Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án lịch sử 11 bài 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.91 KB, 3 trang )

Gia sư Thành Được

www.daythem.com.vn

NHẬT BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết được nguyên nhân, nội dung nổi bật của cải Minh Trị năm 1868, ý nghĩa lịch
sử.
- Hiểu rõ những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng
tư sản, đưa nước Nhật phát triển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Nắm được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu
tranh của giai cấp tư sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

HĐ 1: Cả lớp và cá nhân(15’)
- Kết hợp sử dụng Lược đồ về sự bành trướng của
đế quốc Nhật cuối TK XIX – đầu TK XX, GV giới
thiệu khái quát về nước Nhật cuối TK XIX.
-HS ghi nhớ
- Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được những
nét chính về tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX
đến trước năm 1868: kinh tế, xã hội, chính trị.
-HS phát biểu
Liên hệ: đây là tình trạng chung của hầu hết các
quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã
chọn con đường bảo thủ, duy trì chế độ phong
kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa
chọn giải pháp như thế nào? Bảo thủ hay duy tân?


HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (15’)
GV giới thiệu đôi nét về Thiên hoàng Minh Trị
(Meiji)
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội dung
của cuộc cải cách Minh Trị trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, quân sự, giáo dục.
- HS phát biểu

1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa,
đói kém thường xuyên.
+ Công nghiệp: Kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều
kiện cho mầm mốmg kinh tế TBCN phát triển.
- Chính trị: giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là nước
phong kiến. Thiên Hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền
hành thực tế thuộc về Tướng quân – Sôgun.
- Xã hội: giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành, có
thế lực về kinh tế nhưng không có quyền lực về chính
trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.

- Các nước tư sản phương Tây, trước tiên là Mĩ đe
dọa xâm lược Nhật Bản. Trước nguy cơ bị xâm lược,
Nhật Bản hoặc duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo
thủ hoặc phải cải cách, duy tân đưa đất nước phát
triển theo con đường TBCN.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
- Tháng 1 – 1868, chế độ Mạc phủ sụp đổ, Thiên
hoàng Minh Trị lên nắm quyền và tiến hành cải cách
?-Vì sao trong lĩnh vực quân sự Nhật bản chú ý đất nước:

hiện đại hóa theo kiểu phương Tây ?
+ Chính trị: Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, xác lập quyền
thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm
?-Vì sao Nhật Bản coi giáo dục là chìa khóa cho 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
công cuộc hiện đại hóa?
+ Kinh tế: thống nhất thị trường, phát triển kinh tế
Hs trả lời: GD nhằm nâng cao trình độ của con TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường
người Nhật Bản, cùng với tính thích nghi cao, sá, cầu cống…
người Nhật phục vụ việc xây dựng và phát triển
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu
đất nước
phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát
?-Em có nhận xét gì về những cải cách của Thiên triển công nghiệp quốc phòng.
Hoàng ?
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc,


Gia sư Thành Được

www.daythem.com.vn

Hs trả lời: Tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực,
học tập những tiến bộ của phương Tây, đưa đất
nước theo con đường TBCN.
?-Ý nghĩa và vai trò của cuộc cải cách Minh Trị
là gì ?
- HS dựa vào SGK trả lời
?-Căn cứ vào đâu để khẳng định cuộc Duy Tân
Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư
sản?

- HS dựa vào SGK trả lời
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (10’)
GV hướng dẫn HS nhớ lại: những đặc điểm
chung của chủ nghĩa đế quốc?
?-Những biểu hiện chủ yếu nào chứng tỏ Nhật
Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN?
HS phát biểu.
?-Việc nhiều công ti độc quyền ra đời ở Nhật nói
lên điều gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS khai thác Hình 2 (tr.6) để biết
được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau cuộc
Duy tân Minh Trị.
Kết hợp sử dụng lược đồ trong SGK để xác định
các vị trí bành trướng của đế quốc Nhật cuối TK
XIX – đầu TK XX.
?-Chính sách đối nội của Nhật Bản?
HS phát biểu.
?-Tại sao gọi CNĐQ Nhật Bản là CNĐQ phong
kiến quân phiệt?
HS phát biểu.
GV kết luận.

chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật, cử học sinh
giỏi đi du học phương Tây.
- Ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất
cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng
tư sản.

+ Tạo điều kiện cho sự phát triển CNTB, đưa Nhật
Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu Á.

3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản,
dẫn tới sự ra đời của các công ti độc quyền như Mítxưi, Mítsubisi, … có vai trò to lớn trong kinh tế và
chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự,
chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành
chính sách xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài
Loan (1874), chiến tranh Trung – Nhật (1894–1895),
chiến tranh Nga – Nhật (1904–1905). Nhật đã giành
thắng lợi.
- Nhật Bản tiến lên CNTB, song quyền sở hữu ruộng
đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc
vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng
đất nước bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm
cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong
kiến quân phiệt.
- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần
cùng hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
lên cao, dẫn tới Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản được
thành lập (1901).

V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết:
*Củng cố: Vì sao đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước ở
châu Á trở thành nước thuộc địa hay phụ thuộc vào các nước tư bản phương Tây thì Nhật
Bản vẫn giữ được độc lập và kinh tế phát triển nhanh chóng, trở thành đế quốc chủ nghĩa?

Vì hết các quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã chọn con đường bảo thủ, duy trì
chế độ phong kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa chọn giải pháp duy tân.
2. Hướng dẫn tự học
+ HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài 2.
+ Trả lời câu hỏi trong SGK.


Gia sư Thành Được

www.daythem.com.vn

a. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
b. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
*Bài tập:
+ Liên hệ tình hình Nhật Bản cuối thế kỷ XIX với tình hình Việt Nam ?
+ Sưu tầm những tranh ảnh về nước Nhật hiện nay về các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
xã hội…



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×