Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

toan tap giao an ngu van 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.11 KB, 52 trang )

Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
TUẦN 1
Tiết 1,2
Ngày soạn:20/8/2008
Đọc văn: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
Lê Hữu Trác
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cũng như thái độ trước hiện
thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống
và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
C. Phương pháp dạy học:
Kết hợp: đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
D.Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
Chương trình lớp 10 đã dừng lại ở tác phẩm nào của phần văn học trung đại
Việt Nam? Tác phẩm đó thuộc thể loại nào? Kể tên một số thể loại văn học
trung đại đã học.
II. Bài mới:
Giới thiệu bài mới trên cơ sở chốt lại các vấn đề nêu trên; giới thiệu thể kí,
tác giả.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Đọc – tìm hiểu tiểu
dẫn
- Phần tiểu dẫn đã cung cấp
những thông tin chính nào?
- Trình bày ngắn gọn những
thông tin chính về Lê Hữu


Trác?
- Hải Thượng Lãn Ông nghĩa
là gì? Vì sao tác giả gọi mình
như vậy?
GV giới thiệu chung về tác
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Lê Hữu Trác(1724-1791), hiệu là Hải Thượng
Lãn Ông.
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào,
phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương(Yên Mĩ,
Hưng Yên ngày nay)
- Ông là nhà văn tài hoa, danh y lỗi lạc.
- Sự nghiệp: Công trình “Hải thượng y tâm
lĩnh”.
2. Tác phẩm:
1
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
phẩm
Anh (chị) đã được học tác
phẩm kí trung đại nào?
Kí sự là gì?
GV tóm tắt tác phẩm.
HS đọc văn bản ở nhà; GV
kiểm tra một số từ khó; Yêu cầu HS
đọc lại một số đoạn.
- Tóm tắt văn bản.
- Trình bày cảm nhận
chung của anh ( chị) về
đoạn trích?

Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
hiểu nội dung văn bản.
- Tác giả miêu tả phủ chúa bằng
cách nào?
GV gợi ý: Tác giả miêu tả phủ chúa
theo bước chân của mình, đi đến
đâu miêu tả đến đó: Đường vào phủ
chúa  khuôn viên  bên trong
phủ cung thế tử.
 Được tác giả miêu tả cụ thể như
thế nào?
- Anh (chị) nhận xét gì về quang
cảnh nơi phủ chúa?
- Lối sống, sinh hoạt trong phủ
chúa được miêu tả có gì đặc biệt?
- Trong cách nói năng, anh (chị)
phát hiện có điều gì ấn tượng?
(Tục kị huý: Thuốc được gọi là trà
Phòng thuốcPhòng trà)
- Nhận xét về lối sống sinh hoạt nơi
phủ chúa?
“Thượng kinh kí sự”(kí sự đến kinh đô), được
viết bằng chữ Hán, hoàn thành năm1783.
a.Thể loại:
- Kí sự: là một thể kí ghi chép sự việc, câu
chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.
b. Tóm tắt:
3. Đoạn trích: Đọc và tóm tắt các sự việc
chính.


Thánh chỉ  vào cung(cửa sau)  nhiều lần
cửa  vườn cây  hành lang quanh co  điếm
 cửa lớn  hành lang phía Tây  Đại
đường… hậu cung  hầu mạch, dâng đơn.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt
trong phủ chúa Trịnh:
a. Quang cảnh:
- Đường vào phủ chúa: quanh co, qua nhiều lần
cửa, có vệ sĩ canh gác…
- Khuôn viên phủ chúa: điếm “Hậu mã quân
túc trực”, danh hoa đua thắm..
- Bên trong phủ chúa: lầu son gác tía với kiệu
son, võng điều, mâm vàng, chén bạc…
- Cung thế tử: qua 5,6 lần trướng gấm, ghế
rồng, nệm gấm, màn là…
 Phủ chúa là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao
tường, tráng lệ, lộng lẫy không đâu sánh bằng.
b. Cung cách sinh hoạt:
- Đến phủ chúa phải có thánh chỉ, có thẻ
- Lực lượng phục vụ đông đúc, tấp nập
- Lời lẽ xưng hô, bẩm tấu hết sức kính cẩn, lễ
phép, thận trọng
- Việc khám bệnh phải tuân theo một loạt các
phép tắc, qui định
 Nhiều lễ nghi, khuôn phép, nhiều kẻ hầu
người hạ.Chứng tỏ quyền uy tối thượng nằm trong
tay nhà chúa với nếp sống hưởng thụ cực kì xa
hoa. Phủ chúa có cái uy thế nghiêng trời, lấn lướt
2

Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
- Quang cảnh và cách sinh hoạt như
thế nói lên điều gì?
GV khắc sâu thêm ấn tượng về bức
tranh phủ chúa:
* Chọn một chi tiết mà anh (chị)
cho là “đắt” có tác dụng làm nổi bật
giá trị hiện thực.
- HS thảo luận theo nhóm, đại diện
trình bày.
- Thái độ của tác giả ra sao trước
sự giàu sang, xa hoa, lộng lẫy của
phủ chúa?
- Lê Hữu Trác đã lí giải bệnh tình
của thế tử như thế nào? Em nhận
xét gì về Lê Hữu Trác với cương vị
thầy thuốc?
- Sau khi xem mạch cho thế tử tâm
trạng tác giả như thế nào?
- Khắc hoạ chân dung Lê Hữu Trác?
Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm
hiểu nghệ thuật.
- Nhận xét về bút pháp kí sự của tác
giả?
Hoạt động 4: Củng cố, mở rộng
Hiện thực cuộc sống ở phủ chúa
Trịnh  Hiện thực xã hội Thái độ
tác giả trước hiện thực  Chân
dung Lê Hữu Trác.
Hoạt động 5: Hướng dẫn làm bài

tập
GV hướng dẫn, HS làm bài tập ở
nhà.
cả cung vua.
 Giá trị hiện thực của tác phẩm.
* Một vài chi tiết nổi bật:
- Chi tiết về nội cung thế tử, đã nói được căn
nguyên căn bệnh của thế tử.
- Chi tiết thầy thuốc lạy thế tử: cái giá của danh
lợi
2. Thái độ, tâm trạng, con người Lê Hữu
Trác:
- Ông dửng dưng, thờ ơ, không đồng tình với
cuộc sống trong phủ chúa, thấp thoáng chút mỉa
mai, châm biếm.
- Là một thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm.
- Trong cách chữa bệnh cho thế tử, ông có sự
phân vân, nghĩ ngợi.Cuối cùng ông nói thẳng,
chữa thật, kiên quyết bảo vệ quan điểm của mình
 Lê Hữu Trác là một danh y tài năng, đức độ,
một nhân cách cao đẹp, xem thường lợi danh
quyền quý.
3. Nghệ thuật viết kí sự:
- Quan sát tinh tế, tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả
cảnh sinh động, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi
cuốn.
- Kết hợp văn xuôi với thơ ca làm tăng chất trữ
tình.
- Bộc lộ thái độ kín đáo, tinh tế.
III. Ghi nhớ: sgk

