Tải bản đầy đủ (.) (40 trang)

ĐỀ TÀI Bệnh tụ huyết trùng gia cầm (Pasteurellosis avium)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CLB CHUYÊN NGÀNH THÚ Y

Đề tài:
Bệnh tụ huyết trùng gia cầm (Pasteurellosis avium)

Nhóm thực hiện: Nhóm Gia Cầm – TYA53

Hà Nội, tháng 9 năm 2010

1


2


Danh sách thành viên nhóm GC – TYAK53
1. Lương Quốc Hưng.
Nhóm trưởng
2. Ngô Mai Hương.
3. Phan Tiến Trường Giang.
4. Ngô Thị May.
5. Trịnh Thị Ngọc Anh.
6. Nguyễn Thị Nga.
7. Phạm Huyền Trang.
8. Nguyễn Thị Quỳnh.
9. Đỗ Thị Thu
10. Đinh Thị Kiều Dung
3



Mục lục

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Đặc điểm chung
Mầm bệnh
Truyền nhiễm học
Triệu chứng
Bệnh tích
Chẩn đoán
Phòng bệnh
Điều trị
Pasteurella avium
4


1. Đặc điểm chung
• Bệnh tụ huyết trùng gia cầm là một loại bệnh
truyền nhiễm cấp tính của loài gia cầm do VK
Pasteurella aviseptica( thuộc loài Pasteurella
multocida) gây ra.
• Bệnh xảy ra trên khắp thế giới, tuy nhiên bệnh
ở vùng nhiệt đới xảy ra trầm trọng hơn so với ở

vùng ôn đới, mỗi năm gây thiệt hại khoảng 200
triệu đô la Mỹ.
• Ở nước ta bệnh chủ yếu xảy ra vào vụ hè thu
gây chết nhiều gia cầm nuôi tập trung cũng
như nuôi trong gia đình.
5


2. Mầm bệnh
• P. multocida tồn tại rộng rãi
trong tự nhiên đặc biệt nó ký
sinh ở niêm mạc đường hô
hấp, đường tiêu hóa. VK này
gây bệnh khi sức đề kháng của
cơ thể bị giảm sút.
• Bệnh THT gia cầm chủ yếu do
P. multocida type A và D gây
nên.( KN K và O)
• Ngoài ra còn có một số loài P.
multocida khác cũng gây ra
bệnh như: P. anatipestifer
thường gây bệnh cho vịt.
6


Mối quan hệ giữa KN và bệnh ở GS( Carter – Heddleston)
Type KN vỏ K

Type KN thân O


Serotype

Bệnh

A

1

A:1

Bệnh THT gà

A

3

A:3

Bệnh THT gà

A

4

A:4

Bệnh THT gà

A


5

A:5

Bệnh THT gà

A

6

A:6

Bệnh THT gà

A

7, 8, 9, 10

A:7, A:8, A:9,
A:10

Bệnh THT gà

A

12, 13, 14, 15

A:12, A:13, A:14,
A:15


Bệnh THT gà

A

16

A:16

Bệnh THT gà tây

D

11

D:11

Viêm teo mũi lợn
7


3. Truyền nhiễm học
3.1. Loài mắc bệnh
• Trong tự nhiên, tất cả các loài GC đều cảm thụ
 Gà và vịt thường bị bệnh nặng; ngan, ngỗng, gà tây
cũng rất mẫn cảm.
 Bệnh càng nặng với những đàn gia cầm có số
lượng lớn.
 Các loài chim hoang dã như chim sẻ, chim ri, bồ
câu, chim cu, quạ cũng mắc bệnh.
• Bệnh ở gia cầm có thể lây sang các loài gia cầm

khác.
• Lứa tuổi: bệnh hay gặp ở gia cầm lớn, con non ít bị.
 Trên gà, bệnh thường xảy ra nặng nhất trong giai
đoạn 1 – 3 tháng tuổi.
8


3.2. Phương thức truyền lây

• Bệnh lây trực tiếp từ con ốm sang con khỏe hoặc
gián tiếp qua các nhân tố trung gian bị ô nhiễm vi
khuẩn cường độc.
• Các chất thải của gia cầm bệnh và việc mổ thịt
bừa bãi hoặc bán chạy gia cầm ốm đều làm cho
bệnh lây lan mạnh
• Trường hợp bệnh có thể tự phát trong đàn gia
cầm, do VK thường kí sinh trong cơ thể của gia
cầm khỏe, bình thường, giữa cơ thể gia cầm và VK
có trạng thái cân bằng sinh học nhưng do những
ảnh hưởng ngoại cảnh, hoặc các biến đổi bên
trong cơ thể làm sức đề kháng của gia cầm giảm
sút, VK kí sinh tăng cường độc lực, xâm nhập vào
9
máu và phủ tạng con ốm để gây bệnh.


3.2. Phương thức truyền lây
• Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sự phát
bệnh bao gồm: dinh dưỡng; vệ sinh chăm sóc;
mật độ vật nuôi; môi trường: chuồng nuôi, bãi

chăn thả; đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột
làm gia cầm bị cảm nóng hoặc cảm lạnh, miền Bắc
Việt Nam bệnh hay xảy ra vào vụ hè thu khi có các
trận mưa rào đột ngột hoặc các cơn gió lạnh đầu
mùa.
• Các yếu tố bên trong cơ thể do gia cầm bị mắc các
bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm hoặc đang
trong thời kỳ thay lông.

