.

trong mối quan hệ của con
người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế
giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ
càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.

Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá


Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.



Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi

Tính cách lĩnh hội


Thoải mái tiến hành công việc mà không
cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.



Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết

13


GAMBA01.M06

Quản trị Hành vi tổ chức

tiến hành.



hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa



thời hạn cuối.


Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình



chuẩn để quản lý cuộc sống.

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn


E

S

T

J

14



×