IV. Luyện tập
So sánh văn bản “Vào phủ chúa Trịnh” với văn
bản “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” (Trích Vũ
trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ). Nêu nhận xét về
nét đặc sắc của đoạn trích này.
* Gợi ý:
- Giống nhau: phản ảnh hiện thực, bày tỏ
thái độ của tác giả.
- Khác nhau:
+ Ghi chép tản mạn, chủ quan
3
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
+ Ghi chép theo trật tự thời gian. Thái
độ phê phán ẩn sau sự việc, khắc hoạ
chân dung cái tôi tác giả.
III. Dặn dò: Xem bài tập 1, 2, 3 SBT
Chuẩn bị bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
- Nét riêng của lời nói cá nhân mình là gì? Tìm 1 số ví dụ.
- Tìm ví dụ về nét độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ của một nhà văn, nhà thơ.
Tiết 3
Ngày soạn:21/8/2008
Tiếng Việt: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời
nói cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng
tạo của cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ.
- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc.

B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, STK
- Thiết kế bài giảng
C. Phương pháp dạy học:
Kết hợp: Thuyết giảng, trả lời các câu hỏi, kết hợp diễn dịch và quy nạp.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II. Bài mới:
Hoạt động của GV và học sinh Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu
bài.
- Ngôn ngữ là gì? Chức năng của
ngôn ngữ?
- TiếngViệt là gì?
I. Tìm hiểu bài:
- Ngôn ngữ: + tiếng nói của con người
+ phương tiện: + giao tiếp
+ tư duy
- Mỗi dân tộc thường có một ngôn ngữ riêng.
4
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ

- Vì sao nói ngôn ngữ là tài sản
chung của xã hội?
- Cho biết những yếu tố chung trong
thành phần của ngôn ngữ?
GV giải thích thêm về phụ âm đơn,
kép, tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh
điệu…
- Thế nào là tiếng? Do các yếu tố nào

tạo thành?

- Thế nào là từ? So sánh “từ” và
“tiếng”.
- Yêu cầu HS cho ví dụ về một số
kiểu câu: đơn, ghép, phức…
GV giải thích trên cơ sở các ví dụ
- Lời nói là gì? Lời nói khác tiếng nói
như thế nào?
- Vì sao đều cùng sử dụng một ngôn
ngữ, lời nói của mỗi cá nhân lại có
nét riêng?

GV yêu cầu HS lấy ví dụ từ những
người xung quanh. GV lấy thêm ví
dụ từ tác phẩm.
Ngôn ngữ của người Việt là tiếng Việt.
1. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội:
Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện qua
các phương diện:
a. Những yếu tố chung:
- Các âm và các thanh:
VD: + Phụ âm: b, c, d, nh, gh…
+ Nguyên âm: a, e, i, o….
+ Thanh điệu: huyền, sắc, hỏi, nặng …
- Các tiếng:( âm tiết)
+ Phát âm một lần
+ Do âm và thanh tạo thành
- Các từ:
- Các ngữ cố định(thành ngữ, quán ngữ)

b. Những quy tắc và phương thức chung:
- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghĩa từ: gốc nghĩa
phái sinh.
2. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân:
- Lời nói là sản phẩm của cá nhân khi sử dụng
ngôn ngữ để giao tiếp trong những hoàn cảnh
nhất định.
- Cái riêng của ngôn ngữ được biểu hiện ở các
phương diện:
a. Giọng nói cá nhân:
b. Vốn từ ngữ cá nhân:
Cách dùng từ: + vốn từ
+ sở thích
+ địa phương, lứa tuổi
+ nghề nghiệp….
c. Sự chuyển đổi,sáng tạo khi dùng từ ngữ
chung quen thuộc: thể hiện trong nghĩa từ, kết
hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ…
d. Tạo ra các từ mới
e. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc
chung, phương thức chung.
 nét riêng trong lời nói  phong cách ngôn
ngữ cá nhân  các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng.
5
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm
bài tập.
HS làm việc cá nhân; trình bày trên
bảng.

a. Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê!
b. Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh
Ôi ruộng đồng quê thương nhớ ơi!
Hoạt động 3: Củng cố
- Các yếu tố chung, quy tắc chung
- Vận dụng sáng tạo nét riêng
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1 (Sgk)
- “Thôi”: chấm dứt, kết thúc cuộc sống, qua
đời.
2. Tìm những từ được dùng theo cách kết hợp
mới, theo nghĩa mới:
* Đong, lắc, đầy từ đo đếm vật thể + sầu:
trang thái tâm lí bên trong trừu tượng = cụ thể.
* Sâu(chỉ không gian) chỉ thời gian(trưa)
III. Ghi nhớ: Sgk.

III. Dặn dò: Làm bài tập SGK, SBT
Chuẩn bị làm bài viết số 1: Nghị luận xã hội.
- Dạng đề: đề bài Sgk
- Ôn tập: Những kĩ năng làm văn nghị luận.
Các tác phẩm đã học trong chương trình lớp 10.
Tiết:4
Ngày soạn:22/8/2008
Làm văn: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì 2 lớp 10.

- HS viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập.
B. Phương tiện dạy học:
C. Phương pháp dạy học:
GV ra đề, hướng dẫn
HS làm bài tại lớp; thời gian 1 tiết.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Đề bài:
6
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Hoạt động 1: Giới thiệu
đề bài
GV: Chép đề lên bảng,
nêu yêu cầu của đề bài.
HS: Chép đề; hiểu được
yêu cầu của đề.
Hoạt động 2: GV tổ chức
cho HS làm bài.
- Nhắc nhở HS về ý thức
và thái độ làm bài.
- Khuyến khích khả năng
sáng tạo của HS
- Giải đáp các thắc mắc.

Hoạt động 3: Thu bài.
Đọc truyện “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của
Nguyễn Dữ, anh (chị) suy nghĩ gì về tinh thần đấu tranh
chống cái xấu, cái ác, cái tiêu cực trong xã hội xưa và nay.

