* Cấp cứu, điều trị tổn thương do vũ khí
hạt nhân, phóng xạ
Đại cương
Lịch sử phát triển
Tổn thương
Cấp cứu
*Đại cương
Click icon to add picture
*
Vũ khí hạt nhân là loại vũ khí hủy diệt lớn
dựa trên cơ sở sử dụng nguồn năng lượng
của phản ứng hạt nhân.
Có 3 loại:
+ Thế hệ 1: Vũ khí phân hạch hoặc vũ khí
nguyên tử, ký hiệu là A. F…
+ Thế hệ 2: Vũ khí nhiệt hạch hoặc vũ khí
khinh khí, ký hiệu là H
+ Thế hệ 3: Vũ khí neutron, thực chất là
vũ khí khinh khí loại cực nhỏ, ký hiệu là N.
*Lịch sử phát triển
E=mc2
Phản ứng phân hạch
Dự án Manhattan
f…
Sở hữu, kiểm soát và luật pháp về
vũ khí hạt nhân
f…
*Tác hại của vũ khí hạt nhân
Vụ nổ vũ khí hạt nhân phát ra:
1.Sóng xung kích
2. Bức xạ quang
3. Bức xạ xuyên:
4. Bức xạ dư (bụi phóng xạ):
(f...)
*Tổn thương do VKHN
Bỏng
Chấn thương
Chiếu xạ
Hỗn hợp
*Vũ khí phóng xạ
loại VK thông thường có sử dụng thêm các
*các
đồng vị phóng xạ để tăng sức nổ, sức công phá
Vũ khí phóng xạ hoặc thiết bị
phát tán phóng xạ (RDD) là
loại vũ khí làm lan tỏa chất
phóng xạ.
Thảm họa hạt nhân
(sử dụng urani nghèo…).
bẩn sử dụng chất nổ thông thường để lây
*Bom
lan chất phóng xạ, phổ biến nhất là các loại nhiên
liệu dành từ các nhà máy điện hạt nhân hoặc
phóng xạ từ chất thải y tế.
khi nổ tạo nhiều bụi phóng xạ làm ô nhiễm
*VKPX
môi trường và gây tổn hại cơ thể
*Tổn thương do phóng xạ
Chiếu xạ.
Chiếu xạ ngoài
Chiếu xạ trong
*Cơ thể con người bị chiếu bởi chùm bức xạ ion hóa.
*Bị chiếu bởi bức xạ ion hóa từ bên ngoài cơ thể.
Chất phóng xạ xâm nhập vào bên trong cơ thể
*(nhiễm
xạ trong) khu trú ở một số cơ quan và cơ thể
bị chiếu bởi bức xạ ion hóa phát ra từ chất phóng xạ
đó.
*Bệnh phóng xạ
Phát sinh do cơ thể người bị chiếu xạ
quá liều.
Tùy theo liều chiếu, thời gian bị chiếu,
bệnh phóng xạ có thể gặp ở 3 thể:
-Bệnh phóng xạ cấp.
Bệnh phóng xạ mạn tính.
Bệnh phóng xạ thể hỗn hợp.
-
*Liều phóng xạ
Chỉ áp dụng cho tia X và Gamma, cho biết số điện
Là tỷ số giữa năng lượng mà một đối tượng hấp
tích cùng dấu của các ion được tạo ra trong một
Được
Được
thụ từ
tính
tính
chùm
bằng
bằng
tiatích
tích
chiếu
số
của
của
tớiliều
và
liều
khối
hấp
tương
thụ
lượng
đương
trung
của bình
nhân
nó.
đơn vị khối lượng không khí dưới tác dụng của tia
Đơn
trong
vị đo:
một
Gray
vớicơgiá
(Gy)
quan
trị hoặc
của
nhân
trọng
rad
với(radiation
trọng
số mô.
số bức
absorbed
xạ.
X hay gamma.
