Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.55 KB, 70 trang )

GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CẦU ĐƯỜNG HỪNG SÁNG
VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1.1.

Lịch sử hình thành

1.1.1 Loại hình doanh nghiệp
-

Tên giao dịch :

CÔNG TY TNHH CẦU ĐƯỜNG HỪNG SÁNG

-

Tên viết tắt :

-

Mã số thuế :

-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp : 44.02.000134 do

3800273604

Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước cấp ngày
14 tháng 11 năm 2002. Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 31/07/2009.
-



Trụ sở chính : Ấp 1B, Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

-

Điện thoại : 06513.567087

Lĩnh vực kinh doanh :
-

San lấp mặt bằng

-

Xây dựng công trình dân dụng

-

Xây dựng công trình cầu đường

-

Mua bán nông sản (cà phê, tiêu, bắp, mỳ lát, đậu các loại), kinh doanh vật tư

nông ngiệp, phân bón
1.1.2 Quy mô vốn
Công ty TNHH cầu đường Hừng Sáng được thành lập vào ngày 14/11/2002.
Năm 2002 với số vốn điều lệ là 1.5 tỷ đồng và hiện nay số vốn điều lệ là 2 tỷ đồng.
1.1.3 Quy mô kinh doanh
Doanh nghiệp chuyên thi công xây dựng các công trình dân dụng và công

nghiệp, thi công công trình đường cấp phối láng nhựa cầu nhỏ cống thoát nước các
loại. Sản xuất kinh doanh đúng các ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh.
Bảo vệ và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, củng cố và xây dựng công ty ngày càng
phát triển và bền vững.
Xây dựng đội ngũ nhân viên tài năng và giàu kinh nghiệm. Phát huy sự năng
động và sự nổ lực của cán bộ, công nhân viên.
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 1


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Mở rộng thị trường tổ chức thi công xây lắp nhằm tạo ra các hạng mục công
trình trong và ngoài tỉnh, luôn tạo được sự uy tín với chủ đầu tư. Thực hiện đúng
chính sách tài chính kế toán và chấp hành nghiêm túc, các quy định của nhà nước.
1.1.4 Nhân sự
Tổng số công nhân viên: 60 cán bộ, công nhân viên.Trong đó:
Lao động gián tiếp 9 người bao gồm: Ban Giám Đốc, cán bộ công nhân viên
trong các phòng ban với trình độ chuyên môn cao.
Lao động trực tiếp 51 người bao gồm các bộ phận liên quan tới vịêc sản xuất.
Phân loại chất lượng người lao động:
STT
1
2

Chỉ Tiêu
- Tổng số CB CNV
+ Nam
+ Nữ
- Trình độ

+ Đại Học

Số CNV
60
53
7

Tỷ Trọng(%)
100
88.33
11.67

10

16.67

7
43

11.67
71.66

+ Cao Đẳng
+Trung cấp, Công Nhân
1.2 Bộ máy tổ chức của Công Ty:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG
HC - NS

PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN

ĐỘI
XE CƠ GIỚI

ĐỘI
THI CÔNG

Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp cho công ty và chịu trách nhiệm
trước cơ quan phát luật về tất cả mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 2


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác. Có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm trước toàn doanh nghiệp.
Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc điều hành các phòng ban
và các đội cho công ty. Có trách niệm giải quyết các vấn đề phát sinh khi có sự ủy
quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phòng hành chính – Nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo, thực hiện
các chính sách, lao động - tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty theo
đúng pháp lệnh của nhà nước, tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính,