II. Làm bài:
- Làm bài nghiêm túc, tự giác, trung thực.
- Hoàn thành bài viết trong thời gian 2 tiết.
III. Thu bài:
IV. Đáp án và biểu điểm:
Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách, đảm bảo
những nội dung sau:
- Về nhân vật Ngô Tử Văn:
+ Cương trực, khẳng khái, không chịu được sự gian tà.
+ Tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, mãnh liệt; hành động
dũng cảm: đốt đền; đấu tranh đến cùng.
 Tinh thần đấu tranh của người xưa.
+ Dũng cảm, nghĩa hiệp
+ Nhiều tấm gương đấu tranh chống cái ác đã hi sinh
thân mình.
+ Tuy nhiên, phần lớn nhân dân chưa có tinh thần này
vì trong xã hội phong kiến, quyền lực nằm trong tay kẻ
thống trị; thân phận họ quá bé nhỏ nên sợ hãi nhút nhát.
- Tinh thần đấu tranh trong xã hội ngày nay.
+ Cái xấu, cái ác, cái tiêu cực tồn tại nhiều trong XH
ngày nay: những tội ác, những tệ nạn XH…
+ Lực lượng công an đang ra sức chống tội phạm;
chống tiêu cực
+ Tuy nhiên, chỉ có lực lượng công an thì chưa đủ, đấu
tranh chống cái xấu, cái ác phải là ý thức và trách nhiệm
của tất cả mọi người.
+ Ngày nay, ý thức đấu tranh của con người chưa cao;
ít có người đấu tranh vì công bằng lẽ phải.
+ Nguyên nhân:
• Con người thời hiện đại thường hay bàng quan

trước mọi chuyện; sợ liên lụy, sợ ảnh hưởng
7
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
• Bệnh vô cảm
- Phải có tinh thần đấu tranh cho mình, cho mọi người,
cho xã hội.
III. Dặn dò:
- Chuẩn bị bài Tự tình 2- Hồ Xuân Hương.
- Tìm đọc hai bài Tự tình còn lại.
TUẦN 2
Tiết:5
Ngày soạn:25/8/2008
Đọc văn: TỰ TÌNH
(Bài II)
Hồ Xuân Hương
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, STK
- Thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp dạy học:
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài bằng cách kết hợp: đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, đặt câu hỏi, tổ
chức thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
1. Cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh được thể hiện như thế nào qua đoạn trích?
2. Hãy nêu những đặc điểm bút pháp kí sự của Lê Hữu Trác trong đoạn trích?

II. Bài mới:
Thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt.
“Tự tình” (bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được
những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
Hoạt động của GV, HS Yêu cầu cần đạt
8
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
- Ngoài những thông tin phần
tiểu dẫn sgk, em biết thêm điều gì
về tác giả Hồ Xuân Hương?
GV kiểm tra kết quả tìm hiểu của
HS về 2 bài thơ Tự tình I và III.
Nhận xét chung về 3 bài thơ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
hiểu bài thơ.
- Yêu cầu HS đọc diễn cảm.
- Trình bày cảm nhận chung về
bài thơ.
*. Hướng dẫn HS tìm hiểu, cảm
thụ 4 câu đầu.
- Đọc 2 câu đầu và cho biết
những hình dung, tưởng tượng của
mình?
- Trong câu 2 em chú ý nhất từ
nào? Nó có ý nghĩa gì?
- Vì sao tác giả dùng từ “cái”
khi nói về nhan sắc.
HS đọc câu 3 và 4. Nối đau của

nhà thơ thể hiện trong 2 câu trên là
gì? (Chú ý các từ: say lại tỉnh,
bóng xế, khuyết chưa tròn).
*. Đọc tìm hiểu 2 câu tiếp.
- 2 câu thơ có điểm gì đặc biệt?
- Những hình ảnh :xiên ngang”,
“đâm toạc” có ý nghĩa gì?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hồ Xuân Hương (? - ?)
- Quê ở làng Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An.
- Là người phụ nữ tài hoa nhưng cuộc đời, tình
duyên nhiều éo le, ngang trái.
- Sáng tác: Trên dưới 40 bài thơ Nôm và tập Lưu
Hương kí.
- Nổi bật trong thơ Hồ Xuân Hương là tiếng nói
thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định, đề
cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
2. Bài thơ:
Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình
gồm 3 bài.
II. Đọc - hiểu:
1. Nỗi đau thân phận (4 câu đầu):
- Thời gian: Đêm khuya: yên ắng, tĩnh lặng, là
thời khắc con người đối diện với nỗi đau của mình,
sống thật với lòng mình.
- Không gian: Tiếng trống canh: văng vẳng, dồn
dập  bước đi dồn dập của thời gian, sự rối bời
của tâm trạng vì theo thời gian tuổi trẻ qua đi.
 Nỗi đau càng thêm sâu sắc.

- Trơ: trơ trọi, tủi hổ, bẽ bàng
- Cái hồng nhan: nhan sắc người phụ nữ cũng
không để làm gì, trở nên rẻ rúng.
- Say lại tỉnh: Cái vòng luẩn quẩn. Tình mong
manh như hương rượu, đến rồi đi, muốn quên
nhưng vẫn nhớ.
- “Trăng bóng xế”, “khuyết chưa tròn”: Trăng
tàn mà vẫn khuyết, tuổi xuân đã trôi qua nhưng
hạnh phúc vẫn chưa về.
 Thân phận hẩm hiu, nhân duyên bẽ bàng, chua
xót.
2. Khát vọng mãnh liệt (câu 5, 6)
- Biện pháp đảo ngữ.
- Động từ: xiên ngang, đâm toạc: mạnh mẽ, dứt
khoát.
9
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
- Nhà thơ thể hiện sự khát khao
mãnh liệt của mình trong tâm trạng
như thế nào?
*. Đọc, tìm hiểu 2 câu cuối.
Vì sao ở câu 5, 6 ta thấy rõ sự
phản kháng mạnh mẽ của nhà thơ
nhưng đến 2 câu cuối lại rơi vào
tâm trạng chán chường?
( HS làm việc theo nhóm).
- Vì sao Xuân Hương thấy chán
ngán khi xuân đến?
- Câu cuối bài thơ sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Có tác dụng

gì?
- Câu cuối còn có thể hiểu theo
nghĩa nào khác?
Hoạt động 3: Củng cố, mở rộng.
Bi kịch của tác giả thể hiện trong
bài thơ là gì? Vì sao là một người
bản lĩnh, Hồ Xuân Hương vẫn
không thoát ra được bi kịch đó?
Hoạt động 4: Luyện tập
BT 1 (SGK)
GV hướng dẫn HS làm ở nhà
 Những sinh vật nhỏ bé cũng không chịu yếu
mềm, con người cũng muốn bứt phá, vượt lên số
phận.
- Giọng thơ như đay nghiến, như oán hờn, khát
khao càng mãnh liệt, tâm trạng càng phẫn uất.
3. Nỗi chán chường, ai oán (câu 7, 8):
Sự phản kháng chỉ là trong ý thức, chưa thể thay
đổi được thực tại.
- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
 Nỗi chán ngán đến tuôn trào nước mắt, xuân đến
một lần, tuổi trẻ ra đi một lần, hạnh phúc cũng một
lần tuột khỏi tầm tay, càng thêm ít ỏi.
- Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
 Nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé
dần dần.
 Hạnh phúc đối với người phụ nữ xưa luôn là
chiếc chăn quá hẹp.
III. Ghi nhớ (sgk).
(Nỗi đau, bi kịch của Hồ Xuân Hương là do chế độ

xã hội mang lại. Bà dù có bản lĩnh, nhưng cá nhân
không thể làm thay đổi được xã hội mình đang
sống.)
IV. Luyện tập:
III. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ
- Soạn bài Câu cá mùa thu
+ Tự chuẩn bị tìm hiểu phần Tiểu dẫn
+ Tìm đọc 2 bài còn lại trong chùm thơ Thu (Thu vịnh, Thu ẩm).