ĐơnĐơn
vị của
vị đo
liều
dose).
là hiệu
Sievert
dụng
(Sv).
là Sv
Đơn vị đo là Coulomb/kg (C/kg) hoặc Roentgen (R).
1 Gy = 100 rad.
-4
1R = 2,58 x 10 C/Kg.
-
Liều
Liều
Liều
Liều
chiếu
hấp thụ
tương đương
hiệu dụng
*Bệnh phóng xạ
thể bị chiếu xạ ngoài bởi các nguồn phóng xạ
*a)từ Cơ
bên ngoài cơ thể.
bị chiếu xạ bởi chất phóng xạ bám dính
*b)trênCơda,thểtóc,
quần áo vật dụng.
Cơ thể bị chiếu xạ trong, khi chất phóng xạ xâm
*c)nhập
vào bên trong cơ thể qua đường tiêm, truyền,
Nguyên nhân gây bệnh
phóng xạ
hít, uống,ăn hoặc xâm nhập qua vết thương.
xảy ra sự cố bức xạ, hạt nhân, cơ thể người có
*d)thểKhibị tổn
thương hỗn hợp do phóng xạ và các tác
nhân lý hóa khác.
*Phân loại bệnh phóng xạ
Bệnh
- Bệnh
phóng
phóng
xạ cấp
xạ cấp
do bị
dochiếu
bị chiếu
xạ ngoài
xạ
Bệnh phóng xạ cấp đơn thuần:
Bệnh phóng xạ hỗn hợp:
Bệnh phóng xạ, mạn tính:
Xảy
hoặcranhiễm
khi bịxạ
chiếu
trong
ngoài.
xạkết
suất
hợp
liều
với
thấp,
các kéo
tổn
- Bệnh
thương
phóng
khácxạ
(bỏng,
cấp
dài.do
chấn
nhiễm
thương,
xạ trong.
vết
- Tổn thương
thương,
da cấp
chấttính
độcdo
…).
phóng xạ.
*Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng
Bệnh phóng xạ cấp do bị chiếu xạ
ngoài:
Thể tủy xương:
Thể dạ dày - ruột:
Thể nhiễm độc và thể não:
•
•
•
Dễn biến qua 4 thời kỳ
Thời kỳ toàn phát: với các triệu chứng thiếu máu,
+ Thời
Phảnkỳ
ứng
tiềm
đầuẩn:
tiên:
nhiễm
toàn
thân,
chảy
rối
loạn
tiêu
hóa,
- Bệnh
Triệuđộc
chứng
bệnh
chủ
yếumáu,
xảyhội
ra ở
đường
tiêu
nhân
xuất
hiện
rung
cơ,
chứng
màng
Lâm
Ngaysàng:
sau khi
cácbịtriệu
chiếu
chứng
xạ từban
vài đầu
phútgiảm
đến vài
dần.
giờ
4 mức
độ:
rối loạn
miễn
dịch,
biến
chứng
nhiễm
khuẩn,
rối
hóa,
biểu
hiện
nôn
liên
tục,
chán
ăn,
phân
não,
rối
loạn
định
hướng
và
thăng
bằng,
giậtlỏng,
nhãn
Xét
xuấtnghiệm:
hiện cácsốtriệu
lượng
chứng:
bạch buồn
cầu, hồng
nôn, nôn,
cầu, mệt
tiểu cầu
mỏi
nhẹmáu
(liều
hấp
thụ
1-2
Gy).
loạn
dưỡng
và
suy
nhược.
Trường
hợp tượng
nặng,
chảy
đường
tiêu
hóa.
cầu, dinh
những
cơn
co
giật
toàn
thân
với
hiện
trong
toàn thân,
máu ngoại
đau đầu,
vi giảm;
chóngsốmặt,
lượng
ănlympho
không ngon,
tiếp tục
vừa
thụcầu
>
2-4
Gy).
nhân có
thể(liều
bịthở,
tửhấp
vong
xuất
huyết
hoặc
-bệnh
Xét nghiệm:
số
lượng
bạch
giảm
nhiều,
rối
ngừng
mất
ýdo
thức.
giảm.
tăng nhiệt độ cơ thể.
nặng
(liềukhu
hấp
thụhấp,
> 4-6
Gy).
chứng
nhiễm
khuẩn.
loạn
điện
giải.