nghiệp vụ văn phòng, theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy chế làm việc và nội quy
của công ty, đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của công ty với bên ngoài và trong
nội bộ.
Phòng kỹ thuật: Kiểm tra và tính toán hồ sơ mời thầu, lên dự toán cơ bản
khối lượng chuyển cho phòng kế toán. Luôn là đội ngũ chủ chốt khi mời thầu (tự đi
dự thầu), Thiết kế và lên tiến độ thi công (nếu đơn vị đặt hàng), Vẽ bản vẽ hoàn
công cho các công trình đã hoàn thành, Quan sát chất lượng công trình (tiến độ
công trình, chất lượng công trình. Điều hành toàn bộ các công trình của công ty,
chịu trách nhiệm tiến độ công trình đó nhanh hay chậm, chất lượng tốt hay xấu.
Phòng kế toán: Giữ vai trò cực kì quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát
tài chính của công ty. Có chức năng theo dõi và ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu
hiện có, tình hình sử dụng vốn, tình hình thanh toán công nợ của công ty theo
nguyên tắc tuân thủ các thông tư, chỉ thị, quyết định do Nhà nước ban hành. Phòng
kế toán phải có nhiệm vụ tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính từng kì nộp cho
ban lãnh đạo công ty và cơ quan chức năng xem xét để biết tình hình hoạt động của
công ty cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Hoàn thành hồ sơ đấu thầu
và soạn tất cả các văn bản cho công ty; Chạy khối lượng dự toán cho tất cả các hồ
sơ được đem đi đấu thầu tách khối lượng quyết toán.
Đội xe cơ giới: Chủ yếu dùng để đào móng cho các công trình của công ty,
ngoài ra còn hợp tác với các công ty lân cận trong huyện hoặc thi công các công
trình như cầu đường, hợp đồng mua bán chuyên chở cho khách hàng.
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 3


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Đội thi công: Sẵn sàng trên mọi lĩnh vực khi công ty có việc, thi công các
công trình mà công ty trúng thầu.
Với sự nhiệt tình trong việc tham mưu cho Ban Lãnh đạo công ty, các phòng

ban trong đơn vị được tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu. Theo mô
hình này sẽ giúp cho Ban giám đốc công ty có quyết định đúng đắn tại mọi địa
điểm, đưa doanh nghiệp đi lên phù hợp nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.3 Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình kinh doanh hiện nay
1.3.1 Đánh giá theo năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng lao
động của Công ty có hiệu quả không. Căn cứ vào năng suất lao động bình quân
năm, ta có thể thấy được một cán bộ công nhân viên trong Công ty có thể tạo ra bao
nhiêu giá trị. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao động trong Công ty, ta có
bảng sau:
Bảng 1: Năng suất lao động bình quân 2015 – 2016
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Số LĐ BQ trong năm
Năng suất lao động

Đơn vị
Triệu đồng
Người
Tr.đ/ng/năm

2015
4,5
40
112,500

2016
Quý I/2017
7,5
3,853

50
60
150,000
Nguồn: Phòng Kế toán

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2016 tổng doanh thu của cả Công ty là
7.500.000.000đ tăng 66,67% so với năm 2015 nhưng số nhân viên chỉ tăng 25%,
Năng suất lao động của nhân viên tăng lên 1,33 lần so với năm 2015.
Những tháng đầu năm 2017 này ta còn thấy sự biến chuyển sâu sắc hơn, chỉ
với mức tăng 12% về số Lao động nhưng doanh thu đang ở mức khá cao là
3.853.000.000đ.
Điều này minh chứng cho việc Công ty đang có hướng đi đúng đắn trong
việc quản lý nhân sự cũng như trong việc phân bổ lại nguồn nhân lực của Công ty.
1.3.2 Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập
Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên cũng là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty. Thu nhập có thể phản ánh
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 4


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
được mức sống của người lao động. Thu nhập phụ thuộc vào quỹ tiền lương và thu
nhập khác (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, thu từ các hoạt động khác). Nếu quỹ
lương cao thì người lao động có thu nhập cao, đời sống được cải thiện.
Bảng 2: Thu nhập của người lao động trong Công ty
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu
Quỹ lương năm

Số lao động bình quân
Năng suất lao động
Tốc độ tăng NSLĐ
Thu nhập BQ 1 CBCNV
Tốc độ tăng TNBQ

Đơn vị
2015
2016
Triệu đồng
4.500
7.500
%
66.67
Triệu đồng
476
937
Người
40
50
Tr.đ/ng/năm
112.500
150.000
%
33.33
Ng.đ/ng/tháng
2.200
3.000
%
36.7

