Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Cách để đếm từ 1 đến 10 bằng tiếng nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.75 KB, 4 trang )

Cách để Đế m t ừ1 đến 10 b ằng ti ếng
Nh ật
B ạn không ch ỉ h ọc được các s ốđếm t ừ1 đến 10 trong ti ếng Nh ật, mà vi ệc phát âm các s ốnày
c ũng r ất thú v ị và nghe nh ưm ột bài th ơv ậy. Nh ữ
ng t ừd ướ
i đâ y t ươ
n g đối d ễnh ớ, và b ạn có
th ểk ểv ới ng ườ
i khác r ằng mình bi ết chút ít ti ếng Nh ật!

1. Các s ốt ừ1 – 10 :
Ichi là m ột. (一)


Âm "i" và "chi" được đọc như tiếng Việt.



Khi nói nhanh, chữ "i" trong âm "chi" không cần đọc ho ặc chỉ đọc lướt. Từ này s ẽ
được phát âm giống từ "each" trong tiếng Anh.
Ni là hai. (一)



Âm "ni" được đọc như tiếng Việt.
San là ba. (一)



Âm "san" được đọc như tiếng Việt
Shi là bốn. (一)





Từ này nghe giống từ "she" trong tiếng Anh.



Một cách phát âm thay thế khác là "yon" (đọc là "yôn").
Go là năm. (一)



Những người ở các quốc gia nói tiếng Anh thường phát âm từ "go" như th ể cách
viết của từ là "gohw" (đọc giống như "gâu"). Khi nói "go" trong tiếng Nhật, h ọ ph ải gi ữ
khẩu hình thật tròn sau khi phát âm để tránh âm "w" thoát ra. Từ này được phát âm
tương tự như từ "gô" trong tiếng Việt.
Roku là sáu. (一)

o

Ch ữ R trong ti ếng Nhật đượ c phát âm n ửa R n ửa L, do đó cách phát âm t ừ
này sẽ nghe gi ống "lô-c ư". Tuy nhiên, ch ữ R trong ti ếng Vi ệt đượ c phát âm ở ph ần gi ữa
l ưỡi, và ch ữ L trong ti ếng Vi ệt đượ c phát âm ở kho ảng cách n ửa cm tính t ừ đầu l ưỡi,
còn ch ữ R trong ti ếng Nh ật đượ c phát âm ch ỉ b ằng đầu l ưỡi.
Shichi là bảy. (一)




Từ này được đọc là "shi-chi", âm "ch" trong "chi" đọc chệch một chút thành "tch".




Một cách phát âm khác là "nana", cách đọc như tiếng Việt.
Hachi là tám. (一)



Từ này được đọc là "ha-chi", âm "ch" trong "chi" đọc chệch một chút thành "tch".
Kyuu là chín. (一)



Cách phát âm từ này giống chữ "q" trong tiếng Anh. Tương t ự như "go," nh ững
người ở các quốc gia nói tiếng Anh thường phát âm từ này thành "kyoow", do đó hãy
giữ khẩu hình thật tròn ở âm "oo" và không để âm "w" ở cuối phát ra.
Juu là mười. (一)



Từ này được phát âm tương tự như "diu" trong tiếng Việt, tuy nhiên ch ữ "d" phải
đọc nặng hơn với một chút âm "zh".


Đếm đồ vật .

Nếu bạn muốn nói tiếng Nhật hoặc đang học tiếng Nhật, những hiểu biết về hệ thống số
đếm khác dùng để đếm đồ vật sẽ có ích cho bạn. Như đề cập ở dưới, mỗi loại đồ vật sẽ
tương ứng với những hậu tố khác nhau để kết hợp cùng số đếm. Với những đồ vật dài và
thon như bút chì, san-bon (一一) là từ cần dùng, trong trường hợp đếm số mèo, san-biki (一一).

Tuy nhiên, một số đồ vật sẽ không có hậu tố đi kèm, hoặc bạn không biết về những hậu tố
đó. Trong trường hợp này, bạn có thể áp dụng hệ thống dưới đây.

Hitotsu là một chiếc. (一一)


Từ này được đọc là "hi-tô-tsư". (Tsư có lẽ là âm khó nhất bởi âm này không có
trong tiếng Việt. Hãy nghĩ đến từ 'sư' trong tiếng Việt và nói thử khi l ưỡi đang đặt gi ữa
hai hàm răng của bạn.)



Lưu ý rằng Hán tự cho cụm này đơn giản là ichi (一) và thêm chữ tsu (一) trong
bảng chữ cái Hiragana. Dấu hiệu này sẽ tiếp tục với tất cả những số còn l ại trong h ệ
thống đếm.
Futatsu là hai chiếc. (一一)



Từ này được đọc là "phư" (âm ph nhỏ hơn và nhẹ hơn tiếng Việt) "ta" "tsư" (lại là
âm tsư khó nhằn đó).
Mittsu là ba chiếc. (一一)



Từ này đọc là "mi" [ngắt một nhịp] "tsư".



