Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Phế liệu Kim loại- Công ty Gang thép Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.07 KB, 68 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC Lời nói đầu </b>

<b>Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất </b>

1.1. Tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DNSX 1.1.1. Tiền lương và các hình thức trả lương trong các DNSX 1.1.1.1. Bản chất tiền lương và quỹ lương trong các DNSX 1.1.1.2. Các hình thức trả lương cho người lao động

1.1.2. Các khoản trích theo lương

1.2. Nội dung, yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DNSX

1.3. Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DNSX 1.3.1. Vai trị của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong DNSX 1.3.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lưong

1.3.2.1. Kế tốn tiền lương

1.3.2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương

<b>Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại XN Phế liệu Kim loại - Công ty Gang thép Thái Nguyên </b>

2.1. Đặc điểm SXKD, tổ chức quản lý và tổ chức cơng tác kế tốn tại XN Phế liệu Kim loại

2.1.1. Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý tại XN Phế liệu Kim loại 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của XN phế liệu kim loại 2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của XN phế liệu kim loại

2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của XN 2.1.2. tổ chức cơng tác kế tốn tại XN Phế Liệu Kim loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của XN

2.2.1. Tình hình tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương của XN 2.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.2.2.1. Hạch tốn ban đầu 2.2.2.2. Vận dụng TK kế toán

2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

<b>Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại XN Phế liệu Kim loại-Công ty Gang thép Thái Nguyên </b>

3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại XN Phế liệu Kim loại

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại XN Phế liệu Kim loại

<b>Kết luận </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Lời mở đầu </b>

Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã đem lại cho đất nước ta một nền kinh tế đang trên đà phát triển và tăng trưởng. Với sự mở cửa của nền kinh tế như hiện nay đã tạo cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, quan hệ thị trường với các qui luật khắt khe ngày càng chi phối mạnh mẽ đến các mặt của đời sống KTXH, đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, và đặc biệt là quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.

Trong quản lý kinh tế tài chính, kế tốn là một bộ phận quan trọng. Nó giữ vai trị tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh; đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.

Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức cơng tác kế tốn. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hạch tốn tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế tốn tiền lương là điều cần thiết nhằm tìm ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chưa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.

Sau một thời gian thực tập tại xí nghiệp Phế liệu Kim loại- Cơng ty Gang thép Thái Nguyên, với mục đích nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về kế toán tiền

<b>lương, em đã chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích </b>

<b>theo lương tại Xí nghiệp Phế liệu Kim loại- Công ty Gang thép Thái Nguyên”. Tuy đề tài này không phải là mới mẻ nhưng với những kiến thức được </b>

học tập ở trường và những hiêủ biết thực tế sau khi thực tập, em mong muốn có

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thể góp một phần cơng sức trong q trình hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn tiền lương.

Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:

<i>Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. </i>

<i>Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí Nghiệp Phế liệu Kim loại – Công ty Gang thép Thái Nguyên. </i>

<i>Chương 3: Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại XN Phế liệu Kim loại – Công ty Gang thép Thái Nguyên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>*Khái niệm tiền lương: </i>

Để cho q trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động ở các doanh nghiệp thì địi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.

<i><b>Như vậy tiền lương là số tiền thù lao lao động mà doanh nghiệp phải trả </b></i>

<i><b>cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái </b></i>

<i><b>sản xuất sức lao động, bù đắp chi phí lao động trong q trình sản xuất kinh </b></i>

<i><b>doanh. </b></i>

Trong đời sống kinh tế hiện nay thì tiền lương có ý nghĩa vơ cùng to lớn và đóng vai trị quan trọng đối với mỗi con người, bởi lẽ đó là phần thu nhập chính mà mỗi người nhận được khi họ tham gia vào quá trình lao động, nó đảm bảo cho cuộc sống của mỗi cá nhân, nó quy định mức sống, sự tồn tại và phát triển của mỗi con người trong xã hội. Tiền lương dùng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích người lao động học tập VH-KH-KT, nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động đưa lại kết quả lao động cao. Tiền lương chính là địn bẩy kinh tế quan trọng để

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thúc đẩy nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Với người lao động khi họ bỏ sức lao động của mình để tham gia vào quá trình sản xuất nếu họ nhận được khoản thù lao xứng đáng với cơng sức đó thì sẽ khuyến khích được họ tham gia tích cực hơn. Đối với doanh nghiệp nếu đánh giá được đúng mức lương thì sẽ tiết kiệm được chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế, do vậy đòi hỏi nhà quản lý cần phải quan tâm tới.

Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hồn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch tốn lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp , thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tác phân phối theo lao động. Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc đúng chế độ, kích thích người lao động hồn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.

<i>*Quỹ tiền lương: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo số </b></i>

<i><b>công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm </b></i>

<i><b>cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương </b></i>

<i><b>phụ. Về mặt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp chia thành hai loại: </b></i>

<i>-Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm </i>

nhiệm vụ đã quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề...) và các loại tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến...).

<i>-Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời </i>

gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định: tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất...

Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.

<i><b>1.1.1.2- Các hình thức trả lương cho người lao động </b></i>

Ở nước ta hiện nay việc tính và trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo những hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức trả lương sau:

-Hình thức trả lương theo thời gian. -Hình thức trả lương theo sản phẩm.