Tiết
Ngày soạn:
Đọc văn: CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu)
Nguyễn Khuyến
A. Mục tiêu cần đạt:
10
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam vùng đồng
bằng Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước,
tâm trạng thời thế.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng
từ ngữ.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Bảng phụ chép bài Thu vịnh, tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ (nếu có).
C. Phương pháp dạy học:
- Tìm hiểu bài thơ theo nội dung cảm xúc: Cảnh thu, tình thu.

- Kết hợp: Đọc, nêu vấn đề, gợi tìm, đặt câu hỏi, tổ chức thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ
1. Đọc bài thơ. Cảm nhận về 4 câu thơ đầu.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong bài thơ.
3. Khát vọng hạnh phúc được thể hiện như thế nào?
II. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về
tác giả, tác phẩm.
- Tóm tắt những thông tin chính
về tác giả qua tiểu dẫn sgk.

- Vì sao tác giả được gọi là Tam
nguyên Yên Đổ?
- Đánh giá sự nghiệp sáng tác của
Nguyễn Khuyến?
- HS đọc bài thơ, nêu cảm nhận
chung.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
cảm nhận bức tranh thu.
- Em hãy cho biết điểm nhìn, cách
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), lúc nhỏ tên
Nguyễn Thắng, hiệu là Quế Sơn.
- Quê quán: Xã Yên Đổ, Huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam.
- Đỗ đầu 3 kì thi  Tam nguyên Yên Đổ.
- Là người tài năng, cốt cách thanh cao, yêu

nước thương dân.
- Về sáng tác: Cả chữ Hán, Nôm hiện còn
khoảng hơn 800 bài, nhiều thể loại. Có 2 mảng thơ:
trữ tình, trào phúng.
2. Bài thơ:
“Câu cá mùa thu” nằm trong chùm 3 bài thơ Thu
của Nguyễn Khuyến (Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm).
II. Đọc - hiểu:
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn: Trên một chiếc thuyền câu, trong
một cái ao nhỏ.
11
Cảnh
thu tĩnh
lặng và
thanh
thoát
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
cảm nhận cảnh vật của tác giả?
- Bức tranh thu có những gì? Các
hình ảnh đó được miêu tả như thế
nào?
- Nổi lên trong bức tranh thu là
màu sắc gì?
- Màu sắc ấy đem lại cho cảnh thu
vẻ đẹp như thế nào?
“ Nét đặc sắc trong bài Thu điếu
là ở điệu xanh: xanh ao, xanh bờ,
xanh sóng, xanh trời, xanh tre,
xanh bèo…” (Xuân Diệu).

- Bài thơ gợi ra những đường nét,
những sự chuyển động nào?
- Qua những đường nét và chuyển
động ấy, em có nhận xét gì về
cảnh thu trong bài thơ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn phân
tích tâm trạng tác giả.
- Hãy giải thích 2 câu thơ: “ Tựa
gối buông cần…chân bèo”?
- Tâm trạng nhà thơ thể hiện như
thế nào qua toàn bài thơ, đặc biệt
là 2 câu cuối?
Hoạt động 4: Tìm hiểu về nghệ
thuật.
- Nhận xét, đánh giá về mặt nghệ
thuật của bài thơ?
Hoạt động 5: Củng cố, mở rộng.
BT: Bài thơ Câu cá mùa thu có gì
đặc biệt khi so sánh với các bài thơ
thu trung đại mà em biết?
- Hướng quan sát: Từ gần đến cao xa và trở về
gần  Cảnh thu mở ra nhiều hướng.
- Bức tranh thu:
+ Ao thu, nước trong, thuyền câu, ngư ông,
sóng biếc, lá vàng, trời xanh, gió, mây, trời, ngõ
trúc…
 Mỗi hình ảnh có một đặc điểm riêng, hài hoà với
nhau.
+ Màu sắc: tràn ngập màu xanh: xanh ao,
xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo…; điểm

xuyết nét vàng (lá vàng).
 Sắc màu dịu nhẹ, đặc trưng của mùa thu Bắc Bộ.
+ Đường nét, chuyển động
o Sóng hơi gợn tí
o Lá khẽ đưa vèo
o Tầng mây lơ lửng
o Ngõ trúc quanh co
o Cá đớp động chân bèo
 Cảnh thu đẹp mộc mạc, bình dị, gần gũi và thân
thiết.
2. Tình thu:
- Cảnh thu tĩnh lặng tưởng như tâm hồn nhà thơ
cũng đang tĩnh lặng và thư thái.
- Nhà thơ là một ẩn sĩ, đang vui hưởng thú nhàn:
Câu cá, ngắm cảnh.
- “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”: Mặt ao
khuấy động, xôn xao, tâm hồn Nguyễn Khuyến
cũng không thể nào yên, còn trăn trở, băn khoăn vì
thời thế, vì đất nước.
3. Nghệ thuật:
- Cảm nhận, miêu tả tinh tế (lạnh lẽo, gợn tí, vèo,
bé tẻo teo).
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng kì lạ.
- Vần “eo” (tử vận): độc đáo, diễn tả được một
không gian thu nhỏ dần.
 Bài thơ hài hoà cả về hình ảnh, màu sắc, đường
nét, chuyển động.
III. Ghi nhớ: (sgk)
IV. Luyện tập:
- Gợi ý

Dù vẫn có nét truyền thống (nước, gió, trời, lá
vàng, ngư ông) nhưng bài thơ không dùng những
hình ảnh tượng trưng, ước lệ. Hình ảnh chân thật,
12
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
giàu sức biểu cảm.
III. Dặn dò: - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ.
- Làm bt 1 sgk
- Tham khảo các bài tập ở sách bài tập.
- Chuẩn bị bài: Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
Tiết:
Ngày soạn:
Làm văn: PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Nắm được cách thức phân tích đề văn nghị luận; lập dàn ý cho bài văn.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
C. Phương pháp dạy học:
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài theo hướng quy nạp.
- Tổ chức cho HS thảo luận, GV tổng kết.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II. Bài mới:
Để làm tốt bài văn nghị luận, cần rèn luyện nhiều kĩ năng. Trong chương trình Ngữ văn
THCS, HS đã rèn luyện một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận
cứ. Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện một kĩ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc
đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận.