Tử vong do biến
liệt trung
hô
trụy
tim mạch
Với
Xét liều
nghiệm:
hấp thụ
tăng
1 bạch
- 2 Gycầu
thờitrung
kỳ ẩn
tính,
kéosố
dàilượng
4-5
rất
nặng
(liều
hấp
thụ
>ởngày
6
Gy)
+
Thời
kỳ
hồi
phục:
bệnh
nhân
hết
sốt
vàthứ
tình
- Bệnh
nhân
chết
do
trụy
tim
5sau
24
- 48
giờ,
thậm
chí
vàimạch
phút,
vài
giờ
sau
tuần,
lympho
liều
giảm
càng
nhẹ.
cao thời kỳ ẩn càng ngắn, liều trên
trạng chung 10
củasau
cơ chiếu
thể bị
khá
dần xạ.
lên, số lượng tế
khi
chiếu
xạ.
10
TùyGy
theo
hầu
liều
như
chiếu
không
thời
cókỳ
thời
này
kỳcó
này.
thể kéo dài từ
bào máu dần hồi phục.
vài giờ đến vài ngày.
*Đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng
Tổn thương da cấp tính do phóng xạ
Viêm da nhẹ (bỏng độ 1):
Ban đỏ (bỏng độ II):
Viêm da mức độ vừa (bỏng độ III):
Viêm da mức độ nặng (bỏng độ IV, V):
-
Xuất hiện ởliều 8 Gy.
Xuất
Xuấthiện
hiệnởởliều
liều≥15
25Gy.
Gy.
Lúc đầu nơi da bị chiếu xuất hiện phù
6Ở- ngày
10 ngày
thứ sau
2 - 4khi
cóbị
sựchiếu
thay xạ
đổitrên
sắc da
tố
nề, có cảm giác ngứa và nóng, khoảng
Xuất
ởnốt
liều
3 Gy,
biểu
hiệnvà
rụng
da,
xuất
sauhiện
hiện
đó xuất
phỏng
hiện
nốt
chứa
phỏng
dịch
màu
hoại
hai tuần sau xuất hiện ban đỏ và bắt
lông,
tóc
vànhiễm
trócdài,
vảy
da, 3
tháng
sau
tử,
vàng,
viêm
dễ
loét
bị
kéo
khuẩn,
phải
ghép
nếu
bịda,
chiếu
thời
đầu rụng lông.
lông
tóc
mọc
bìnhbiến
thường
diện
kỳ hồi
rộng,
phục
toàn
kéo
thân
dàilại
nhiều
diễn
tháng,
nặng,
có khi
có
Sau 3 tháng lông tóc mọc lại, màu sắc
thể hàng
phải ghép
năm. da.
da trở lại bình thường.
*Đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng
- Bệnh nhân thấy mệt mỏi, chán ăn, nôn nhiều, phân lỏng, đái
- Thời gian kéo dài tùy theo mức
ít. Những triệu chứng này dần tăng lên dẫn đến mất nước và rối
độnhiễm xạ, cuối thời kỳ này bệnh
loạn điện giải. Nhiệt độ cơ thể bình thường hoặc hơi giảm, xuất
nhân cảm thấy mệt mỏi, chán ăn,
Bệnh phóng xạ cấp do nhiễm xạ
trong:
Thời kỳ tiềm ẩn:
Thời kỳ toàn phát:
Thời kỳ hồi phục:
Tình
trạng
bệnh
dầndolên,
xétkhuẩn.
nghiệm máu
hiện
triệu
chứng
viêmnhân
đườngkhá
hô hấp
nhiễm
nhức
đầu,
rối lại
loạn
tiêu
- Xét nghiệm:
bạchdần
cầu trở
tăng,
chủyếu
làhóa.
bạch cầu trung tính với
bình
thường.
