Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hoàn thành mô hình MBTI để đánh giá hành vi ứng xử cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.57 KB, 12 trang )

ĐỀ BÀI KIỂM TRA HẾT MÔN
Đề bài:
Bạn hãy hoàn thành các bài tập Big 5 và MBTI. Sau đó hãy chuẩn bị một bài báo cáo
về tính cách bản thân cùng các hành vi cư xử của bạn (Số lượng từ: Tối đa 2000 từ.).
Báo cáo của bạn cần giải thích:
• Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?
• Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hướng cho các hành vi cư xử của bạn
trong tương lai như thế nào?
• Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi cư xử của bạn giúp bạn xác định và giải
thích những hành vi đó như thế nào?
• Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi cư xử của mình, sự giao tiếp của bạn
với người khác, các hoạt động yêu thích và thái độ của bạn đối với công việc
qua những kết quả từ bản điều tra thái độ, giá trị và tính cách.
Bạn nên gộp kết quả của bản câu hỏi Big 5 và MBTI và những chú ý đi kèm vào phần
phụ lục của báo cáo. Bạn nên hướng những nghiên cứu khác thành những bài báo có
tính chất học thuật giúp bạn hiểu hơn về các câu hỏi và câu trả lời.

I. PhÇn hoµn thµnh bµi tËp Big5 vµ MBTI

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong
bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự
đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức
độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù
hợp hơn nó.


1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối


4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình
1. Hướng ngoại, nhiệt
2.
3.
4.
5.

1

2

3

4

5

6

7
x

huyết
Chỉ trích, tranh luận
Đáng tin cậy, tự chủ
Lo lắng, dễ phiền muộn

Sẵn sàng trải nghiệm,

x
x
x
x

một con người phóng
khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn
định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x
x
x
x
x


MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con
người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của
sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên
trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết

mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài
một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc
Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong
hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại


Tính cách hướng nội

Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét



sau


động

Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối



giao tiếp với thế giới bên ngoài




Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành

Thường cởi mở và được khích lệ bởi


Thường cần một khoảng "thời gian
riêng tư" để tái tạo năng lượng



Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

con người hay sự việc của thế giới

đôi khi như "đóng lại" với thế giới

bên ngoài

bên ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi
trong mối quan hệ con người
Chọn điều phù hợp

nhất:



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một
– một

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)


Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Phần

giácquan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả
các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu
giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì."
Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện


trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết,
diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu
thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên
CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là
quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết
và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một
cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú



ý tới các cơ hội hiện tại







chú ý tới các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



ra/ khám phá các triển vọng mới

giải pháp mang tính thực tiễn

là bản năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về



Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự

thông tin và các sự kiện trong

bố trí, ngữ cảnh, và các mối liên

quá khứ

kết


Ứng biến giỏi nhất từ các kinh



Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu
biết mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

rõ ràng; không thích phải đoán

liệu không thống nhất và với việc

khi thông tin "mù mờ"

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp
nhất:

Sử dụng trí tưởng tượng và tạo

thường và tự động tìm kiếm các

nghiệm trong quá khứ



Tinh thần song với Tương Lai,

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của
bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa
trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản
chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách
CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không


thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản
chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành
nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi
chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin và



sự hợp lý trong một tình huống


hưởng tới người khác trong một tình huống

cần quyết định

cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Dễ dàng đưa ra các phân tích

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và
phản ứng của con người.



giá trị và quan trọng


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể
một cách tự nhiên

Chấp nhận mâu thuẫn như một




phần tự nhiên và bình thường

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng
tiêu cực với sự không hòa hợp.

trong mối quan hệ của con
người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử
dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận)
để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống
của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt
mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội
tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự
chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón
nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá


Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành


Tính cách lĩnh hội


Thoải mái tiến hành công việc mà




ng.

khụng cn lp k hoch; va lm va

Tp trung vo hnh ng hng cụng

tớnh.

vic; hon thnh cỏc phn quan trng



trc khi tin hnh.




Thớch a nhim, a dng, lm v chi
kt hp

Lm vic tt nht v trỏnh stress khi cỏch




Thoi mỏi ún nhn ỏp lc v thi

xa thi hn cui.

hn; lm vic tt nht khi hn chút ti

S dng cỏc mc tiờu, thi hn v chu

gn.

trỡnh chun qun lý cuc sng.



Trỏnh s rng buc gõy nh hng ti s
mm do, t do v a dng.