Hoạt đông của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: GV tổ chức cho
HS cùng thảo luận, làm các đề bài
trong SGK.
I. Phân tích đề:
* Kiểu đề:
- Đề 1: thuộc dạng có định hướng.
- Đề 2,3: người viết tự xác định hướng triển khai.
* Vấn đề cần nghị luận:
- Đề 1: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Đề 2: Tâm sự Hồ Xuân Hương
- Đề 3: Một vẻ đẹp của “Câu cá mùa thu”.
* Phạm vi tư liệu:
II. Lập dàn ý:
1. Xác lập luận điểm
2. Xác lập luận cứ
3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ
13
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Hoạt động 2: GV tổng kết
- Tập trung vào đề 1
- Những lưu ý khi phân tích đề
- Những lưu ý khi lập dàn ý
Hoạt động 3: Củng cố, luyện
tập
* Gợi ý đề 1:
- Điểm mạnh của người Việt Nam
+ Thông minh
+ Nhạy bén với cái mới
- Điểm yếu

+ Thiếu kiến thức cơ bản
+ Khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế
- Khắc phục điểm yếu, phát huy cái mạnh chuẩn
bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Giải pháp
+ Thay đổi cách dạy và học
+ Bản thân mỗi người phải tự nỗ lực
III. Ghi nhớ: sgk
III. Dặn dò: Làm đề 1 phần Luyện tập
Chuẩn bị bài Thao tác lập luân phân tích
Tiết:
Ngày soạn:
Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích
- Biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, STK
- Thiết kế bài giảng
C. Phương pháp dạy học:
- Kết hợp giữa tổ chức cho HS phân tích các ngữ liệu với lời diễn giảng của GV
- Phần Luyện tập, GV gợi ý bằng những câu hỏi nhỏ để HS thảo luận.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II. Bài mới:
Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định
phần lớn đến sự thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì?
Cách thức tiến hành như thế nào? Bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu mục
đích, yêu cầu của thao tác lập
luận phân tích
A. Tìm hiểu bài:
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân
tích:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
14
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
* HS đọc đoạn trích, trả lời các
câu hỏi trong sgk.
- Thế nào là phân tích trong
văn nghị luận?
- Yêu cầu của thao tác phân tích
là gì?
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách
phân tích:
- Các yếu tố được phân tích
trong các ngữ liệu có quan hệ gì
với nhau?
- Giao việc cho mỗi nhóm
- Các nhóm thảo luận, trình bày
- GV nhận xét, tổng kết.
- Chỉ ra mối quan hệ giữa
phân tích và tổng hợp được thể
hiện như thế nào trong mỗi đoạn
trích?

Hoạt động 3: Củng cố, luyện
tập

2. Khái niệm, mục đích, yêu cầu:
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố
để xem xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức và
mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của
chúng.
- Phân tích phải gắn liền với tổng hợp
II. Cách phân tích:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a. Ngữ liệu mục I:
- Quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng: những
biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở
Khanh.
b. Ngữ liệu(1) mục II:
- Quan hệ nội bộ(hai mặt tốt xấu của đồng tiền)
- Quan hệ kết quả - nguyên nhân:
+ Nguyễn Du nhìn thấy mặt tác hại của đồng tiền
+ Vì một loạt các hành động gian ác, bất chính
đều do đồng tiền(nguyên nhân)
- Quan hệ nguyên nhân - kết quả
Sự tác hại của đồng tiền(NN) thái độ phê phán
của Nguyễn Du(KQ)
2. Cách phân tích:
Chia nhỏ đối tượng ra từng yếu tố, từng khía
cạnh theo những mối quan hệ nhất định: quan hệ nội
bộ của đối tượng; quan hệ nhân quả….
III. Ghi nhớ: sgk
B. Luyện tập
III. Dặn dò:
- Làm các bài tập trong phần luyện tập
- Tham khảo các bài tập trong sách BT

- Chuẩn bị bài mới: Thương vợ (Trần Tế Xương)
+ Đọc kĩ phần Tiểu dẫn, nắm được những nét chính về tác giả trước khi đến lớp
+ Tìm và đọc một số tác phẩm khác của Trần Tế Xương viết về vợ
+ Đọc kĩ văn bản, phát hiện những chi tiết có vấn đề.

TUẦN 3:
Tiết:
Ngày soạn:
Đọc văn: THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
A. Mục tiêu cần đạt:
15
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Giúp HS:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hi sinh vì
chồng con.
- Thấy được tình cảm yêu thương, quý trọng của nhà thơ dành cho vợ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Tranh ảnh
C. Phương pháp dạy học
- Thiết kế bài giảng theo đặc trưng thể loại: đề, thực, luận, kết.
- Kết hợp: Đọc, gợi mở, nêu vấn đề, đặt câu hỏi, tổ chức thảo luận, diễn giảng.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ: Bài Câu cá mùa thu(Nguyễn Khuyến)
1. Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang đậm nét riêng của mùa thu làng
quê xứ Bắc?
2. Cảm nhận về hình ảnh Nguyễn Khuyến qua bài thơ?

II. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về
tác giả, tác phẩm
- Trình bày những hiểu biết của em
về tác giả?

- Nêu nhận xét về sự nghiệp sáng
tác của Trần Tế Xương?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc
hiểu tác phẩm
* Yêu cầu 2 HS đọc diễn cảm bài
thơ.
* GV đọc lại
- Câu thơ đầu cho ta biết những
thông tin gì?
- Nơi làm việc của bà Tú có đặc
điểm gì? Gợi lên điều gì?
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Trần Tế Xương(1870 - 1907), thường được gọi
là Tú Xương.
- Quê quán: Làng Vị Xuyên, Mĩ Lộc, Nam Định
- Cá tính sắc sảo, phóng túng, không chịu gò bó
trong khuôn phép, dù có tài nhưng chỉ đỗ tú tài.
- Sáng tác: khoảng trên 100 bài, gồm 2 mảng:
trào phúng và trữ tình Xuất phát từ tấm lòng đối
với dân, với nước, với đời.
2. Tác phẩm:
- Là một trong những bài thơ hay nhất Tú Xương

viết về vợ.
- Bà Tú: Phạm Thị Mẫn; quê ở Hải Dương; xuất
thân quý tộc.
3. Đọc:
II. Đọc - hiểu:
1. Hai câu đề:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
- Công việc: buôn bán
- Thời gian: quanh năm: ngày này qua ngày
khác, năm này qua năm khác, không ngơi nghỉ.
- Không gian: mom sông chênh vênh, không
bằng phẳng, nguy hiểm  sự bấp bênh của công
việc.
16
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
- Công việc, thời gian và nơi làm
việc của bà Tú nói lên điều gì?
- Em cảm nhận như thế nào về câu
thơ thứ 2?
(HS thảo luận theo nhóm, đại diện
trình bày)
*GV gợi ý: “năm con với một
chồng” gợi lên ý nghĩa gì?
- “Nuôi đủ” có thể hiểu như thế
nào?
- Câu thơ trên cho thấy bà Tú là
người vợ như thế nào?
- Tình cảm của nhà thơ thể hiện
như thế nào?
- Phát hiện các chi tiết nghệ thuật