Mục đích của chế độ tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.

<i>*Hình thức trả lương theo thời gian: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức này cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng kêts quả cụ thể. Đay là hình thức tiền lương trả cho người lao động được xác định theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương được nhà nước qui định.

<b>Tiền lương theo thời gian <sup>= </sup></b>

<b>Thời gian làm việc <sup>x </sup></b>

<b>Đơn giá tiền </b>

<b>lương thời gian </b>

Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và thời gian có thưởng theo chế độ hiện hành.

✦<i> Tiền lương theo thời gian giản đơn: </i>Là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc mà không căn cứ vào kết quả hay thái độ lao động. Hình thức này thường áp dụng cho cán bộ công nhân viên(CBCNV) làm việc ở bộ phận gián tiếp.

Các hình thức trả lương theo thời gian gồm:

<i> +Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp </i>

đồng đã ký và thoả thuận đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp. Hình thức trả lương này có ưu điểm đơn giản dễ tính nhưng cũng có nhược điểm là khơng tính được người làm nhiều hay ít trong tháng và thường được áp dụng cho nhân viên hành chính.

<b> Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp ( Nếu có ) </b>

<i><b>+ Ti</b>ền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở hợp </i>

đồng đã ký.

<b>Tiền lương tuần = <sup>Tiền lương tháng x 12 tháng </sup>52 tuần </b>

<i>+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc căn cứ vào </i>

mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

lương cho người lao động trong từng ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và điêù kiện của người lao động. Nhược điểm là nó chưa gắn kết tiền lương với sức lao động của từng người để động viên được việc tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.

<b> Mức lương = Lương tháng </b>

<b> X Số ngày làm việc thực tế 22 ngày </b>

<i>+ Tiền lương giờ: Được sử dụng cho người lao động trực tiếp không hưởng </i>

lương theo lương sản phẩm hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. Hình thức này có ưu điểm tận dụng thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn kết được tiền lương và kết quả lao động, hơn nữa việc theo dõi rất phức tạp.

<b>Tiền lương giờ = <sup>Tiền lương ngày </sup>8giờ làm việc qui định </b>

✦<i> Tiền lương theo thời gian có thưởng : Là tiền lương phải trả cho người </i>

lao động mà có sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy định. Hình thức này thường áp dụng cho công nhân phụ làm việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi cơng việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng .

<i><b>Ưu nhược điểm của chế độ tiền lương theo thời gian là: </b></i>

Ưu điểm: Hình thức này đơn giản, dễ tính tốn phù hợp với những cơng việc mà ở đó chưa (hoặc khơng) có định mức lao động.

Nhược điểm: Khơng gắn chặt tiền lương với kết quả lao động của người lao động, hạn chế kích thích người lao động, mang tính bình qn.

<i><b>* Hình thức trả lương theo sản phẩm </b></i>

Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc, lao vụ đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Tiền lương sản phẩm <sup>= </sup></b>

<b>Số lượng, khối lượng cơng việc hồn thành <sup>x </sup></b>

<b>Đơn giá tiền lương sản </b>

<b>phẩm hay công việc </b>

Trả lương theo sản phẩm là một hình thức cơ bản đang được áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay vì nó phù hợp với ngun tắc trả lương của chế độ xã hội chủ nghĩa.

Các hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm:

<i>+Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế: </i>

Hình thức này áp dụng rộng rãi đối với công nhân sản xuất trực tiếp trong điều kiện quy trình lao động của người cơng nhân mang tính độc lập tương đối có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt .

<b>Tiền lương phải trả cho người LĐ trực tiếp SX <sup>= </sup></b>

<b>Số lượng sản phẩm do CN đó sản xuất <sup>x </sup></b>

<b>Đơn giá tiền lương SP do CN </b>

<b>đó SX </b>

Đây là hình thúc trả lương được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp phảI trả lương cho lao động trực tiếp. Vì có ưu điểm dễ tính, qn triệt ngun tắc phân phối theo lao đơng. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là dễ nảy sinh khuynh hướng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà khơng quan tâm đến lợi ích chung của tập thể. Doanh nghiệp cần kiểm tra chất lượng sản phẩm chặt chẽ.

<i>+Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp . </i>

Hình thức này chỉ áp dụng cho cơng nhân phụ mà cơng việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của cơng nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như : công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị ...

<b>Tiền lương của CNSX phụ <sup>= </sup></b>

<b>Mức lương cấp bậc của CNSX phụ <sup>x </sup></b>

<b>Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lượng BQ của CNSX chính </b>

Ưu điểm: khuyến khích cơng nhân phụ quan tâm đến kết quả lao động của cơng nhân chính, từ đó nâng cao tinh thần và kết quả phục vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhược điểm: không phản ánh được chính xác kết quả lao động của cơng nhân phụ bởi vì nó cịn phụ thuộc vào kết quả lao động của cơng nhân chính.

<i>+Tiền lương theo sản phẩm tập thể: </i>

Hình thức này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị sản xuất ở một bộ phận làm việc theo dây truyền .