Chn iu phự hp nht:

ỏnh giỏ (J)

Lnh hi (P)

Bn ch cỏi biu hin tớnh cỏch ca bn
E

S


T

J

2. Phần báo cáo tính cách bản thân và hành vi c
xử
1. Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?


Theo phơng pháp đánh giá MBTI, tôi có tính cách
ESTJ.
Tính cách hớng ngoại: Thích di chuyển, hay
chuyện, chan hòa và quyết đoán.
Mẫu ngời tri giác: Thu thập thông tin thông qua 5
giác quan, sử dụng một cấu trúc có tổ chức để thu
nhận chứng cứ và các chi tiết định lợng.
Mẫu ngời lý trí: Dựa trên tính nhân quả và các phơng pháp mang tính khoa học để ra quyết định,
cân nhắc chứng cứ khách quan và không xen lẫn cảm
xúc.
Mẫu ngời đánh giá: Thích kiểm soát việc ra quyết
định và mong muốn giải quyết vấn đề nhanh chóng.
Theo kết quả phân tích 10 điểm ghi nhận tính
cách cá nhân (Big5), tôi là ngời đáng tin cậy, tự chủ,
sẵn sàng trải nghiệm, phóng khoáng, dễ cảm thông,
ngăn nắp, coi trọng nguyên tắc, coi trọng tính sáng
tạo, ít tranh luận chỉ trích, ít lo âu phiền muộn,
không kín đáo và tơng đối điềm tĩnh.
2. Bn có th s dng các thông tin nh hng cho
các hnh vi c x ca bn trong tng lai nh th no?

Trớc tiên ta dễ dàng nhận thấy con ngời có rất
nhiều tính cách khác nhau, chỉ theo phơng pháp đánh
giá MBTI đã có 16 loại tính cách. Do vậy, có thể định
hớng cho các hành vi c xử trên cơ sở đánh giá tính cách
của từng cá nhân thông qua các hành vi tơng ứng


trong công việc và các tính cách biểu hiện ra bên
ngoài có thể quan sát đợc của họ:
Đối với nhân viên cấp dới: Lựa chọn, sắp xếp công
việc cũng nh định hớng đào tạo ban đầu phù hợp với
tính cách.
Đối với các mối quan hệ xã hội nói chung: Tiếp cận
một cách phù hợp nhất với tính cách của đối tác nhằm
tìm kiếm sự gần gũi, hòa đồng để đem lại giá trị,
hiệu quả cao nhất.
Đối với bản thân: Tự đánh giá đợc cá tính của
mình để định hớng công việc phù hợp nhất với nhu
cầu của mình. Giúp chúng ta tự tin hơn trong công
việc cũng nh trong cuộc sống. Đôi khi cũng phải biết
điều chỉnh cá tính trong hoàn cảnh mà các qui tắc xã
hội, hệ thống thởng phạt và các điều kiện khác chi
phối chúng ta.
Sở dĩ có đợc nh vậy là dựa trên cơ sở lý luận của
các nhà tâm lý học cách tân và sự nhìn nhận của
Witherspoon cùng một số ngời khác, đó là:
Tính cách cá nhân cũng có thể phát triển thông
qua các giao tiếp với xã hội và trải nghiệm cuộc sống.
Sự nghiệp không đơn thuần là phát triển các kỹ
năng phù hợp nhu cầu công việc. Nó là sự điều chỉnh

không ngừng của cá tính, các giá trị và năng lực để
phù hợp với yêu cầu công việc và đặc thù của môi trờng
làm việc.


3. Nêu nhng ví d v kt qu v hnh vi c x ca bn
giúp bn xác nh v gii thích nhng hnh vi ó nh th
no?
Ví dụ 1. Lựa chọn, sắp xếp công việc cho 2 nhân
viên A và B (A có tính cách hớng nội, B có tính cách hớng ngoại) vào 2 vị trí hoặc quản lý dây chuyền sản
xuất hoặc chế bản lới in.
Xử lý tình huống:
Nhân viên A sẽ đợc bố trí làm việc chế bản lới in,
bởi vì công việc này mang tính chuyên môn thuần
túy, ít tiếp xúc với môi trờng bên ngoài.
Nhân viên B sẽ đợc bố trí quản lý dây chuyền sản
xuất, bởi vì công việc này thiên về điều hành nhân
lực, có nhiều mối quan hệ với các bộ phận khác.
Ví dụ 2. Gặp một ngời bạn có cá tính hay lo lắng,
dề phiền muộn trong khi anh ta đang gặp rắc rối
trong công việc.
Xử lý tình huống:
Khi gặp anh ta trong hoàn cảnh đó, tất nhiên là sẽ
có sự chia sẻ khó khăn vớng mắc nhng ta phải thể hiện
trên nét mặt, giọng nói sự cởi mở, tự tin. Nh vậy
chắc chắn sẽ giúp anh ta vui vẻ và tự tin hơn.
Ví dụ 3.
Đột nhiên cấp trên phân công cho một nhiệm vụ
mới ngoài chuyên môn và có thiên hớng phải thờng
xuyên giao dịch. Trong khi bản thân cha từng làm

trong lĩnh vực này.