Nguồn : Phòng kế toán

Quý I/ 2017
3.853
60
3.200
-

Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của một nhân viên
tăng lên hàng năm (2015 ÷ 2016). Năm 2015 là 2.200 ng.đ/người/tháng, năm 2016
là 3.000 ng.đ/người/tháng và quý I năm 2017 đã lên tới 3.200 ng.đ/người/tháng.
Điều này cho thấy Công ty làm ăn có uy tín, luôn giữ được mối làm ăn với khách cũ
và luôn tìm kiếm khách hàng mới, Công ty đã có định hướng mở rộng thị trường
trong tương lai. Điều này giúp nâng cao đời sống của nhân viên trong Công ty, cũng
như tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết tài năng của mình. Nếu giữ được
phương pháp kinh doanh như vậy, Công ty sẽ ngày càng làm ăn có hiệu quả trong
những năm tới.
• Ưu điểm
Đây là một Công ty thành lập được 15 năm nay, với nguồn lực dồi dào. Kể từ
khi Công ty chính thức đi vào hoạt động với tư cách là doanh nghiệp tư nhân, có tư
cách pháp nhân và có vốn riêng. Số lao động của công ty luôn luôn thay đổi, theo
chu kỳ tăng dần.
Năm 2016, Công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và có
hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với
yêu cầu của Công ty. Cơ cấu tổ chức được bố trí lại một cách hiệu quả hơn, kênh
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 5



GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều hành Công ty một
cách có hiệu quả hơn.
Hàng năm, Công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên mới
hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường là những người có năng lực và
trình độ thực sự.
• Nhược điểm
Vì là Công ty xây dựng, công việc luôn bận rộn nên Công ty luôn cần lực
lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình thi công công trình của mình. Vì
vậy, Công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng lao động tăng lên đã gây
khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Công ty phải bỏ ra một khoản
chi phí tuyển dụng cũng như tái đào tạo cho phù hợp với văn hoá Công ty và chi phí
này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đây là một phần chi phí để tính giá
trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Đây là một trong những khó
khăn của Công ty, vì vậy Công ty phải có biện pháp làm sao để giảm chi phí một
cách tốt nhất.
1.4 Doanh số
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH cầu đường Hừng
Sáng được biểu hiện qua bảng số liệu sau:

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 6


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
BẢNG 3:

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH

ĐVT: VNĐ
So sánh 2015/2016

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

2.197.627.143

Mức

Tỷ lệ %

4.864.255.725

2.666.628.582

221,34

0

0

0

0

Doanh thu thuần


2.197.627.143

4.864.255.725

2.666.628.582

221,34

Giá vốn hàng bán

895.650.772

2.795.472.025

1.102.821.253

223,13

1.301.976.371

2.068.783.700

766.807.329

158,90

Chi phí QLDN

102.556.000


101.000.000

(1.556.000)

98,48

LNT từ HĐKD

1.199.420.371

1.967.783.700

768.363.329

164,06

Lợi nhuận trước thuế

1.199.420.371

1.967.783.700

768.363.329

164,06

Thuế TNDN phải nộp

119.942.037


196.778.370

76.836.333

164,06

1.079.478.334

1.771.005.330

691.526.996

164,06

Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ

Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí tài chính

Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác

Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn tài liệu: Phòng kế toán- tài chính)

Qua số liệu ở bảng trên, ta thấy trong những năm gần đây tình hình kinh
doanh của Công ty có nhiều biến động, nổi lên một số vấn đề sau:

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 7


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Tổng doanh thu năm 2016 của Công ty tăng đáng kể so với năm 2015. Cụ
thể là 2.666.628.582 đồng hay tăng 221,34% tổng doanh thu năm 2015. Điều này
chứng tỏ công ty có nhiều công trình thi công hoàn thành bàn giao trong năm 2016,
giúp công ty đạt lợi nhuận cao, hoạt động của công ty được nhiều bạn hàng tin
tưởng và chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng.
Giá vốn hàng bán năm 2015 là 895.650.772 đồng, năm 2016 giá vốn hàng
bán đạt 2.795.472.025 đồng tăng đáng kể so với năm 2015. Cụ thể là tăng
1.102.821.253 đồng hay tăng lên đến 223,13% giá vốn hàng bán năm 2015. Chính
điều này đã làm tăng rất nhiều lợi nhuận của Công ty.
Năm 2015 chi phí quản lý doanh nghiệp là 102.556.000 đồng đến năm 2016
thì chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm chỉ còn 101.000.000 đồng giảm ít so với
năm 2015, cụ thể là giảm 1.556.000 đồng hay đạt 98,48%. Qua đó cho thấy Xí
nghiệp chi hợp lý, dẫn đến làm tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế năm 2015 so với năm 2016 tăng 768.363.329 đồng và
lợi nhuận sau thuế tăng 691.526.996 đồng. Qua số liệu trên ta thấy được xu hướng
phát triển của công ty. Lợi nhuận của công ty năm 2016 tăng lên, tốc độ tăng đã lớn
hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó chứng tỏ rằng công ty vẫn giữ được
thị trường của mình và vẫn có được sự tin cậy của khách hàng. Dù tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế mà công ty vẫn đứng vững và phát triển, vẫn đảm bảo
được công ăn việc làm cho toàn bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty và
hàng năm vẫn tuyển thêm nhân sự là một tín hiệu đáng mừng.

1.5 Giới thiệu phòng kế toán tài vụ

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

KT công nợ
KT công nợ
phải thu
phải trả
SVTH:
Lê Ngọc Khang

Kế toán
bán hàng

Kế toán kho

Thủ quỹ
Page 8


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh

Kế toán trưởng: Là người điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán.
Theo dõi tất cả mọi sổ sách, chứng từ nhập xuất cùng các chứng từ tiền vay, tiền gửi
ngân hàng ...Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể chế
tài chính, kế toán do nhà nước quy định. Có thể yêu cầu tất cả các bộ phân trong
doanh nghiệp cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công việc kế toán
và kiểm tra của kế toán trưởng. Các báo cáo kế toán thống kê, các hợp đồng kinh tế,

các chứng từ tín dụng , các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, thu chi
tiền mặt …đều phải có chữ kí của kế toán trưởng mới có giá trị về mặt pháp lý.
Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép, phản ánh xác định lỗ, lãi, các khoản
thanh toán với ngân sách nhà nước, theo dõi số lượng thành phẩm nhập kho, ghi
chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo, kiểm tra xác định độ chính
xác, trung thực của báo cáo trước khi trình báo cáo kí duyệt. Giúp kế toán trưởng
làm báo cáo hoạt động kinh tế, dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám
đốc ban hành áp dụng trong công ty như: Quy định về việc luân chuyển chứng từ,
phân công lập báo cáo …
Kế toán công nợ phải thu: Ghi chép, phản ánh và theo dõi kịp thời các
khoản nợ phải thu phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản
thanh toán theo thời gian.
Thực hiện giám sát và có biện pháp đôn đốc việc chi trả và thu hồi kịp thời
các khoản phải thu đúng thời hạn.
Kế toán công nợ phải trả: Theo dõi công nợ công ty với khách hàng, đốc
thúc trả nợ đúng thời hạn để tránh bị phạt do vi phạm hợp đồng.
Kế toán bán hàng và theo dõi việc xuất hóa đơn: Theo dõi bảng kê khách
hàng có hóa đơn và không có hóa đơn để xuất hóa đơn bán hàng đúng quy định.
Kế toán kho: Theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho vật liệu, xuất kho đúng
quy định. Phải đảm bảo số lượng thực tế ở kho khớp với sổ sách.
Thủ quỹ: Đảm bảo an toàn tiền mặt tại đơn vị, thu chi tiền mặt chính xác,
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 9


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
giấy tờ hợp lệ.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của công ty.
1.6 Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Hệ thống thông tin kế toán trong công ty vừa thủ công và vừa sử dụng tin học
1.6.1