trong 2 câu thực?
- Các biện pháp nghệ thuật đó có
giá trị gì?
- Em cảm nhận như thế nào về
tình cảm của nhà thơ đối với vợ
trong 2 câu thực?
- Hai câu luận nhắc đến những
chữ gì?
- Vì sao bà Tú nói đến chữ duyên,
chữ nợ và chữ phận?
- Trong hoàn cảnh của bà Tú, “âu
đành phận” có phải là tiêu cực?
- Ai là người chửi? Đối tượng
chửi là ai? Vì sao chửi?
- Vì sao nhà thơ không đỡ đần vợ
trong công việc?
- Câu thơ cuối bộc lộ nhân cách
Tú Xương như thế nào?
Hoạt động 3: Hướng dẫn Luyện
tập.
GV gợi ý, HS làm bài ở nhà
 Nỗi vất vả, cực nhọc của bà Tú trong cuộc
mưu sinh.
Nuôi đủ năm con với một chồng
Gánh nặng gia đình đặt lên vai bà Tú một
mình gánh sáu người: năm con một đầu – ông Tú
một đầu (năm con = một chồng) – ông Tú tự đặt
mình ngang hàng thậm chí thấp hơn con.
- Nuôi đủ: + số lượng
+chất lượng:không thiếu cũng

không thừa  đủ ăn, đủ mặc, bình rượu,
chén trà.
 Bà Tú là người đảm đang tháo vát. Nhà thơ
rất biết ơn công lao và ân tình của vợ.
2. Hai câu thực:
- Sử dụng chất liệu dân gian: thân cò buổi đò
đông.
- Đảo ngữ, từ láy (lặn lội, eo sèo)
- Không gian: khi quãng vắng
- Thời gian: buổi đò đông
Khi quãng vắng bà Tú lẻ loi, hiu quạnh một
mình; khi đông người bà phải giằng co, chen lấn,
hơn thua.
 Chỗ nào bà Tú cũng có thể gặp nguy hiểm và
muôn ngàn cay đắng.
Nhà thơ xót thương, thông cảm và ái ngại.
3.Hai câu luận:
- Bà Tú không hề phàn nàn, trách móc, chỉ đổ
cho cái duyên, cái nợ, cái phận.
 Một duyên và hai nợ  nợ nhiều hơn  vất
vả nhiều hơn  đó là số phận  âu đành phận, dù
nắng dù mưa  không kể công lao  đức hi sinh
cao cả.
4.Hai câu kết:
- Thương vợ, giận mình nhà thơ buông ra tiếg
chửi: cha mẹ thói đời ăn ở bạc.
- Thói đời ăn ở bạc: xã hội trọng nam khinh nữ,
nho sĩ không thể dính vào chuyện mua bán, eo sèo
 bất công, bạc bẽo.
- Nhà thơ tự thấy mình là kẻ vô tích sự, là kẻ

hững hờ  phán xét công bằng: nhận lỗi về mình.
III. Tổng kết: (Ghi nhớ sgk)
IV. Luyện tập:
Gợi ý:
- Vận dụng hình ảnh: Hình ảnh con cò,
17
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Hoạt động 4: Củng cố:
- Thành công lớn nhất của tác giả
khi viết bài thơ này là gì?
vận dụng sáng tạo  thân cò  thân
phận.
- Thành ngữ: “năm nắng mười mưa”
- Ca dao: một duyên hai nợ âu đành phận
- Cách dùng tiếng chửi: Cha mẹ thói đời
III. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ.
- Chuẩn bị bài: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến)
Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương)
Tiết:
Ngày soạn:
Đọc văn: KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Nguyễn Khuyến
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận được nỗi đau đớn, hụt hẫng của nhà thơ khi mất đi người bạn tri kỉ.
- Hiểu được tình cảm chân thành, tha thiết
- Nghệ thuật thơ đặc sắc, tinh tế.
B. Phương tiện dạy học:
C. Phương pháp dạy học:
Gợi ý đọc hiểu trên những nội dung chính.

D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc - hiểu
- Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Ý
chính của mỗi đoạn?
- Cảm xúc bàng hoàng khi nghe tin bạn
mất được thể hiện bằng nghệ thuật tinh tế
I. Đọc - hiểu:
1. Bố cục:
- Ba đoạn:
+Đoạn1: 2câu đầu:cảm xúc bàng hoàng.
+Đoạn 2: 2 câu tiếp: hồi tưởng những kỉ
niệm.
+ Đoạn 3: 16 câu còn lại: nỗi đau của
nhà thơ.
 Bố cục theo quy luật tâm lí của con
người.
2. Cảm xúc bàng hoàng:
- Hư từ “thôi”  lặp lại hai lần thảng
thốt, giật mình.
18
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
như thế nào?
- Niềm xúc động của tác giả được thể
hiện như thế nào khi ôn lại những kỉ niệm
về một tình bạn tha thiêt mặn nồng?
- Để diễn tả cảm giác hụt hẫng, trống

vắng của mình từ câu 29 34, tác giả đã
dùng biện pháp nghệ thuật gì? Chỉ ra hiệu
quả của việc sử dụng biện pháp nghệ
thuật?
Hoạt động 2: Củng cố.
- Nghệ thuật nói tránh  giảm bớt nỗi
đau.
- Đối lập: không gian rộng lớn đối với
con người bé nhỏ  hụt hẫng, chới với.
3. Hồi tưởng kỉ niệm;
- Những kỉ niệm xa gần về người bạn
thân hiện về, tràn ngập tâm trí nhà thơ.
- Điệp ngữ:  lối kết câu trùng điệp kỉ
niệm tràn về như những đợt sóng, hết lớp
này đến lớp khác.
- Lần gặp nhau ba năm trước thật sự rất
xúc động: Cầm tay hỏi hết gần xa, mừng
mừng tủi tủi.
4. Nỗi đau của nhà thơ:
- Điệp từ “không”  xoáy sâu và nỗi cô
đơn trống trải.
- Lối kết cấu trùng điệp:(không – không
- viết - viết - biết)  Nỗi đau như từng đợt
sóng, dào lên cuộn xuống trong lòng.
- Điển tích: Trần Phồn Tháp, Bá Nha
Cầm.
 Khẳng định tình bạn tri kỉ.
III. Tổng kết:
Bài thơ thể hiện tình cảm chân thành,
thắm thiết của nhà thơ với người bạn tri âm

 ca ngợi tình bạn chân thành, cao quý.

III. Dặn dò:



Tiết:
Ngày soạn:
Đọc văn: VỊNH KHOA THI HƯƠNG
Trần Tế Xương

A. Mục tiêu cần đạt:
19
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Giúp HS:
- Thấy được tình trạng suy đồi của Nho học và những cảnh chướng tai gai mắt khi
chế độ thực dân nửa phong kiến bắt đầu xác lập nước ta.
- Hiểu được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của nhà thơ được biểu lộ
trong tác phẩm.
B. Phương tiện dạy học:
C. Phương pháp dạy học: Gợi ý đọc thêm trên những nội dung chính.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
II. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Nêu câu hỏi và
hướng dẫn trả lời.
- Nêu ấn tượng chung nổi bật
nhất của em về khoa thi Hương
được tác giả miêu tả trong bài?