<b> Tiền lương của cả tổ nhóm = Đơn giá tiền lương x Tổng SL hồn thành </b>

Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm tập thể, có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong cơng việc.

Nhược điểm: Tiền lương vẫn mang tính bình qn, cơng nhân chỉ nâng cao năng suất lao động cá nhân.

<i><b>+Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức tiền lương theo sản </b></i>

phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp chặt chẽ với chế độ tiền thưởng trong sản xuất: Thưởng nâng cao chất lượng thành phẩm, thưởng tăng năng suất, thưởng tiết kiệm thặng dư...

Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất, an toàn và lao động.

Nhược điểm: Nếu việc định mức thưởng và lựa chọn hình thức thưởng khơng phù hợp sẽ làm giảm tác dụng kích thích lao động và hiệu quả kinh tế.

<i>+Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngồi tiền lương </i>

tính theo sản phẩm trực tiếp cịn tuỳ theo mức độ vượt định mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Trường hợp này áp dụng khi cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện cơng việc có tính đột xuất.

Ưu điểm: khuyến khích cơng nhân tăng năng suất lao động, góp phần hồn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch.

Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp, nếu xác định biểu luỹ tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Ưu nhược đIểm của hình thức trả lương theo sản phẩm là: </b></i>

<i>Ưu điểm: Hình thức này đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao </i>

động, gắn chặt chất lượng với số lượng lao động, động viên người lao động sáng tạo, hăng say lao động.

<i>Nhược điểm: Tính toán phức tạp, phải xác định định mức lao động cụ thể </i>

cho từng công việc, cấp bậc thợ ,vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp điều kiện lao động cụ thể của doanh nghiệp.

<i>*Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: </i>

Căn cứ vào khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành đến giai đoạn cuối cùng và đơn giá tiền lương áp dụng cho những cơng việc cần phải hồn thành trong một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

<i><b>Tóm lại : Các doanh nghiệp cần xem xét vận dụng hình thức trả lương cho </b></i>

người lao động một cách sáng tạo , linh hoạt sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp mình để đem lại kết quả cao nhất . Bởi vì cách thức trả lương sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh, đến lợi ích của người lao động.

<b><small>1.1.2-CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: </small></b>

Theo qui định hiện hành , bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh người lao động còn được hưởng các khoản thuộc các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí cơng đồn mà doanh nghiệp phải trả thay. Các khoản phải trả thay này cũng chỉ là bộ phận cấu thành của chi phí nhân cơng ở doanh nghiệp. Các quỹ này được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>1.1.2.1- Bảo hiểm xã hội (BHXH): </b></i>

Quỹ BHXH được hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế ( theo chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho đối tượng tham gia đóng góp BHXH nhằm góp phần ổn định đời sống kinh tế cho người lao động.

<i><b>1.1.2.2- Bảo hiểm y tế (BHYT): </b></i>

Theo pháp lệnh BHYT, BHYT là một loạI bảo hiểm có tính chất bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động.

Quỹ BHYT được hình thành do sự đóng góp của cả hai bên (người lao động và người sử dụng lao động). Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích BHYT là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và1% trừ vào tiền lương của người lao động. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám và chữa bệnh, viện phí, thuốc… cho người lao động khi họ nằm đIều trị. Theo quy định hiện hành việc chi trả khám chữa bệnh thuộc BHYT do BHXH thực hiện (do sát nhập BHYT vào BHXH).

<i><b>1.1.2.3-Kinh phí cơng đồn (KPCĐ): </b></i>

Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động cơng đồn hành tháng, do doanh nghiệp trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương phát sinh, theo quy định hiện hành là 2%. Kinh phí cơng đồn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

<b>1.2- NỘI DUNG, YÊU CẦU QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT<small>: </small></b>

<b><small>1.2.1-NỘI DUNG: </small></b>

<i>*Đối với tiền lương: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>*Đối với các khoản trích theo lương: </i>

-Tình hình trích lập và phân bổ cho các đối tượng lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ được hình thành và trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỉ lệ quy định và được phân bổ cho các đối tượng lao động tham gia đóng góp.Việc trích lập phải theo dõi chi tiết theo từng nội dung và tuân theo các quy định của Nhà nước. Kế toán phải hạch toán chi tiết và tổng hợp theo từng loại quỹ phải nộp theo số lương phải nộp, đã nộp, chưa nộp.

-Tình hình sử dụng các khoản trích theo lương: Sử dụng để chi trả cho đối tượng lao động tham gia đóng góp bảo hiểm, thanh tốn tiền khám chữa bệnh… và chi tiêu cho hoạt động cơng đồn.

-Tình hình thanh quyết tốn: Các khoản này được trích lập theo tỉ lệ quy định trong đó một phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một phần trừ vào tiền lương của người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

động là yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm. Hạch tốn tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Đồng thời việc ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời vào sổ sách kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý DN những thông tin cần thiết giúp họ ra những quyết định đúng đắn trong việc quản lý DN.

-Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp. Nó là một khâu quan trọng trong cơng tác kế tốn vì tổ chức kế tốn tiền lương tốt giúp cho công tác quản lý lao động của DN vào nề nếp, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nó giúp cho các khâu kế tốn khác trong DN thực hiện chính xác và hợp lý

<b><small>1.3.2- KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG:</small></b>

<i><b>1.3.2.1- Kế tốn tiền lương: </b></i>

<i>Mục đích: nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ lương và phân bổ chi phí </i>

tiền lương. Theo chế độ kế toán mới của Việt Nam ban hành ngày 1 /1/1996 tiền lương được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ .

-Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu 06- LĐTL) -Phiếu báo làm thêm giờ ( mẫu 07- LĐTL)

-Hợp đồng làm khoán ( mẫu 08- LĐTL)

-Biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu 09- LĐTL)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Kế tốn trưởng có trách nhiệm phân công và hướng dẫn các cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan lập chứng từ lao động tiền lương và BHXH... chi trả tiền lương và tổ chức ghi sổ kế tốn. Thơng thường việc tính lương và thanh toán lương trong các DN chia thành hai kỳ: kỳ 1 tạm ứng tiền lương và kỳ 2 sẽ thanh tốn nốt số cịn lại cho người lao động.

<i><b>* Tài khoản sử dụng: </b></i>

-TK 334 – “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả thuộc về thu nhập của CNV và tiền công phải trả cho lao động th ngồi. Tính chất tài khoản này là tài khoản nguồn vốn.

<i><b>* Trình tự kế toán tiền lương và thanh toán tiền lương: </b></i>

+Hàng tháng tính tiền lương(TL), tiền cơng (TC) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, các khoản tiền thưởng phải trả cho CNV, tiền ăn ca, phụ cấp phải trả... phân bổ cho các đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:

Nợ TK 622: (TL,TC...phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP) Nợ TK 627(6271): (TL phải trả cho nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641(6411): (TL phải trả cho nhân viên bán hàng) Nợ TK 642(6421): (TL phải trả cho nhân viên quản lý DN) Có TK 334: (TL phải trả cho CNV trong tháng)

+Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ CNV theo quyết định của giám đốc: Nợ TK 622, 627

Nợ TK 641, 642

+Các khoản tiền thưởng phải trả cho CNV:

Nợ TK 431(4311): Quỹ khen thưởng phúc lợi

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 622,627(6271): Thưởng từ quỹ tiền lương Có TK 334: Tiền lương phải trả CNV

+Trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất trực tiếp: Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

Có TK 335: Chi trước chi phí phải trả +Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân: Nợ TK 335

+Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV:

Nợ TK 334: Phải trả CNV(tổng số các khoản được khấu trừ) Có TK 141: Tạm ứng(hồn trả tạm ứng)

Có TK 138: Phải thu khác(Các khoản bồi thường) Có TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác Có TK 333(3338): Thuế phải nộp

+ Thanh tốn tiền lương, tiền cơng cho cơng nhân:

Nợ TK 334:(Các khoản tiền lương đã thanh tốn) Có TK 111: Quỹ tiền mặt

Có TK 112: TGNH

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ(Sản phẩm)

+Cuối kỳ chuyển số tiền lương CNV chưa đến nhận lương(Công nhân đi vắng, đi công tác...):

Nợ TK 334: (Chuyển tiền CNV chưa lĩnh ) Có TK 338:(Tiền lương giữ hộ CNV)

<i><b>1.3.2.2-Kế tốn các khoản trích theo lương: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>* Chứng từ sử dụng: </b></i>

Hệ thống chứng từ kế toán BHXH bao gồm: -Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu 03-LĐTL) -Bảng thanh toán BHXH (mẫu 04- LĐTL) -Một số chứng từ khác có liên quan

Kế tốn trưởng doanh nghiệp có trách nhiệm phân công hướng dẫn việc lập các chứng từ về tiền lương và BHXH ...qui định việc luân chuyển chứng từ tiền lương, bảo hiểm đến các bộ phận kế tốn có liên quan để tính tiền lương, phụ cấp các khoản BHXH phải chi trả cho CNV, các khoản BHXH phải nộp và ghi sổ kế toán.

<i><b>* Tài khoản sử dụng: </b></i>

TK 338- “ Phải trả, phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể XH, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương.

Liên quan đến kế tốn các khoản trích theo lương có 3 tài khoản cấp 2: TK 3382: KPCĐ

TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT

<i><b>* Trình tự kế tốn các khoản trích theo lương: </b></i>

+ Hàng tháng trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định hiện hành( trích 19% theo tiền lương):

Nợ TK 241: (trích 19% theo tiền lương công nhân xây dựng cơ bản)

Nợ TK 622: (trích 19% theo tiền lương cơng nhân SX trực tiếp) Nợ TK 627: (trích 19% theo tiền lương nhân viên phân xưởng) Nợ TK 641: (trích 19% theo tiền lương nhân viên bán hàng)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Nợ TK 642: (trích 19% theo tiền lương nhân viên quản lý DN) Có TK 338: (KPCĐ, BHXH, BHYT trích vào các đối tượng) +Khấu trừ vào lương của CNV trách nhiệm góp BHYT, BHXH:

Nợ TK 334: (khấu trừ vào lương CNV)

Có TK 338: (BHYT, BHXH do người lao động nộp)

+Nộp KPCĐ, BHXH,BHYT cho cơ quan quản lý (cho Liên đoàn lao động, cơ quan BHXH):