Hình thức sổ kế toán

Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán tập trung, tất cả hồ sơ, chứng từ đều được tập trung về
phòng Tài chính kế toán của công ty để xử lý.
Cuối quý, cuối năm, kế toán thực hiện thao tác kết chuyển để phần mềm lập
bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.
1.6.2 Tổ chức báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam
(“VNĐ”) phù hợp với Hệ thống Kế toán và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
(“CMKTVN”) do Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày kèm theo và việc
sử dụng các báo cáo này không dành cho các đối tượng không được cung cấp các
thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và thông lệ kế toán tại Việt Nam và hơn nữa
không được chủ định trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi
ở các nước và lãnh thổ khác ngoài Việt Nam.
Các loại sổ công ty đang áp dụng gồm: Sổ cái, các sổ thẻ chi tiết, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 10


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh

1.6.3 Sơ đồ và trình tự ghi sổ
Bảng 4: Sơ đồ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các
chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế
nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi được kiểm tra được ghi vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc.
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 11


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng
ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm
theo để bộ phận này ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối
tháng khóa sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, phát sinh có của từng tài
khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài
khoản tổng hợp. Tổng phát sinh Nợ, phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp
trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tà khoản trên bảng cân
đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết của
phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân
đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán
khác.
Đối với những tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc
sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp được
chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi vào sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ

kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi
tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số
phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với
bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
1.6.4 Hệ thống chứng từ
Hợp đồng lao động
Bảng tính lương
Bảng thanh toán lương và BHXH
Giấy đề nghị tạm ứng
Phiếu chi

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 12


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Hệ thống báo cáo kế toán : Hiện nay công ty đang sử dụng các loại báo cáo là


Bảng cân đối phát sinh tài khoản



Bảng cân đối kế toán



Báo cáo kết quả kinh doanh




Bảng thuyết minh báo cáo tài chính



Sổ sách kế toán

• Ưu điểm:
Công ty TNHH cầu đường Hừng Sáng là Công ty xây dựng đang trên đà phát
triển hiệu quả.Cung cấp những tiện ích nhằm đem lại hiệu quả cho Nhà đầu tư,
đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Đối với khách hàng:
 Lấy khách hàng làm trung tâm.
 Lấy hiệu quả của khách hàng định hướng mọi hành vi.
 Lấy tính chuyên nghiệp làm tiêu chuẩn phục vụ khách hàng
Đối với thành viên:
 Tạo minh bạch trong tư duy và hành động
 Liên kết để tạo sức mạnh và đột phá
Đối với cộng đồng:
Tôn trọng và bào vệ môi trường.
• Nhược điểm:
Phân hệ tính giá thành chưa được công ty chú ý phát triển.
Các báo cáo khi kết xuất ra excel sắp xếp không theo thứ tự, điều này rất tốn
công cho người dùng khi chỉnh sửa lại báo cáo.
Mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế toán chưa cập nhật sát chế độ kế toán (Sổ cái của
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ chưa đúng).
Tính bảo mật không cao, thường xảy ra lỗi
1.7 Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
Chế độ kế toán theo quy định số 48 /2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 13


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Tài chính về Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Niên độ kế toán từ ngày 01/01 – 31/12
Đơn vị tiền tệ :VNĐ
Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp
Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp tính lương: phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và
chất lượng lao động.
• Ưu điểm:
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán tập trung, tất cả hồ sơ, chứng từ đều được tập trung về
phòng Tài chính kế toán của công ty để xử lý.
Cuối quý, cuối năm, kế toán thực hiện thao tác kết chuyển để phần mềm lập
bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam
(“VNĐ”) phù hợp với Hệ thống Kế toán và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
(“CMKTVN”) do Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày kèm theo và
việc sử dụng các báo cáo này không dành cho các đối tượng không được cung cấp
các thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và thông lệ kế toán tại Việt Nam và hơn nữa

không được chủ định trình bày tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận rộng rãi
ở các nước và lãnh thổ khác ngoài Việt Nam.
• Nhược điềm:

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 14


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số
liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình hình tăng giảm vật
liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ
số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra
để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi số sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp
và tốn nhiều công sức. Phương pháp sổ số dư được áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế (chứng từ nhập, xuất) về nhập,
xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và đã xây dựng được
hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh
nghiệp tương đối cao.
1.8 Nghiệp vụ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Kế toán căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước và căn cứ
vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 để lập báo cáo tài chính
của công ty
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập bằng đồng Việt Nam (“VND”),
theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực
Kế toánViệt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành

tại Việt Nam. Do đó, bảng cân đối kế toán và các báo cáo liên quan về kết quả hoạt
động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng chúng không được lập cho
những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế
toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc
và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài
Việt Nam.
Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp áp dụng được ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.


Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 15


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh

Đơn vị : Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Cầu Đường Hừng Sáng

Mẫu số B 01-DNN

Địa chỉ : Ấp 1B – xã Lộc Tấn - huyện Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước.

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN (*)

Năm 2016
Đơn vị tính : đồng

Số
hiệu
TK

Tên tài khoản

A

B

111

Số dư đầu năm
Nợ

TIỀN MẶT

133

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ

142

CHI PHÍ TRÃ TRƯỚC NGẮN HẠN

152


NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU

154

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG

333
333
1

THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC

334

PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG PHẢI NỘP

SVTH: Lê Ngọc Khang

1
2,133,727,47
0

Số phát sinh trong năm

Số dư cuối năm




Nợ



Nợ



2

3

4

5

6

1,853,225,758

1,041,202,525

2,945,750,703

58,539,953

58,539,953

0


101,000,000

101,000,000

0

820,657,107

695,844,450

124,812,657

720,854,420

579,920,740

140,933,680

15,876,415

134,670,520

118,794,105

0

20,250,859

121,315,316


121,064,457

20,000,000

281,200,000

281,200,000

0

Page 17


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh

511

DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

632

GIÁ VỐN HÀNG BÁN

642

CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

821

CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP


411

NGUỒN VỐN KINH DOANH

421

LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI

911

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

CỘNG :
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

SVTH: Lê Ngọc Khang

1,985,049,890

4,864,255,725

4,864,255,725

2,795,472,025

2,795,472,025


0

101,000,000

101,000,000

0

196,778,370

196,778,370

2,554,965,631

1,877,857,145

1,307,941,404

1,771,005,330

1,883,555,636

112,550,306

2,133,727,470

2,133,727,470

4,864,255,725


4,864,255,725

19,468,190,550

19,468,190,550

0

3,211,497,040

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

Võ Văn Sáng

Page 18

3,211,497,040


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02-DN).
Đơn vị : Công Ty TNHH
Cầu đường Hừng Sáng

Địa chỉ : Ấp 1B –xã Lộc Tấn - huyện

Mẫu số B 02-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC

Lộc Ninh - tỉnh Bình Phước.

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2016
Đơn vị tính : đồng

số

Thuyết
minh

Năm nay

Năm trước

A
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

B

C

1


2

1

IV.08

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

2

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 02)

CHỈ TIÊU

4,864,255,725

2,197,627,143

10

4,864,255,725

2,197,627,143

4. Giá vốn hàng bán

11


2,795,472,025

895,650,772

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)

20

2,068,783,700

1,301,976,371

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21

7. Chi phí tài chính

22

- Trong đó : Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí quản lý kinh doanh

24


101,000,000

102,556,000

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

30

1,967,783,700

1,199,420,371

(30 = 20 + 21 - 22 - 24)
10. Thu nhập khác

31

11. Chi phí khác

32

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 19


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh

12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)

13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
14. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 - 51)

40
50

IV.09

51
60

1,967,783,700

1,199,420,371

196,778,370

119,942,037

1,771,005,330

1,079,478,334

Lập, ngày 23 tháng 02 năm 2017
Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

SVTH: Lê Ngọc Khang

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Võ Văn Sáng

Page 20


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN).
CÔNG TY TNHH Cầu
Đường Hừng Sáng