20% - 40% là
bạchnghiệm:
cầu non. tăng
Bạch cầu
đơncầu
nhân
tăng ở máu
- Xét
bạch
đơn
ngoại vi. Hồng cầu và huyết sắc tố bình thường, số lượng tiểu
nhân, công thức bạch cầu chuyển
cầu không thay đổi trừ trường hợp nặng kéo dài.
trái.
*Đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng
Bệnh phóng xạ hỗn hợp:
Xảy ra khi cơ thể chịu tác động của
nhiều tác nhân trong đó có phóng xạ.
- Các tổn thương tác động lẫn nhau làm
*bệnh
thêm trầm trọng, dễ gây sốc.
- Thường có biến chứng nhiễm khuẩn do
*giảm
bạch cầu, xuất huyết do giảm tiểu
cầu, rối loạn tính thấm thành mạch.
- Khả năng hồi phục kém, quá trình lành
*vết
thương, vết bỏng, liền xương kéo dài.
•Các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
3:
Giai đoạn
tăng nặng rõ rệt, không phục hồi được.
Do bị chiếu xạ suất liều
thấp, kéo dài. Bệnh diễn
biến qua 3 giai đoạn:
•Thể trạng chung sút giảm, số lượng hồng cầu,
đoạn 2:
bạch cầu, tiểu cầu giảm, xuất hiện chảy máu
Bệnh phóng xạ mạn
tính:
Giai
chân răng, chảy máu mũi, chảy máu dưới da,
có thể có chảy máu trong, suy dinh dưỡng và
suy nhược thần kinh.
đoạn 1:
•Chán ăn, mệt mỏi, xét nghiệm máu thấy
Giai
giảm số lượng bạch cầu, bệnh có thể khỏi
cận lâm sàng
*Đặc điểm lâm sàng và
hoàn toàn.
*CHẨN ĐOÁN BỆNH PHÓNG
XẠ
- Bị chiếu dưới liều tối thiểu gây chết LDmin (Minimal Lethal Dose): số
lượng
tế bào
lympho
giảm
chưa
đến
50%,chứng
kéo dàiởkhông
quá 1 tuần.
- Nếu
không
xuất
hiện
các
triệu
giai đoạn
sớm Số
Bệnh phóng xạ cấp do bị chiếu
xạ ngoài
Chẩn đoán sớm bệnh
Chẩn đoán sớm mức độ bệnh
phóng xạ: Dựa vào một số
triệu chứng lâm sàng và xét
nghiệm
Bệnh cảnh lâm sàng:
Triệu chứng huyết học:
•
•
lượng
bạchkỳ
cầutiềm
trungẩn
tính
không
và thời
kéo
dài:đổi.
bệnh
nhân bị chiếu dưới liều
dựaLDmin:
vào giảm
sự phân
tổng
các
yếu3 tuần.
tố: Đôi
-Cần
Bị chiếu
tế bàotích,
lympho
50%hợp
kéo dài
2 đến
tử vong.
khi
giảm
bạch cầu
tuần
thứ(đo
nhấtliều
và tuần
thứ hai.
- Bối
cảnh,
dữ trung
liệu tính
liềutrong
chiếu
xạ
cá nhân,
- Nếu các triệu chứng đầu tiên xuất hiện nhiều và
suất
- Bị chiếu liều LD50: Số lượng tế bào lympho còn dưới 25% kéo dài 4
liều tại khu vực bị chiếu xạ, thời gian bị chiếu).
nhanh
giai
đoạn
ẩn ngắn:
bệnh
nhân
bị cầu
tuần.
Tăngchóng,
bạch cầu
trung
tính tiềm
trong tuần
đầu, sau
đó giảm
bạch
- chiếu
Cáctính
triệu
chứng
trung
còn
dưới
25%.sớm
xạ
liều
cao.
của bệnh.