- Khoa thi Hương được miêu tả
với cảm hứng gì? Tác giả nhấn
mạnh vào tính chất nào của
khoa thi đó?
- Phân tích ý nghĩa trào phúng
của việc sử dụng phép đối ngẫu
ở các câu thơ 3,4 và 5,6.
Hoạt động 2: Củng cố.

1.
Đó là một kì thi ô hợp và lộn xộn. “Trường Nam thi
lẫn với trường Hà”. Từ “lẫn” thể hiện sự nhốn nháo và
ô hợp; cộng thêm sự xuất hiện của quan sứ, bà đầm…
2.
- Cảm hứng trào phúng, mỉa mai, châm biếm nhằm
mục đích tái hiện sự sa sút về Nho phong và sĩ khí
trong kì thi lúc bấy giờ.
- Tác giả nhấn mạnh vào tính chất ô hợp, thiếu tôn
nghiêm, lố bịch của kì thi.
3.
Câu 3,4: tác giả miêu tả hai đối tượng chủ yếu nhất
của kì thi:
- Lôi thôi sĩ tử: luôm thuộm, không gọn gàng
- Ậm oẹ quan trường: cố toạ ra cái oai, không dõng
dạc, trang trọng.
Câu 5,6: Quan sứ, bà đầm được đón tiếp linh đình
 Đem cờ che đầu quan sứ đối với váy của bà đầm,
tạo ra tiếng cười sâu cay.
III. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ

- Chuẩn bị bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
Tiết:
Ngày soạn:
Tiếng Việt: TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu cần đạt:
(Như tiết trước)
20
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV
- Thiết kế bài dạy
C. Phương pháp dạy học:
Hướng dẫn HS làm các bài tập trong Sgk.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào?
II. Bài mới:
Ngôn ngữ là sản phẩm chung của xã hội nhưng lời nói lại là sản phẩm riêng của từng cá
nhân. Tuy nhiên, giữa ngôn ngữ và lời nói cá nhân lại có mối quan hệ hai chiều, tác động,
bổ sung cho nhau. Để hiểu rõ mối quan hệ hai chiều này và để thấy để thấy được nét đặc
sắc riêng của lời nói cá nhân, chúng ta tiếp tục tìm hiểu về ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân và làm các bài tập trong phần Luyện tập.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS
tiếp tục tìm hiểu bài học.
- Quan hệ giữa ngôn ngữ chung
và lời nói cá nhân là quan hệ
như thế nào?
- Lời nói cá nhân có tác động
như thế nào đến ngôn ngữ

chung?
Hoạt động 2: Tổ chức Luyện
tập.
- Giao việc cho từng nhóm
* Nhóm1: Bài tập1
* Nhóm2: Bài tập2
* Nhóm3: Bài tập3
* Nhóm4: Bài tập4
- Đại diện mỗi nhóm trình bày
trên bảng.
Hoạt động 3: HS nhận xét, bổ
sung; GV tổng kết.
- Nhóm1 nhận xét bài làm của
A. Tìm hiểu bài:
III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh
ra những lời nói cụ thể cảu mình, đồng thời lĩnh hội
được lời nói của người khác.
- Ngôn ngữ cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm
biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.
B. Luyện tập:
Bài tập1:
* Từ “nách”
- Nghĩa gốc: mặt dưới, chỗ cánh tay nối với ngực.
- Trong câu thơ: góc tường (khoảng không gian
hẹp giữa hai bức tường)
Bài tập2:
- Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
 xuân: mùa xuân, tuổi xuân.

- Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay
 Sự trong trắng, tinh khiết của người phụ nữ.
- Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân
 Không khí thân thiết, tri âm, gần gũi
- Mùa xuân: thời điểm bắt đầu
- Ngày càng xuân: xanh tươi, vẻ đẹp, sự giàu có
Bài tập 3:
a. Mặt trời thực
b. Niềm vui khi bắt gặp chân lí cách mạng.
c. Mặt trời của bắp: mặt trời thực
Mặt trời của mẹ: đứa con.
21
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
nhóm 2.
- Nhóm 2  Nhóm 3
- Nhóm 3  Nhóm 4
- Nhóm 4  Nhóm 1
Hoạt động 4: Củng cố
Bài tập 4:
a. Mọn mằn: được tạo ra nhờ tiếng “mọn”
- Phương thức: láy âm “m”; vần “ăn”
Ví dụ: nhọc nhằn, khó khăn, xinh xắn…
b. Giỏi giắn: dựa vào tiếng “giỏi”
- Phương thức cấu tạo như trên.
c. Nội soi
Kết hợp hai từ đã có sẵn chỉ một phương pháp
mới trong y học.
C. Ghi nhớ: (Sgk)
III. Dặn dò:
- Làm bài tập SBT

- Soạn bài “Bài ca ngất ngưởng”
- Tìm hiểu kĩ qua các câu hỏi Sgk
TUẦN 4
Tiết:
Ngày soạn:
Đọc văn: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu
được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực.
- Nắm được những tri thức về thể hát nói.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, STK
- Thiết kế bài dạy
C. Phương pháp dạy học:
Kết hợp đọc, gợi mở, tổ chức thảo luận theo các câu hỏi hướng dẫn học bài Sgk.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút.
Câu hỏi: 1. Cảm nhận về hai câu đề bài thơ Thương vợ
2. Cảm nhận về hai câu thực bài thơ Thương vợ
3. Cảm nhận về hai câu luận bài thơ Thương vợ
4. Cảm nhận về hai câu kết bài thơ Thương vợ
22
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
II. Bài mới:
Trong lịch sử văn học Việt Nam người ta hay nói đến chữ “ngông”: Ngông như Tản Đà,
ngông như Nguyễn Tuân, ngông như Nguyễn Công Trứ.Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta
hiểu được chữ ngông đó của Nguyễn Công Trứ.
Hoạt động của Gv và HS Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu chung.
GV gọi 1 HS đọc mục Tiểu dẫn
gọi 1 HS khác tóm tắt, nêu ra
những ý chính.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm
hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật
tác phẩm.
- GV cho HS đọc bài hát nói.
- Hướng dẫn HS tìm hiểu bài qua
các câu hỏi.
1. Trong tác phẩm, từ “ngất
ngưởng” được sử dụng mấy lần?
Hãy xác định nghĩa của từ “ngất
ngưởng” qua các văn cảnh sử dụng
đó?
HS làm việc theo nhóm, thảo luận,
cử đại diện trình bày, nhận xét.

2. Vì sao Nguyễn Công Trứ biết
rằng việc làm quan là gò bó, mất tự
do (vào lồng) nhưng vẫn ra làm
quan?
3. Vì sao ông cho mình là ngất
ngưởng? Sự ngất ngưởng ấy thể
hiện như thế nào khi ông còn làm
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Công Trứ (1778 - 1858), biệt hiệu Hi
Văn.