Mẫu số B 09 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH(*)
Năm 2016

I - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1 - Hình thức sở hữu vốn: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (vốn tự có)
2 - Lĩnh vực kinh doanh: Khai thác, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây
dựng dân dụng, công nghiệp. Xây dựng cầu đường, công trình thủy lợi, cấp thoát
nước, công trình điện dưới 35 KW, kinh doanh hàng trang trí nội thất, khai hoang
san lắp mặt bằng, cho thuê thiết bị xe máy, thi công cơ giới, tư vấn giám sát chất
lượng công trình xây dựng.
3 - Tổng số công nhân viên và người lao động: 60 người.
4 - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến
Báo cáo tài chính.
II - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
1 - Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày 01/01/2016 kết thúc vào ngày 31/12/2016)
2 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt nam đồng.
3 - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán ban hành kèm theo quyết định số
48/2006 /QĐ-BTC ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC.
4 - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
5 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Theo giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
6 - Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Đường thẳng
7- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Theo chuẩn mực chi phí đi vay.
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 21


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : theo chuẩn mực các khoản chi phí phải
trả.
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

10- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá:
11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo chuẩn mực số 14 chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
III – Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế
toán
01.Tiền và tương đương tiền
- Tiền mặt

Cuối năm
2,945,750,703

Đầu năm
2,133,727,470

2,945,750,703

2,133,727,470

- Tiền gửi Ngân hàng
- Tương đương tiền
Cộng
-

02. Hàng tồn kho
- Nguyên liệu, vật liệu

Cuối năm
124,812,657

Đầu năm


- Công cụ, dụng cụ
- Chi phí SX, KD dở dang

140,933,680

- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
Cộng

265,746,337
(Đơn vị tính: đồng.)

* Thuyết minh số liệu và giải trình khác (nếu có).................................................
03 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:

Cuối năm

Đầu năm

20,000,000

15,876,415

- Thuế tiêu thụ đặc biệt

.....

.....


- Thuế xuất, nhập khẩu

.....

.....

- Thuế giá trị gia tăng phải nộp

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 22


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
196,778,370

119,942,037

- Thuế thu nhập cá nhân

.....

.....

- Thuế tài nguyên

.....

.....


- Thuế nhà đất, tiền thuê đất

.....

.....

- Các loại thuế khác

.....

.....

- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

.....

.....

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

IV. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (Đơn vị tính.........)
08. Chi tiết doanh thu và thu nhập khác
- Doanh thu bán hàng

Năm nay

Năm trước


4,864,255,725

2,197,627,143

Trong đó: Doanh thu trao đổi hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ

.....

Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ

.....

- Doanh thu hoạt động tài chính
Trong đó:
+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia

......

......

+ Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện

......

......

+ Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện

......


......

+ ....

......

......

09. Điều chỉnh các khoản tăng, giảm thu nhập

Năm nay

Năm trước

1,967,783,700

1,199,420,37

chịu thuế TNDN
(1) Tổng Lợi nhuận kế toán trước thuế
SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 23


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
1

(2) Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập

chịu thuế TNDN

......

.......

......

......

(3) Các khoản chi phí không được khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế TNDN
(4) Số lỗ chưa sử dụng (Lỗ các năm trước được
trừ vào lợi nhuận trước thuế)
(5) Số thu nhập chịu thuế TNDN trong năm (5= 1- 2+3-4)
Năm nay

Năm trước

10. Chi phí SXKD theo yếu tố:
-

Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Cộng

V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Báo cáo lưu chuyển tiền

(Đơn vị tính ...)
11- Thông tin về các giao dịch không bằng tiền phát sinh trong năm báo cáo
Năm nay
- Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ

Năm trước

.........

.........

.........

.........

liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ
cho thuê tài chính;
- Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.

12 - Các khoản tiền và tương đương tiền doanh nghiệp nắm giữ nhưng không
được sử dụng:
Năm nay
SVTH: Lê Ngọc Khang

Năm trước
Page 24


GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
- Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược;


..........

..........

- Các khoản khác...