10


3.3. Cơ chế sinh bệnh

• Căn bệnh thường ký sinh trong đường
hô hấp khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút, VK sẽ vào máu và gây bệnh.
• Nếu từ ngoài vào căn bệnh sẽ xâm
nhập theo đường tiêu hóa hoặc hô hấp.
• Tuy nhiên quá trình diễn biến của bệnh
còn phụ thuộc vào độc lực của mầm
bệnh và sức đề kháng của cơ thể.
11


3.3. Cơ chế sinh bệnh
• Thể quá cấp tính: Nếu căn bệnh có độc lực cao,
khi xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc, VK sẽ
sinh sản tại chỗ rồi vào máu gây bại huyết và làm
con vật chết nhanh.

• Thể cấp tính: Nếu căn bệnh có độc lực không cao
lắm, sau khi vào cơ thể sẽ khu trú ở một cơ quan
tổ chức nhất định như gan và gây nên quá trình
viêm và hoại tử tại đây.
• Thể mạn tính: Khi VK có độc lực yếu, sau khi vào
cơ thể không gây bại huyết mà chỉ khu trú ở một
số tổ chức trong cơ thể và gây ra viêm hoại tử
mạn tính.
12


4. Triệu chứng

• Thời gian nung bệnh ngắn thường từ 1
– 2 ngày, ở gà lớn có thể từ 4 – 9 ngày.
Cũng có trường hợp xuất hiện triệu
chứng muộn đến vài tuần sau khi chịu
ảnh hưởng của các tác nhân gây bệnh.
• Bệnh có 3 thể chính:
 Thể quá cấp tính.
 Thể cấp tính.
 Thể mạn tính.
13


4.1. Thể quá cấp tính
Bệnh diễn biến nhanh đến nỗi không quan sát kịp
triệu chứng:
• Nếu chú ý chỉ thấy con vật ủ rũ cao độ và sau 1 – 2
giờ lăn ra chết.

 Nhiều trường hợp chiều tối gà còn đi ăn, sáng ra
đã chết.
 Gà mái nhảy lên ổ đẻ rồi nằm chết luôn tại chỗ.

14


4.2. Thể cấp tính
Là thể bệnh khá phổ biến
• Gia cầm bị bệnh sốt cao 430C
• Gà ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, đi lại chậm chạp.
• Từ mũi miệng chảy ra một chất nước nhớt có bọt
lẫn máu màu đỏ sẫm, giữa thời kỳ bệnh gia cầm
có thể đi ỉa phân lỏng như màu sôcôla.
• Con vật ngày càng khó thở, mào yếu tím bầm do
tụ máu, cuối cùng con vật chết do ngạt thở.

15


4.3. Thể mạn tính
Thường thấy ở cuối ổ dịch:
• Thể này thường nhấn mạnh là thể mạn tính ở mào
và yếm.
• Gà bệnh đầu tiên yếm sưng thủy thũng và đau, nơi
hoại tử dần dần bị cứng lại, về sau chỗ viêm hoại
tử có thể lan rộng và hình thành cục cứng tồn tại
suốt đời.
• Con vật thường gầy còm, da bọc xương do mầm
bệnh tác động vào nhiều cơ quan phủ tạng trong

cơ thể.

16


4.3. Thể mạn tính

Mào và yếm sưng to ở gà trống, có nhiều mủ bên trong
17


4.3. Thể mạn tính
• Con vật có hiện tượng viêm khớp mạn
tính( khớp đùi, đầu gối, cổ chân) và
viêm phúc mạc mạn tính.
• Gà bệnh thường xuyên thải ra chất
lỏng có bột màu vàng giống lòng đỏ
trứng.
• Hiện tượng hoại tử mạn tính ở màng
não có thể dẫn đến triệu chứng thần
kinh.
18


5. Bệnh tích.
5.1. Thể quá cấp tính.
Không có biểu hiện bệnh tích rõ, hoặc chỉ thấy sung
huyết, xuất huyết ở một số cơ quan như đường hô
hấp, màng tim, tim.
Do bại huyết, tụ huyết nên cơ bắp tím bầm, thịt

nhão. Xác chết của gà béo.

19






5.2. Thể cấp tính

Xác chết vẫn béo.
Cơ bắp tím bầm, thịt nhão do bại huyết, tụ huyết.
Tổ chức liên kết dưới da thấm dịch nhớt keo nhày,
dễ đông.
• Tim sưng, xoang bao tim trương to chứa dịch
thẩm xuất màu vàng do viêm ngoại tâm mạc, lớp
mỡ vành tim xuất huyết. VD: cơ tim thoái hóa, có
đám hoại tử khô.
• Phổi tụ máu, viêm phổi thùy, màu nâu thẫm, có thể
chứa dịch viêm màu đỏ nhạt.
 Trong lòng khí, phế quản chứa nhiều dịch nhớt và
bọt màu hồng. Lòng phế nang chứa đầy fibrin và
hồng cầu.
20


5.2. Thể cấp tính

Tim gà xuất huyết mỡ vành tim

21


5.2. Thể cấp tính

Phổi gà bị tụ huyết trùng
22


5.2. Thể cấp tính.

• Gan hơi sưng, thoái hóa mỡ, trên bề mặt gan có
các nốt hoại tử hay u hạt màu trắng xám hoặc
vàng nhạt, to bằng đầu đinh gim, đầu mũi kim, có
khi nhiều nốt hoại tử dày đặc liên kết lại với nhau
thành đám.
VD: U hạt có chứa: tế bào viêm dạng hạt và dạng
lưới như: tổ chức bào, đơn nhân lớn, lâm ba cầu.

23


5.2. Thể cấp tính

Bệnh THT ở vịt

24


5.2. Thể cấp tính.


• Lách bị tụ máu, hơi sưng( nhưng không to quá
gấp đôi bình thường).
• Niêm mạc ruột tụ máu, chảy máu và viêm; có các
đám fibrin màu đỏ thẫm che phủ bên trên.

25


×