Có TK 112: (rút TGNH chi cho hoạt động cơng đồn)

Có TK 111: (xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động cơng đồn) +Chi trả BHXH thanh toán trực tiếp cho CNV:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

Có TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép

+Căn cứ vào chứng từ về nghỉ phép của cơng nhân sản xuất, tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân:

Nợ TK 335: Tiền lương nghỉ phép thực phải trả

Có TK 334: Phải trả cơng nhân về tiền lương nghỉ phép +Phản ánh số đã trích trước về tiền lương nghỉ phép lớn hơn số thực tế phải trả về tiền lương nghỉ phép. Số chênh lệch này ghi nhận là khoản thu nhập khác:

Nợ TK 335: chi phí phải trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

KILOBOOKS.COM

Có TK 711: thu nhập khác

Nội dung của cơng tác hạch tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích nộp theo lương có thể khái quát theo sơ đồ sau:

<b><small>SƠ ĐỒ KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP THEO LƯƠNG </small></b>

Các khoản khấu

trừ vào thu nhập của công nhân

viên (tạm ứng, bồi thường vật

phép thực tế phải trả (với DN sản

xuất thời

Phần tính v o Chi phí SXKD

Trích trước lương phép (với DN sản

xuất thời vụ)

Tiền thưởng từ Quỹ khen thưởng

TK 4311 TK 3383, 3384

BHXH, BHYT do CNVC đóng

góp (6%)

TK 111,512

Các khoản thanh toán cho

CNVC

TK 3382,3383,3384

BHXH phải trả trực tiếp cho CNVC

ốm đau, thai sản...

Trích KPCĐ,BHXH

BHYT tính v o chi phí

(19%)

TK 111,112,1388

Số KPCĐ, BHXH

được ho n trả hay chi vượt

được cấp Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

cho cơ quan quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>* Sổ kế tốn phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương: </b>

Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ nên, các sổ kế toán sau:

- Sổ kế toán tổng hợp:

+Bảng phân bổ số 1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) +Các bảng kê tập hợp chi phí (bảng kê số 4,5,6).

+Nhật ký chứng từ số 1, số7. +Sổ cáI TK 334, 338.

<b>BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH </b>

<i><b><small>TK Có </small></b></i>

<i><b><small>TK Nợ </small></b></i>

<i><b><small>TK 334 TK 338 Lương </small></b></i>

<b>SỔ CÁI Số dư đầu năm: </b>

<i>Tháng…/năm N Dư Có:……. </i>

Các TK đối ứng ghi Có với bên Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ……. Cộng cả năm Từ NKCT số…, ghi có TK...

Từ NKCT số…, ghi có TK... Cộng số phát sinh bên Nợ Số phát sinh bên Có từ NKCT Số dư cuối tháng: Dư Nợ Dư Có

- Sổ chi tiết: được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b><small>2.1.1-ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI: </small></b>

<i><b>2.1.1.1-Q trình hình thành và phát triển của XN Phế liệu Kim loại </b></i>

Xí nghiệp Phế liệu Kim loại là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên - Tổng Công ty Thép Việt Nam được thành lập ngày 01 -07- 1984.

Tuy là một đơn vị kinh tế thành viên trực thuộc Cơng ty Gang Thép Thái Ngun, nhưng XN có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng Cơng thương Lưu Xá- Thái nguyên. XN được phân cấp về mặt vật tư kỹ thuật, tổ chức lao động tiền lương và tài chính. XN có quyền giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các các nhân, đơn vị trong và ngồi Cơng ty. XN là một đơn vị hạch tốn kinh tế phụ thuộc do đó SXKD của Xí nghiệp chịu sự điều tiết của Công ty bằng các văn bản kế hoạch quý, năm mà Công ty giao cho XN. Do là đơn vị phụ thuộc nên phần nào hạn chế quyền tự chủ trong SXKD của XN.

Trụ sở của XN Phế liệu Kim loại đặt tại Phường Phú xá thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên trên đường Cách mạng tháng 8 thuận lợi về giao thông vận tải, trao đổi giao dịch và tiêu thụ hàng hoá.

<i><b>2.1.1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Xí Nghiệp </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nhiệm vụ chủ yếu của XN là mua thép phế phục vụ cho Công ty sản xuất thép chính phẩm, SX từ nguyên liệu thép phế có ưu điểm là hiệu quả kinh tế cao, khơng phải qua các khâu trung gian khác, giá thành hạ hơn nhiều so với sử dụng bằng quặng, nó phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, giải quyết được lượng lớn về công ăn việc làm cho công nhân.

Sự khẳng định của Đảng uỷ và lãnh đạo Công ty về chiến lược nguyên liệu cho sản xuất nhất là thép phế đã đem lại niềm tin cho đội ngũ cán bộ CNVC Gang thép nói chung và CNVC Xí nghiệp Phế liệu Kim loại nói riêng.

Từ chiến lược đó trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Uỷ, Tổng giám đốc Công ty, sự giúp đỡ của các phòng chức năng, sự phối hợp của các nhà máy thành viên trong Công ty đặc biệt là những đơn vị có liên quan tới nguyên liệu thép phế.