.........

.........

VI- Những thông tin khác
- Những khoản nợ tiềm tàng
- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
- Thông tin so sánh
- Thông tin khác (2)
VII- Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và các kiến nghị:
Lập, ngày 23 tháng 02 năm 2017
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Nguyễn Thị Huệ

Giám đốc

(Ký,
(Ký,họhọtên)
tên)

(K

Võ Văn Sáng

Ghi chú:

(1) Những chỉ tiêu không có thông tin, số liệu thì không phải trình bày nhưng
không được đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu.

(2) Doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết
cho người sử dụng báo cáo tài chính.
Kỳ lập báo cáo kế toán của doanh nghiệp theo quý và theo năm. Báo cáo kế
toán hằng quý do kế toán tổng hợp lập , gửi lên kế toán trưởng và ban giám đốc
duyệt. Báo cáo tài chính hằng năm tính theo kỳ kế toán là báo cáo quan trọng, đánh
giá tình hình tài chính kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, doanh nghiệp
giao cho kế toán trưởng lập, gửi lên ban giám đốc và các cơ quan thuế vụ.
Ngoài các báo cáo thuộc báo cáo tài chính, phòng kế toán phụ trách lập 1 số
báo cáo quản trị cho doanh nghiệp như : Báo cáo quản trị về công nợ, báo cáo quản
trị về tài chính,……..
1.9 Kết luận về công tác kế toán tại Công ty TNHH Cầu đường Hừng Sáng

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 25



GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò chi phối trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế .Là doanh nghiệp quy mô vừa như hiện nay thì cơ cấu tổ chức
quản lý hiện tại của doanh nghiệp là rất linh hoạt và hợp lý. Dưới sự phân cấp quản
lý thống nhất, các ban chức năng được tổ chức chặt chẽ, chuyên môn hóa nhiệm vụ
từng ban nhưng lại có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau giúp cho các kế hoạch của
doanh nghiệp được thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Công ty thực hiện bố trí các kế toán viên ở tổ đội với nhiệm vụ thực hiện
công tác kế toán thuộc phạm vi hoạt động của tổ đội mình theo sự phân công của kế
toán trưởng, thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra xử lý sơ bộ
chứng từ, số liệu kế toán. Sau đó định kì, các chứng từ kế toán đó của tổ đội sẽ được
chuyển về phòng kế toán. Kế toán tổng hợp và kế toán trưởng sẽ tổng hợp hạch toán
vào báo cáo kế toán chung của doanh nghiệp. Cách làm này vừa tiết kiệm chi phí
nhân công vừa giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được tình hình tài chính
kế toán của toàn doanh nghiệp.Phân công lao động kế toán tại Phòng kế toán của
doanh nghiệp cũng như các kế toán viên tại các tổ đội, ban chức năng khá rõ ràng,
quy định từng công việc cụ thể đối với kế toán viên phụ trách từng phần hành.
Công tác tổ chức bộ máy kế toán đã tôn trọng triệt để nguyên tắc bắt kiêm
nhiệm. Thủ quỹ tách biệt với kế toán phần hành thanh toán đảm bảo việc kiểm tra
chéo giữa kế toán và thủ quỹ. Đội ngũ cán bộ kế toán tại phòng kế toán đều có
chuyên môn cao với trình độ đại học, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, nhiệt
tình và luôn hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty cũng đã
trang bị cho phòng kế toán đầy đủ các loại thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu
thông tin nhanh và bùng nổ của nền kinh tế, đồng thời giảm bớt khối lượng công
việc kế toán và đảm bảo tính chính xác, kịp thời của thông tin. Các thiết bị đó gồm:
máy vi tính, máy in, máy fax, máy photo…
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức với một cơ cấu gọn nhẹ và
chặt chẽ xây dựng theo kiểu quan hệ trực tuyến chức năng, mọi nhân viên kế toán
được sự quản lý và điều hành của kế toán trưởng nhưng lại vẫn có thể phát huy sở

SVTH: Lê Ngọc Khang

Page 26


×