- Người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Năm 1819, đỗ giải Nguyên, ra làm quan.
- Là người có tài năng trên nhiều lĩnh vực: văn
hoá, kinh tế, quân sự.
- Con đường làm quan không bằng phẳng.
- Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm, thể loại ưa
thích là hát nói.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được sáng tác năm 1848, sau khi ông
cáo quan về hưu.
- Thể loại: hát nói: vận luật tương đối tự do; kết
hợp song thất lục bát, lục bát, nói lối.
II. Đọc - hiểu:
1. Tìm hiểu từ “ngất ngưởng”:
- Được sử dụng 5 lần, kể cả nhan đề.
- Ngất ngưởng:
+ Thể hiện một tài năng hơn người
+ Phong cách sống khác người
+ Thái độ sống vượt lên trên dư luận
 Nhà thơ dùng từ “ngất ngưởng” để chỉ mình,
ẩn chứa trong đó sự tự hào, khôi hài, khinh bạc.
2. Nguyễn Công Trứ là con người phóng
khoáng, luôn vượt ra ngoài những khuôn phép gò
bó. Làm quan chính là gò bó, ràng buộc mình
nhưng ông vẫn hăm hở nhập cuộc vì với ông,
công danh là lẽ sống; công danh không chỉ là vinh
mà còn là nợ, là trách nhiệm.
Ông tự nguyện đem tự do, tài hoa nhốt vào
vòng trói buộc.

3. Những biểu hiện của sự ngất ngưởng:
* Tại triều, ông là tay ngất “ngưởng” với tài
năng trên nhiều mặt: thủ khoa, Tham tán, tổng
đốc, đại tướng.
* Ngất ngưởng khi “đô môn giải tổ”:
- Thích chơi ngông, làm những việc trái khoáy
23
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
quan và khi đã cáo quan về hưu?
ông đánh giá về sự ngất ngưởng của
mình như thế nào?
HS thảo luận theo nhóm, cử đại
diện trình bày, nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung, tổng kết.
Hoạt động 3: Củng cố - Mở rộng:
- Sự ngất ngưởng của tác giả thể
hiện trong bài thơ có ý nghĩa gì?
- Muốn thể hiện phong cách sống và
bản lĩnh độc đáo cần có những
phẩm chất, năng lực gì?
Hoạt động 4: Hướng dẫn Luyện tập
HS làm BT ở nhà.
không giống ai.
- Không quan tâm đến chuyện được mất trong
cuộc đời; sống cuộc sông của người phàm trần
nhưng không vướng tục.
* Đánh giá về “sự ngất ngưởng” ông khẳng
định mình là duy nhất sự khẳng định một cá
tính độc đáo không ai sánh kịp.
III. Tổng kết: (Ghi nhớ)

Bài thơ thể hiện khát vọng tự do; khát vọng
được khẳng định mình.
IV. Luyện tập:
Gợi ý: Sự khác biệt về mặt từ ngữ là do nội
dung và cảm hứng của hai bài hát nói khác nhau.
Ngoài ra còn do đặc điểm ngôn ngữ của từng cá
nhân.
III. Dặn dò:
- Đọc thuộc và diễn cảm bài hát nói.
- Chuẩn bị bài “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”
+ Tìm hiểu về thời đại Cao Bá Quát sống.
+ Đọc kĩ phần Tiểu dẫn, nhớ những nét chính về tác giả; tìm hiểu hoàn cảnh sáng
tác.
+ Đọc bài thơ, so sánh phần dịch nghĩa và dịch thơ
+ Tìm hiểu bài theo câu hỏi Sgk.
Tiết:
Ngày soạn:
Đọc văn: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca)
Cao Bá Quát
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được sự chán ghét của tác giả đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm
thường và niềm khao khát đổi mới cuộc sống.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật; mối quan hệ giữa nội dung nói trên
và hình thức nghệ thuật đó.
B. Phương tiện dạy học
- SGV, SGK, STK.
- Thiết kế bài giảng.
C. Phương pháp dạy học

24
Ngữ văn 11 (chuẩn) GV:Trần Bích Liêũ
Kết hợp: đọc diễn cảm, đặc câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, tổ chức thảo luận, diễn
giảng.
D. Tiến trình dạy học:
I. Kiểm tra bài cũ:
1. Đọc diễn cảm một đoạn thơ mà anh (chị) thích trong “Bài ca ngất ngưởng” (Nguyễn
Công Trứ). Lí giải vì sao lại thích đoạn thơ đó?
2. Sự ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Đánh giá và nhận xét của anh (chị) về sự ngất ngưởng đó.
II. Bài mới:
Sống trong xã hội mục nát dưới triều Nguyễn, không ít những nhà nho đã chán ghét
cuộc sống mưu cầu danh lợi tầm thường để khao khát có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn.
Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn tâm hồn và nhân cách của
ông, chúng ta sẽ tìm hiểu “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”

Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm
hiểu chung
* GV nêu câu hỏi yêu cầu HS tìm
hiểu về thời đại Cao Bá Quát
sống.
*HS đọc Tiểu dẫn Sgk
* GV bổ sung thêm một số thông
tin về tác giả.
- Qua phần Tiểu dẫn, em có nhận
xét gì về Cao Bá Quát?
- Dựa vào Sgk, cho biết bài thơ ra
đời trong hoàn cảnh nào?
- Có ý kiến cho rằng ông sáng tác

bài thơ khi đã ra làm quan và cảm
thấy thất vọng có thuyết phục
không?
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ.
* HS đọc cả phần phiên âm, dịch
nghĩa, dịch thơ.
- Nhận xét về bản dịch thơ?
Nêu cảm nhận chung về tác phẩm?
- Hình ảnh bãi cát theo nghĩa tả
thực được miêu tả như thế nào?Cơ
sở nào để chúng ta xác định được
ý nghĩa tả thực đó?
I. Tìm hiểu chung:
1. Thời đại:
- Cao Bá Quát sống ở nửa đầu thế kỉ XIX. Chế
độ quan lại mục nát, kẻ sĩ làm quan cảm thấy thân
phận nhục nhã  lí tưởng tiến thân có sự khủng
hoảng lớn.
2. Tác giả: (Sgk)
- Cao Bá Quát là con người tài năng đức độ, tính
cách cứng cỏi, phóng khoáng, có tư tưởng mới mẻ,
tiến bộ so với thời đại mình.
- Là nhân tài nhưng không được trọng dụng, bị
vùi dập.
3. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ được Cao Bá Quát làm khi đi thi “Hội”.
Những dải cát miền Trung đã gợi ý cho ông sáng
tác bài thơ.
b. Thể loại:

Thơ cổ thể: tương đối tự do, không gò bó vào
luật.
II. Đọc - hiểu
1. Đọc – tìm hiểu chung:
- Hình tượng bãi cát tả thực
người đi trên bãi cát tượng trưng
- Quan niệm về danh lợi
Tâm trạng mâu thuẫn
2. Hình ảnh bãi cát:
- Ý nghĩa tả thực: bãi cát dài mênh mông, vô tận,
nối tiếp nhau  dải cát miền Trung tác giả đã đi
qua.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×