XN có trách nhiệm tổ chức thu mua thép phế cung cấp cho nhà máy Cán thép Gia Sàng- Nhà máy Cán thép Lưu Xá- Nhà máy Cơ Khí để các nhà máy này SX thép được ổn định. .

Trong điều kiện quản lý nhà nước còn chưa chặt chẽ, các thủ tục hành chính chưa được cải cách thì việc mua trực tiếp ở khu vực này rất khó khăn. Thực tế XN đã phải mua thép phế một cách gián tiếp thông qua các đầu mối khác, gây ra tình trạng thiếu vốn nên cán bộ CNV thu mua XN đã tự vay vốn, huy động vốn và trả lãi suất để thu mua thép phế cho XN và phục vụ cho các đơn vị SX.

Ngoài nhiệm vụ chính XN cịn có nhiệm vụ bốc dỡ thép phế cho các nhà máy có nhu cầu nguyên liêụ và tiêu thụ các sản phẩm chính phẩm do Cơng ty sản xuất.

<i><b>2.1.1.3- Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của XN: </b></i>

Do đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty nên để cho cơng việc được hồn thiện tốt ngo đội ngũ lãnh đạo giỏi cần phảI có sự lỗ lực,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>*- Ban giám đốc Xí nghiệp gồm: </i>

- 1 giám đốc: Phụ trách chung toàn XN

- 1 Phó giám đốc: Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, an toàn, đời sống

<i>*- Bộ máy tổ chức quản lý bao gồm các phòng chức năng: </i>

- Phòng Tổ chức hành chính: Làm cơng tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn phòng, đời sống, y tế, kỹ thuật an tốn lao động và mơi trường sản xuất.

- Phịng Kế hoạch vật tư: Làm công tác kế hoạch, điều độ sản xuất, vật tư, tiếp nhận thép phế, quản lý nhập khẩu thép phế.

- Phòng Thu mua: Tổ chức công tác khai thác thu mua, vận chuyển thép phế. Nẵm thị trường, nguồn thép phế tham mưu cho Giám đốc XN

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng tổ chứcHC

Phịng kế tốn

Phịng bảo vệ

Phịng kế hoach VT

Phòng thu mua

Phân xưởng xếp

dỡ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

-Phân xưởng xếp dỡ: Xếp dỡ vận chuyển thép phế và tuyển chọn thép phế sạch từ toa tàu, ô tô ở các kho của Công ty theo kế hoạch.

<i>*Tình hình kết quả hoạt động sản xuất của XN: </i>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH</b>

<i>Đơn vị: Nghìn đồng </i>

1

2 3 4 5

Thu nhập bình quân của người LĐ

8773545

<i>6326640 2446905</i>

8574795 104000 225750

450

8870188

<i>4302085 4568103</i>

8607488 127900 262700

470

Qua bảng trên ta thấy doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 96635000 đồng là do giá trị sản xuất tăng và quyết toán được kịp thời. Lợi nhuận của XN trong 2 năm: Năm 2002: 2,64%

Năm 2003: 3,05%

Như vậy năm 2003 giá trị sản xuất tăng, doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng nên kết quả SXKD của XN là tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình thức này bao gồm có phịng kế tốn ở trung tâm, các bộ phân cơ cấu phù hợp với các công việc, các phần hành kế toán và các nhân viên kế toán được bố trí các bộ phận phụ thuộc đơn vị. Phịng trung tâm thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn từ khâu thu thập, xử lý, tổng hợp chứng từ, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết đến việc báo cáo kế tốn. Hình thức này có ưu điểm là tổ chức gọn nhẹ, dễ sắp xếp, luân chuyển chứng từ nhanh chóng, việc đối chiếu sổ sách dễ dàng người nhận thông tin chỉ cần lấy ở một địa điểm, do đó nó phù hợp với đơn vị có quy mơ vừa và nhỏ, tổ chức quản lý trên địa bàn tập trung.

Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán được áp dụng theo quý.

- Chứng từ kế toán XN sử dụng là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu chi tiền mặt tiền séc, giấy báo Nợ báo Có, bảng chấm cơng….

- Xí nghiệp đang áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành. - Hệ thống báo cáo kế tốn mà xí nghiệp áp dụng là: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính .

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>* Tổ chức bộ máy kế toán của XN : </b></i>

Nhiệm vụ của phịng kế tốn:

-Ghi chép, tính tốn, phản ánh đầy đủ chính xác số liệu trong q trình sản xuất, tiêu hao vật tư nguyên liệu và các chi phí khác, sử dụng tài sản vật tư lao động và tiền vốn.

- Tính tốn chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các khoản thanh toán với nhà nước, cung cấp thơng tin cần thiết, chính xác phục vụ cho cơng tác điều hành SXKD của lãnh đạo Xí nghiệp.

-Theo dõi thực hiện kế hoạch SXKD, phân tích tổng hợp chi phí sản xuất, những nhân tố tăng giảm giá thành từng loại sản phẩm.

- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ chức năng giám đốc về cơng tác kế tốn

<b>thống kê tài chính của Xí nghiệp. </b>

<b>Sơ đồ bộ máy kế tốn của Xí nghiệp </b>

Phịng kế tốn gồm có 6 người mỗi người đảm nhận một nghiệp vụ kinh tế như sau:

+ Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán, tổ chức hoạt động, kiểm tra dodon đốc giám sát việc thực hiện cơng việc kế tốn. Trực tiếp tham mưu báo cáo các thơng tin kế tốn tài chính lên giám đốc và cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã báo cáo.

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán lao động

Kế toán thanh

toán

Kế toán tổng

hợp

Kế toán NVL và

TSCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

+ Thủ quỹ: Thực hiện việc thu chi cùng với kế tốn có liên quan, theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt đảm bảo an toàn đúng nguyên tắc bảo quản tiền mặt

+ Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng theo dõi sự biến động tiền mặt và TK 131 trong XN. Tiến hàng thanh toán với người bán và bộ phận có liên quan lập các chứng từ thu chi đúng nguyên tắc, đúng với chế độ quy định đảm bảo việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả.

+ Kế tốn tổng hợp: Tiến hành hạch toán trên sổ sách tổng hợp, lập báo cáo của toàn đơn vị kinh tế cơ sở, giúp việc cho kế toán trưởng về việc luân chuyển chứng từ vào sổ sách hợp lý, phân tích tình hình kinh doanh, đề xuất ý kiến về chiến lược kinh doanh, tình hình tiêu thụ, sản xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao.

+ Kế toán lao động tiền lương: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động, từ đó tính lương phải trả và các khoản phải trả, phải nộp khác, các khoản phụ cấp , trợ cấp cho người lao động. Phân bổ tiền lương vào các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban. Thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nghiệp vụ về lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả và phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động.

+Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: Ghi chép các chứng từ ban đầu NVL, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL, tình hình tăng giảm NVL trong kho và thực hiện các định mức tiêu hao và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Phản ảnh tổng hợp số liệu về hiện trạng, giá trị TSCĐ, tính tốn phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động kinh doanh.

<i>* Hình thức sổ kế tốn: </i>

XN áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Tất cả các chứng từ biểu mẫu mà kế toán sử dụng để theo dõi đều theo hướng dẫn và quy định của Bộ tài chính và

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Sổ kế toán tổng hợp: gồm các Nhật ký chứng từ, các Sổ Cái, các Bảng kê, Bảng phân bổ

- Sổ kế toán chi tiết: mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết Chứng từ

gốc

Bảng kê v phân

Bảng phân <small>bổ</small>

Sổ kế toán chi tiết

Báo cáo quỹ h ng ng y Nhật ký

Chứng từ

Bảng tổng

Bảng cân đối kế toán v các Báo cáo kế toán khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>2.2- THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XN PHẾ LIỆU KIM LOẠI- CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN </b>

<i><b>2.2.1-Tình hình tổ chức quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương của </b></i>

<i><b>xí nghiệp phế liệu kim loại </b></i>

Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương:

- Trả lương theo sản phẩm khoán gọn: áp dụng cho các bộ phận thu mua thép phế, tiêu thụ sản phẩm, xếp dỡ thép phế.

- Trả lương theo thời gian có gắn với độ phức tạp của công việc được giao áp dụng cho bộ phận quản lý, nghiệp vụ, phục vụ và tạp vụ văn phòng.

Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp để xác định tổng quỹ lương thực hiện kỳ kế hoạch.Tổng quỹ lương của tồn xí nghiệp bao gồm tổng quỹ tiền lương sản phẩm của phân xưởng và tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối cơ quan thu mua.

Phương pháp tính trả lương: Quỹ tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 87% tổng quỹ tiền lương, số còn lại được dùng để: khen thưởng năng suất chất lượng 5%, dự phịng 5%, CNV thoả thuận đóng góp để thực hiện các hoạt động VHXH 3%.

Tiền lương và trợ cấp BHXH của CNV trong XN được thanh toán mỗi tháng một lần nhưng việc trả lương thường chia làm 2 kỳ. Kế toán tiền lương căn cứ vào tình hình sản xuất của các bộ phận trong XN mà lập bảng tạm ứng lương cho các bộ phận, thường thì XN trả lương tạm ứng cho CNV vào ngày 15 hàng tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cơng và các chứng từ có liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương và khoản phụ cấp được nhận trong tháng, khoản phải khấu trừ(5% BHXH), lương tạm ứng kỳ 1 và số còn lại được lĩnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Việc tính trả lương của XN chia cho các bộ phận là khối phân xưởng và khối cơ quan, bộ phận trực tiếp thu mua, bộ phận tiêu thụ sản phẩm, bộ phận quản lý và phục vụ XN.

<i> * Tiền lương trả cho khối phân xưởng: </i>

Trong số 87% quỹ tiền lương của phân xưởng thì 10% ÷ 12% dành trả lương bộ phận quản lý của phân xưởng, 75% ÷ 77% dành trả lương cho cơng nhân trực tiếp sản xuất.

Kế tốn căn cứ vào bậc lương của từng người và các chứng từ có liên quan (Bảng chấm cơng...) để lập bảng thanh toán tiền lương cho CNV quản lý. Hàng tháng căn cứ vào số điểm của mỗi công nhân phân xưởng và hệ số lương sản phẩm của phân xưởng, kế tốn tính lương sản phẩm trực tiếp cá nhân cho mỗi công nhân.