Xử lý tình huống:
Nhận nhiệm vụ và làm việc bình thờng để thử
sức với cơ hội mới nhng phải tập chung cao độ vào việc
học hỏi, làm quen với công việc trong đó có sự thay
đổi tính cách.
4. Bn hãy phân tích v gii thích hnh vi c x ca
mình, s giao tip ca bn vi ngi khác, các hot ng
yêu thích v thái ca bn i vi công vic qua nhng
kt qu t bn iu tra thái , giá tr v tính cách.
Tôi là một kỹ s hóa chất, đang công tác tại một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ốp
lát ceramic - phụ trách khối sản xuất. Sau khi đợc học
môn Quản trị hành vi tổ chức cũng nh hoàn thành các
bài tập Big5 và MBTI đã giúp tôi có sự nhìn nhận khách
quan về bản thân. Sau khoảng thời gian mời năm công
tác, tôi nhận thấy một phần không nhỏ trong tính cách
của mình có ảnh hởng từ môi trờng làm việc, từ giao
tiếp xã hội và sự trải nghiệm cuộc sống.
Tôi là ngời nhiệt tình, quyết đoán và có trách
nhiệm trong công việc. Tôi luôn coi trọng việc hoàn
thành công việc một cách hiệu quả và nh vậy nó thực
sự đem lại sự thoải mái, tự tin. Trớc khi triển khai một
công việc, tôi lập phuơng án rất cụ thể (bao gồm nội
dung công việc, tiến độ từng hạng mục, phơng án
triển khai chi tiết, chuẩn bị vật t dụng cụ cũng nh
điều kiện làm việc, bố trí nhân lực thực hiện và



kiểm tra giám sát), đa ra các nhiệm vụ cần phải
hoàn thành và nêu bật đợc các giá trị. Chính vì thế
mà phần lớn công việc của tôi luôn trôi chảy và đạt đợc
mục tiêu. Nói chung, quan điểm của tôi về vấn đề
tiến độ công việc là hoàn thành càng sớm càng tốt.
Thực tế cho thấy trong một vài trờng hợp xảy ra một số
phát sinh vớng mắc có nguy cơ không hoàn thành mục
tiêu, tôi cảm thấy lo lắng và kèm theo đó là sự phản
ứng để đa ra giải pháp khắc phục, về cơ bản phản
ứng trong các tình huống này là sự điềm tĩnh, nhng
đôi khi cũng không tránh khỏi một số thời điểm tỏ ra
nóng nảy. Để giải quyết các trờng hợp nh vậy, kinh
nghiệm và tính thực tiễn giúp ích tôi rất nhiều. Trong
suy nghĩ của tôi, để hoàn thành tốt công việc cụ thể
cũng nh một mục tiêu dài hạn không thể thiếu đợc tính
sáng tạo, song bên cạnh đó cũng phải cần tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản (nội qui, kỷ luật lao động). Tính
sáng tạo đem lại hiệu quả công việc cao hơn, thậm
chí mang lại lợi ích rất lớn. Việc tuân thủ nguyên tắc,
kỷ luật lao động là cực kỳ quan trọng. Tôi đặc biệt
đề cao tính ngăn nắp, sạch sẽ ở mọi nơi, mọi lúc. Tôi
luôn mong muốn các mệnh lệnh, chỉ đạo của cấp trên
đến với tôi một cách cụ thể, rõ ràng và đó cũng là vấn
đề tôi thực hiện đối với cấp dới.
Vấn đề giao tiếp và hành vi c xử luôn gắn liền với
quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng nh quan hệ xã hội.
Tính cởi mở, thiện trí, thích giao lu đã giúp tôi học hỏi



đợc nhiều điều đặc biệt là các kiến thức ngoài
chuyên môn và các vấn đề xã hội nói chung. Khi mới ra
trờng bắt đầu vào làm việc ở Công ty, tôi là ngời ngại
xung đột, ít tranh luận chỉ trích. Nhng sau một
khoảng thời gian không lâu, tôi nhận thấy vấn đề
xung đột luôn xảy ra ở tập thể, ở các cá nhân với nhau
với nhiều mức độ lớn nhỏ khác nhau. Và đơng nhiên
xung đột có xảy ra với tôi, vì vậy tôi đã chấp nhận
việc xảy ra xung đột là tất yếu, vấn đề là ở chỗ giải
quyết xung đột nh thế nào và điều tuyệt vời là sau
một số lần xung đột cũng nh giải quyết nó, tôi học hỏi
đợc nhiều và trởng thành hơn. Tôi là ngời sống trung
thực, giàu cảm thông, sẵn sàng chia sẻ với đồng
nghiệp, với bạn bè, ngời thân. Tôi thực sự không muốn
một không gian trầm lắng hay sự gò bó về tâm hồn.
Những lúc trống trải, tôi luôn tự tìm cho mình một
không khí sôi động (xem bóng đá, nghe ca nhạc), tôi
luôn thấy đợc niềm vui, sự khích lệ trong công việc và
trong các hoạt động xã hội.



×