-- Bị
chiếu
giảm
tế bào lympho
ngàyvi.
đầu còn dưới 10%.
Chỉ
sốLD100:
tế bào
lympho
ở máungay
ngoại
Tăng bạch cầu trung tính trong giờ đầu, sau đó giảm bạch cầu trung
tính còn dưới 20%.
*CHẨN ĐOÁN BỆNH PHÓNG
XẠ
Dựa các yếu tố:
a) Hoàn cảnh, tiền sử tiếp xúc (nguồn bức xạ, thời gian bị chiếu
xạ).
Bệnh phóng xạ cấp do
nhiễm xạ trong
b) Triệu chứng lâm sàng
c) Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa:
- Đo hoạt độ phóng xạ trong phân, nước tiểu, máu. Bình thường
không có chất phóng xạ trong máu, nước tiểu và phân.
- Đo suất liều phóng xạ trên toàn bộ bề mặt cơ thể bằng máy
đo suất liều đa kênh.
- Chụp hình phóng xạ toàn thân khi nghi bị nhiễm đồng vị
phóng xạ phát tia gamma liều cao.
- Đo liều phóng xạ toàn thân.
CHẨN ĐOÁN BỆNH PHÓNG XẠ
Chẩn đoán bệnh phóng xạ mạn tính nói chung rất khó vì lâm
sàng và xét nghiệm đều không có dấu hiệu đặc trưng. Để đánh
giá các tổn thương do bị chiếu xạ liều thấp kéo dài vào các yếu
tố sau:
a) Tiền sử tiếp xúc với phóng xạ:liều chiếu, tính chất công việc,
thâm niên.
b) Khám phát hiện các tổn thương da, niêm mạc, các dấu hiệu
xuất huyết.
c) Xét nghiệm cận lâm sàng:
Bệnh phóng xạ mạn tính
- Bạch cầu tăng hoặc giảm, công thức bạch cầu chuyển trái.
Hồng cầu tăng hoặc giảm bất thường, tiểu cầu giảm, hồng cầu
lưới tăng trong trường hợp nhiễm xạ trong.
- Rối loạn đông máu.
- Tủy xương: rối loạn sinh tủy
- Xét nghiệm nhiễm sắc thể: có hìnhảnh nhiễm sắc thể 2 tâm,
vòng xuyến, đứt gãy.
CHẨN ĐOÁN BỆNH PHÓNG XẠ
Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét
nghiệm của bệnh phóng xạ cấp ngoài ra nạn nhân còn
có thêm các triệu chứng do các tác nhân lý hóa khác
gây nên (bỏng, vết thương hở, chấn thương tạng, gãy
Bệnh phóng xạ thể hỗn hợp
xương …).
*ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG
XẠ
a) Chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời, khẩn trương đưa nạn nhân ra
khỏi khu vực bị chiếu xạ, hạn chế tối đa sự xâm nhiễm chất phóng
xạ và thực hiện các biện pháp tăng cường đào thải chất phóng xạ
đã nhiễm ra khỏi cơ thể.
Nguyên tắc chung:
b) Khi có sự cố, tai nạn hạt nhân công tác y tế tiến hành qua 2
bước: xử lý tại chỗ phát hiện, sơ cứu, phân loại nạn nhân và điều
trị bệnh nhân bị bệnh phóng xạ tại bệnh viện.
c) Điều trị kịp thời các triệu chứng cấp, mạn tính do bệnh phóng
xạ gây ra.
d) Điều trị, khắc phục các di chứng của bệnh phóng xạ.
*ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG XẠ
a) Nhân viên y tế làm nhiệm vụ cấp cứu trong khu vực có
phóng xạ phải được trang bị quần áo bảo vệ, mặt nạ, khẩu
trang cùng túi thuốc, dụng cụ cấp cứu.
b) Đeo mặt nạ phòng độc hoặc khẩu trang cho tất cả những
người bị nạn.