Lương sản phẩm = Tổng số điểm đạt được trong tháng × K

<b>K = Quỹ lương sản phẩm của phân xưởng Tổng số điểm của phân xưởng </b>

Ngoài tiền lương sản phẩm ra CNV còn được nhận thêm lương thời gian, được tính là những ngày nghỉ phép, hội họp, khám sức khoẻ.

<b><small>Lương thời gian = </small><sup>Mức </sup><sup>lương </sup><sup>tối </sup></b>

<b><small>thiểu </small><sup>x Hệ số bậc lương </sup><sup>x </sup><sup>Số công thực tế </sup><small>22 </small></b>

Bên cạnh đó người lao động cịn được hưởng các khoản phụ cấp quy định như phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm...

<b>Mức phụ cấp ca 3 = <sup>Lương cơ bản </sup>x 35% x Số cơng thực tế 22 </b>

<i>*Tính lương và các khoản có liên quan của khối cơ quan thu mua: </i>

Hàng tháng căn cứ vào sản lượng thu mua thép phế và khối lượng thép chính phẩm tiêu thụ được, kế tốn tính lương cho khối cơ quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>A = Quỹ tiền lương tính theo doanh thu thực tế x L<small>TT</small> + 6% </b>

<b>x 87% L<sub>đbkh </sub></b>

A: Tổng tiền lương trả cho khối thu mua

L đbkh: Lao động định biên kế hoạch để tính đơn giá tiền lương theo doanh thu = 80 người.

L<small>TT</small> : Lao động thực tế sử dụng của khối thu mua = 69 người 6%: Phần trăm khuyến khích tiết kiệm lao động sống.

<b>A = Quỹ TL doanh thu x 80% </b>

<b> = Đơn giá tiền lương 1 tấn x Tổng số tấn thu mua thực tế x 80% </b>

<i>* Tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp thu mua: </i>

XN áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm không hạn chế gắn với hệ số khuyến khích lương cho mỗi khu vực với đơn giá khoán.

<i>* Tiền lương trả cho bộ phận tiêu thụ sản phẩm : </i>

XN áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ không hạn chế và được tính bằng 30- 45% đơn giá tiền lương tiêu thụ sản phẩm Công ty duyệt nhân với sản lượng tiêu thụ sản phẩm thực tế.

<i>* Tiền lương trả cho bộ phận quản lý và phục vụ XN </i>

XN phân phối theo hai bước:

<i><b>Phân phối lần một: Theo lương cấp bậc cộng các khoản phụ cấp </b></i>

<i>Tiền lương tính cho từng người = Tiền lương cơ bản X 1,4 </i>

<i><b>Phân phối lần hai: Theo hệ số được quy định </b></i>

Hệ số lương giám đốc, bí thư đảng uỷ 1,3 Hệ số lương phó giám đốc, chủ tịch cơng đồn , kế tốn trưởng 1,0

Hệ số lương phó phịng, bí thư chi đồn 0,7 Hệ số lương cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ 0,6

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Hệ số lương cơng nhân viên cịn lại 0,55 Hiện nay xí nghiệp áp dụng thực hiện kỳ kế toán theo quý nên sau mỗi quý công việc thực hiện bị dồn vào cuối quý sẽ dẫn đến công việc của tháng cuối tăng lên. Việc thu chi BHXH, BHYT XN chỉ tiến hành thu chi hộ, kế tốn xí nghiệp tổng hợp phần thu chi cuối tháng, quý quyết toán với cơ quan bảo hiểm.

- Quỹ BHXH, BHYT của xí nghiệp được hình thành từ hai nguồn: 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của XN và 6% trừ vào thu nhập của cán bộ công nhân viên. Hai khoản này được xí nghiệp trích lập dựa trên mức lương cơ bản của mỗi người. Quỹ KPCĐ được trích dựa trên 2% tổng thu nhập của từng người.

<b><small>2.2.2-KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XN PHẾ LIỆU KIM LOẠI: </small></b>

<i><b>2.2.2.1-Hạch toán ban đầu: </b></i>

<i>*Hệ thống chứng từ: Chứng từ kế toán tiền lương mà XN sử dụng bao gồm: </i>

Bảng chấm cơng (mẫu số 01 - LĐTL)

Bảng thanh tốn tiền lương (mẫu số 02- LĐTL) Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( mẫu số 03 - LĐTL) Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 04 - LĐTL) Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 - LĐTL)

Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số 09 - LĐTL)

Để hạch tốn tiền lương cho CNV được chính xác, nhanh chóng, thuận lợi thì kế tốn dựa vào bảng chấm công (trang sau) và sổ báo cáo lao động được chấm, báo hàng ngày. Cuối tháng các phòng ban, phân xưởng thu bảng chấm công, sổ báo cáo tổng hợp lao động để làm cơ sở tính lương cho người lao động, rồi chuyển cho phòng lao động tiền lương phân bổ chi tiết, cho phòng Tổ chức hành chính báo cáo duyệt, cho thủ quỹ chi tiền. Kế toán tiền lương tổng hợp phân bổ tiền lương cho đối tượng sử dụng và tính toán lập bảng thanh toán

</div>

×