Tiếng Nhật là ngôn ngữ giàu nhịp điệu. Mỗi ký tự hoặc âm ngắt được tính là một

nhịp. Nếu bạn nói tiếng Nhật và sử dụng máy đếm nhịp, những âm ng ắt c ũng quan


trọng không kém gì âm thường. Khi nhìn các ký tự ngữ âm của từ trên, " 一一一", từ đó
không chỉ có hai âm tiết mà là ba; chữ tsư nhỏ ở giữa th ể hiện âm ngắt khi nói. Khi
tiếng Nhật được viết dưới dạng chữ La-tinh (gọi là 一一一一, cách đọc là "rô-ma-ji"), bạn có
thể chỉ ra âm ngắt khi thấy hai phụ âm được đặt cạnh nhau – trong trường hợp này là
hai chữ T (mittsu). Phần này sẽ rắc rối, nhưng khi nghe tiếng Nhật bạn sẽ b ắt đầu hi ểu.
Yottsu là bốn chiếc. (一一)
Từ này đọc là "yô" [âm ngắt] "tsư."



Itsutsu là năm chiếc. (一一)
Từ này đọc là "i" "tsu" "tsư" (nói từ tsư hai lần!).
Muttsu là sáu chiếc. (一一)


Từ này đọc là "mư" (âm "ư" ngắn – đừng kéo dài âm này) [âm ngắt] "tsư".
Nanatsu là bảy chiếc. (一一)


"na-na" "tsư"
Yatsu là tám chiếc. (一一)



Từ này đọc là "ya" "tsư."

Kokonotsu là chín chiếc. (一一)

Từ này đọc là "cô-cô" "nô" "tsư."
To là mười chiếc. (一)



Từ này đọc là "tô".



Đây là số đếm đồ vật duy nhất trong hệ thống số mà không có chữ 一 ở cuối.



Có thể sẽ hơi khó hiểu, nhưng khi đã ghi nhớ các từ trên, bạn có th ể đếm ph ần
lớn mọi loại đồ vật và người Nhật sẽ hiểu bạn đang nói gì. Sẽ dễ hơn rất nhiều
việc học toàn bộ các từ để đếm từng loại đồ vật.



Vì sao tiếng Nhật lại có hai hệ thống số đếm? Nói một cách ngắn gọn, cách phát
âm của hệ thống thứ nhất dựa vào tiếng Trung Quốc ( 一一一 ôn-yô-mi "âm Hán"),
vì tiếng Nhật mượn Hán tự (chữ tượng hình) của tiếng Trung Quốc từ nhiều thế
kỷ trước. Hệ thống thứ hai xuất phát từ các từ tiếng Nhật ( 一一一 kưn-yô-mi "âm
Nhật") cho số đếm. Trong tiếng Nhật hiện đại, phần lớn Hán tự đều có âm
Hán và âm Nhật – mỗi loại thường có nhiều hơn một âm – và cả hai cách đọc
đều được sử dụng, tùy thuộc vào ngữ cảnh.


Lời khuyên



c số từ 11 đến 99 là tổng hợp của các số từ 1 đến 10. Ví dụ, 11 là juu ichi (10 +
1), 19 là juu kyuu (10 + 9). 20 là ni juu (2 x 10); 25 là ni juu go (2 x 10 + 5).



Với hệ thống số đếm đồ vật hitotsu-futatsu, bạn có thể thêm chữ 一 me (đọc là
"mê") để chỉ số thứ tự. Vậy hitotsume là thứ nhất, futatsume là thứ hai, mittsume
là thứ ba, và tiếp tục như thế. Ví dụ như trong câu "Kia là con chó th ứ b ảy tôi
thấy trong vườn nhà vào hôm nay", "nanatsume no inu" là "con chó th ứ b ảy".
Tuy nhiên, khi muốn nói "Có bảy con chó", bạn sẽ dùng nana-hiki.
Tiếng Nhật bao gồm một hệ thống phức tạp dùng để đếm các loại đồ vật khác
nhau mà bạn cần ghi nhớ, bởi chúng không theo bất kỳ quy tắc nào. Ví d ụ, "-piki"
là cách đếm con vật. Thay vì nói "ichi inu" cho "một con chó", t ừ đúng ph ải là "ipiki". Ba chiếc bút chì là "san-bon".







Số bốn và số bảy đều có âm "shi," âm này đứng riêng có nghĩa là chết chóc, do
đó số bốn và số bảy trong tiếng Nhật đều có cách phát âm thay th ế được sử
dụng ở một số trường hợp. Khi đếm tới mười, các từ này được đọc là "shi" như
bình thường – kể cả tên họ, nhưng các số còn lại có thể sử dụng cách phát âm
thay thế. Ví dụ, 40 là yon juu, 41 là yon juu ichi. B ạn ch ỉ c ần luy ện t ập để ghi nh ớ
trường hợp nào dùng cách phát âm nào.




Hãy lên trang Japanese Online và sử dụng chương trình học t ập t ương tác để
học cách phát âm các từ ở trên cũng như những từ khác.



×