Xử trí cấp cứu bước đầu
(ngay tại nơi xảy ra sự
cố bức xạ, hạt nhân):
c) Tiến hành đồng thời các biện pháp cấp cứu: băng bó vết
thương, cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp nhân
tạo, tiêm thuốc giảm đau, chống choáng. Cần ưu tiên cứu
chữa ngay những nạn nhân có nguy cơ tử vong.
d) Nếu nạn nhân có triệu chứng buồn nôn, nôn: dùng thuốc
chống nôn.
đ) Cởi bỏ quần áo, giày dép, đồ dùng cá nhân bị nhiễm bẩn
phóng xạ.
e) Đưa ngay nạn nhân ra khỏi khu vực bị chiếu xạ đến khu
vực phân loại hoặc đến bệnh viện.
*ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG XẠ
- Nhóm 1: Nạn nhân cần xử trí cấp cứu và
Khi số lượng nạn nhân nhiều cần phải lập
khu phân loại (ngoài khu vực bị nhiễm xạ)
để xác định ưu tiên cứu chữa và thứ tự vận
chuyển.
a) Tiến hành đo suất liều phóng xạ bề mặt
toàn thân để xác định nạn nhân có bị nhiễm
chất phóng xạ hay không.
b) Khám lâm sàng để phân loại mức độ tổn
thương. Nạn nhân được phân ra các nhóm
sau:
vận chuyển ngay, nếu để muộn sẽ nguy
c) Duy trì chức năng sống cho những nạn
hiểm tới tính mạng.
nhân nặng (đảm bảo hô hấp, tuần hoàn,
- Nhóm 2: Nạn nhân có thể trì hoãn xử trí
chống co giật). Đảm bảo an toàn cho nạn
cấp cứu và vận chuyển nhưng không gây tổn
nhân trên đường vận chuyển.
thương nặng thêm hoặc biến chứng bất lợi.
d) Chuyển nạn nhân tới bệnh viện điều trị
- Nhóm 3: Nạn nhân hấp hối hoặc rất nặng
hoặc khu xử lý tẩy xạ trước nếu có nhiễm
khó có thể cứu sống.
chất phóng xạ.
- Nhóm 4: Nạn nhân bị tổn thương mức độ
nhẹ.
Tẩy xạ da:
Khi cóxử
các
phóng
bám
dính
trênriêng
da, phải
tẩy
xạ hoặc
trước ngay
khi thực
Trạm
lý,chất
tẩy xạ
đượcxạ
thiết
lập
ở khu
biệt thực
ngoàihiện
bệnh
viện
cửahiện
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG các
XẠbiện
cấp
cứu
điều
trị bệnh
bệnh
việnpháp
nhằm
tắm
rửa,
thay
quần phóng
áo cho xạ.
nạn nhân bị nhiễm chất phóng xạ ở đầu
- Cơ da,
học:niêm
Cởi bỏ
quần
nhiễmTrang
xạ, bọc
thương
vảitẩy,
cao
tóc,
mạc,
vếtáo
thương.
bị kín
gồmcác
hệvết
thống
giàn bằng
tắm, nilon
dung hoặch
dịch tiêu
su, phun
tia nước
vào
hởphóng
(tránh xạ.
các vết thương và niêm mạc mắt), không nên
quần
áo sạch,
máy
đo chỗ
suấtda
liều
chàCởi
xátbỏmạnh.
Dùng
bông (quần
gạc, tămpong
lau
những
rửa
a)
tư trang
cá nhân
áo, giầy để
dép,
túichùi
xách,
đồngnơi
hồ,không
nhẫn,thể
dâytắm
chuyền)
(trong
mũi...).
bị
dínhtai,
chất
phóng xạ cho vào túi nilon có đánh số của từng người riêng biệt.
b)
Rửa học:
mắt, S
mũi,
lau hốc
tai, lỗhoạt
mũiđộng
bằngbề
tăm
bông,
miệng thường,
bằng nước
sạch.
- Hoá
ử dụng
các chất
mặt
như súc
xà phòng
xà phòng
c)
Nạn
nhân
tự tắm
giàn
chúxạ.
ý gội
nhiều
tổng
hợp
để tắm
rửadưới
hoặc
lau tắm
chùivới
cơ xà
thểphòng,
bị nhiễm
Cácđầu
dung
dịchlần.
tạo phức nhưư
Tẩy xạ cho nạn nhân bị
nhiễm chất phóng xạ
Tẩy xạ bộ phận
Tẩy xạ toàn bộ - tắm
d)
với nạn nhânEDTA,
bị thương
tháo
bỏ để
băng,
thương
nước
cácĐối
polyphosphat,
DTPAcần
citrat
natri
lau,rửa
rửavết
vùng
da bị bằng
nhiễm
xạ. muối ưu
trương,
sau đó
băng
bó lại. Khi
dùng
nilon
bọc vết thương, dây chun buộc
Xử trí các
vết
thương,
vếttắm
bỏng
bịmiếng
nhiễm
xạ:
hai
để nước
không
thấm
vào vết
Với đầu
các vết
thương,
bỏng
bị nhiễm
xạ,thương.
trước khi thực hiện các kỹ thuật điều trị cho
đ)
Nạnnhân
nhânphải
sauthực
khi tắm
được
nhiễmbỏng.
bẩn phóng
xạ kiểm
đượcgạc
mặc
bệnh
hiệnxong
tẩy xạ
vếtđo
thương,
Thực hiện
tháotra
bỏ lại
cácvàbăng
quần
áo sạch,
vào bệnh
viện điều
bị nhiễm
xạ, sửchuyển
dụng dung
dịch nước
muốitrị.
ưu trương, các dung dịch EDTA, DTPA,
alginat...để rửa, tẩy xạ vết thương, vết bỏng.
ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÓNG XẠ
- Bệnh nhân bị bệnh phóng xạ từ mức độ vừa trở lên cần được nằm ở phòng cách ly
vôTăng
*Cần
khuẩn.
tiến hành
đàothêm
thảicác
chất
biệnphóng
pháp chống
xạ ra
hấpkhỏi
thu và
cơ
làm
thể:
thải dùng
nhanhchất
các chất
tạo phức
phóng
- Điều
xạ
rađến
khỏi
trị các
cơ phản
thể.
ứngloại
sớm:nặng
chống
nôn, nước
truyềntiểu
dung
dịch
glucose,
dungthấp
dịch nhất
muối
cho
khi
các kim
trong
hết
hoặc
đạt mức
Điều trị bệnh phóng xạ ở
bệnh viện
Điều trị bệnh phóng
xạ cấp do chiếu xạ
ngoài
b) Điều trị bệnh
phóng xạ do nhiễm
xạ trong
c) Điều trị bệnh
phóng xạ mạn tính
d) Điều trị bệnh
phóng xạ thể hỗn
hợp
a)
b)
c)
d)
sinh
*
lý chế
bùtrị
nước
hấp
và
thu
điện
chất
giải.
phóng của
xạ:
- Hạn
Điều
các
triệu
chứng
(với chì < 0,5mg ngày).
bệnh phóng xạ cấp đồng thời
- Đường
Điều trịhô
tổnhấp:
thương
vỗ rung,
cơ quan
kíchtạo
thích
máu:
ho khạc đờm, hít bột DTPA (dietylentriamin
-điều
Nhiễm
phóng
xạ của
kimhợp
loại nặng,
dùng (bỏng,
EDTA calci
1g/ngày,
trịđồng
các vị
tổn
thương
phối
kèm theo
vết
thươngtiêm
+
penta
Truyền
axetic
máu
acid)
hoặc2g,
các
dùng
thành
cácphần
thuốc
riêng
longrẽ
đờm,
củaphóng
máu
tăng để
tiết.
duy trì số lượng tế bào máu
- Ngừng
công
việc
phải
tiếp
xúc
với
xạ.
tĩnh mạch trong 5 ngày, cứ 2 tuần dùng 1 đợt.
hở,
chấn
tạng,
gãy bọt
xương).
-ngoại
Đường
vi.tiêuthương
hóa: không
nuốt nước
(nhổ vào ống nhổ), loại bỏ chất phóng xạ ra
Nghỉ ngơi,
tĩnh
dưỡng.
-- Nhiễm
đồng vị
phóng
xạ của Cr, Se, Mn, Fe, Zn, Y, Zr, Ru, Cd: dùng DTPA
+
khỏi
Dùng
ốngtrường
các
tiêuthuốc
hóahợp
bằng
kích bệnh
thích
cách:tạo
súc
máu.
miệng
dung
dịch acid
gây nôn,
- Các
nhân
bịbằng
bệnh
phóng
xạcitric
khi 3%,
đã điều
trịrửa
(diethylen
penta
acetic
acid)
liều
2g/ngày
pha
trong
500
1000
ml
dung
-dạ
độ
dinh
dưỡng
hợp
lý,
chất đạm, sinh tố.
+ Chế
Sử
dày,
dụng
dùng
các
thuốc
thuốc
nhuận
có chứa
tràng,
sắt,thụt
các giàu
loại
tháo.vitamin.
qua khỏi giai đoạn cấp tính, nếu có suy tủy xương, viêm loét da
dịch
muối
lý biến
hoặc
glucose
5%khuẩn:
truyền
tĩnh
mạch.
-- Dùng
Điều
trị
chất
dựsinh
hấp
phòng
chất
chứng
phóng
nhiễm
xạ:nếu
nhiễm
dùng
đồng
thuốc
vị
phóng
kháng
sinh
của phổ
strontium
rộng, liều
và
Điều
trị
cácphụ
triệu
chứng
toàn
thân
nếu
có
biểuxạhiện.
dài,
sẹo
xấu
thể
ứng
công
nghệ
tế bào
gốc,
gép xạ
-kéo
Nhiễm
các
đồng
vị có
phóng
xạ
củadụng
Co,
Cu,
Pb,
Fe,
Au,nhiễm
Hg:
dùng
cao.
barium:
dùng
bari
sulphat,
polysurmin,
anginat
canxi.
Nếu
đồng
vị phóng
-tủy,
của
Điều
cesium:
trị xuất
dùng
huyết:
ferrihexaxyanopherat.
truyền
khối
tiểuuống
cầu,tiếp.
dùng
loại
vitamin và các thuốc ức chế
Penicillamine,
liều
dùng
1,5
- 2g,
chia các
2-4
lần/ngày.
vá
da,
tạo
hình
để
điều
trị
Loại
fibrin.
bỏ chất
Khiđồng
phóng
có chảy
máu
khỏiniêm
vết
mạc
sử
dụng
nước
muối BAL
ưu
tiện
trương,
cầm máu
axíttại
citric
chỗ.
3%
--tiêu
Nhiễm
xác
vịxạphóng
xạthương:
của thì
Pb,Dùng
Hg,
Po:phương
dùng
(Dimercaprol),
tiêm
- Điềuthuốc
hoặc
trị hộitím
chứng
rửa vết
dạ dày-ruột:
thương ngay
uống
trong
sucrafate,
giờ đầu,
chế
tránh
độ ăn
chà
giàu
xátdinh
mạnh.
dưỡng.
Cắt lọc
Bệnh
vếttừ
bắp 3mg/kg
thể
trọng/ng
ày.
mức độ nặng
thương,
tổ chức
trởbịlên
dập
tuần
nát,
đầu
thay
nuôi
băng
dưỡng
nhiều
hoàn
lần toàn
trongbằng
ngàyđường tĩnh mạch, tiếp
theo thực hiện chế độ ăn mềm, sau đó nâng dần độ đặc.
- Điều trị các triệu chứng khác nếu có.