Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đề Cương Ôn Tâp Địa Lý KT - XH Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.03 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 1: TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
THIÊN NHIÊN VIỆT NAM
I- VỊ TRÍ ĐỊA LÝ – Ý NGHĨA CỦA NÓ:
1.) Vò trí:
- Tọa độ đòa lý trên đất liền: 23
0
27’B  8
0
30’B.
o Tọa độ đòa lý trải dọc từ Bắc xuống Nam kéo dài 15 vó độ.
o Tọc độ đòa lý trải ngang từ Tây sang Đông kéo dài 7 kinh độ.
 Có ý nghóa về mặt cấu trúc tự nhiên và phân hóa sử dụng chúng vào sự phát triển trong
nông – lâm nghiệp.
Ví dụ: Vò trí tọa độ Việt Nam  sự thống nhất về mặt tự nhiên (khí hậu nhiệt đới gió mùa),
sự phân hóa rõ nét giữa Bắc – Trung – Nam (sự khác nhau giữa Bắc Bộ và Nam Bộ về thời
tiết, khí hậu,…).
 Minh chứng: Làm cho nền nông nghiệp Việt Nam đa dạng càng thêm đa dạng.
• Vò trí đòa lý kết hợp với hình thể lãnh thổ của đất nước.
o Sự tiếp giáp về ranh giới nước ta giữa phần phía Bắc, Tây kéo dài với một loạt các
hệ thống cửa khẩu đồng thời cũng là lối đi ra biển của các nước (Lào muốn đi ra
biển phải đi qua Việt Nam thông qua các cửa khẩu)
o Đường biên giới dài, thềm lục đòa rộng lớn (trên 1 triệu km
2
), hải giới dài, có đường
hàng hải quốc tế chạy qua, cáp quang quốc tế.
o Vò trí đòa lý Việt Nam nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
o Phát triển kinh tế đối ngoại:
 Tổ chức ở trong nước để phát triển kinh tế đối ngoại, phải phát triển ngoại
thương, đầu tư, du lòch quốc tế, ngoại tệ, phát triển hệ thống cảng biển.
2.) Ý nghóa:
- Vò trí kết hợp với lãnh thổ, trước hết Việt Nam phải tổ chức các mối liên hệ chặt chẽ theo


chiều Bắc – Nam, thông qua xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông
vận tải.
- Khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước cần coi trọng cả 3 trung tâm lớn: Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
- Ý nghóa về vò trí đòa lý và hình dáng lãnh thổ của nước ta thì vấn đề quan trọng để phát
triển kinh tế đối ngoại là thu hút đầu tư nước ngoài.
- Vò trí đòa lý dưới sự hình thành và phát triển của đất nước và có ý nghóa lớn trong sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
o Về thiên nhiên:
 Tạo sắc thái thiên nhiên: thiên nhiên miền nhiệt đới ẩm gió mùa rất sâu sắc.
 Có sự phân hóa thiên nhiên khá lớn theo không gian.
 Tài nguyên khoáng sản đa dạng, khu hệ động thực vật rất phong phú.
 Bề mặt lãnh thổ Việt Nam nhiều hình, nhiều vẽ khác nhau, nền móng cơ
bản khá vững chắc.
Đề cương ôn tập học phần: Đòa Lý Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Trang 1
o Về kinh tế – xã hội:
 Sự hình thành của cộng đồng dân tộc Việt Nam: đa dạng nhiều thành phần
dân tộc, đa dạng về văn hóa và hình thức thể hiện.
 nh hưởng sâu sắc đến tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân, các tổ chức hạt
nhân, trung tâm tạo vùng, các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế.
 Đối với sự hình thành và phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều điều kiện để
phát triển kinh tế (ví dụ: Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát
triển cao tăng nhanh: Trung Quốc, Nhật Bản, … tạo điều kiện để Việt Nam
phát triển).
 Dễ dàng tiếp thu nguồn vốn, kinh nghiệm, khoa học kó thuật, công nghệ tiên
tiến của các nước trên thế giới).
II- ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG VÀO KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA MÔI TRƯỜNG THIÊN
NHIÊN VIỆT NAM:
1.) Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: là đặc điểm cơ bản trong việc sử dụng nguồn lợi tự
nhiên vào vấn đề phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.

- Nguyên nhân cơ bản nhất đó là: vò trí đòa lý của nước ta => quy đònh nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa: do vò trí đòa lý 23
0
27’B  8
0
30’B.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện nhiều khía cạnh:
o Thể hiện ở yếu tố khí hậu:
 Tính nhiệt đới: (cán cân bức xạ dương, nhiệt độ trung bình)
 Tính ẩm: (tác động của biển Đông): lượng mưa 1500 – 2000mm, độ ẩm
không khí 80%.
 Gió mùa (hai loại: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam)
 Cho phép cây cối phát triển quanh năm, tăng trưởng nhanh thuận lợi trồng các loại nhiệt
đới, các loại cây ăn quả, với năng suất cao thu hoạch nhanh và có thể thâm canh tăng vụ,
một năm trồng từ 2 – 3 vụ và có thể trồng luân phiên xen canh.
o Thành phần tự nhiên khác:
 Đòa hình ảnh hưởng (có 3 miền) đến các thành phần tự nhiên.
 Đất đai (thổ nhưỡng) (quá trình hình thành đất feralít)
 Ngoài ra còn có các quá trình xâm thực, bồi tụ.
 Thủy văn: sông ngòi dày đặc, trữ lượng nước dồi dào, thủy chế theo mùa.
 Sinh vật: đa dạng chủng loại giống loài, thảm thực vật xanh tốt.
o Thể hiện ở yếu tố cảnh quan: nhiệt đới xanh tươi quanh năm.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, hạn
chế:
o Khí hậu luôn biến động, biến tính trong chế độ nhiệt ẩm gió mùa.
o Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa không ổn đònh cả về mặt không gian và thời gian
 Việt Nam thường xảy ra thiên tai, thời vụ hết sức khắc khe.
o Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa dễ dàng làm các thành phần tự nhiên dễ bò phá
vỡ và rất khó phục hồi.
• Những vấn đề cần lưu ý:

Đề cương ôn tập học phần: Đòa Lý Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Trang 2
o Công tác qui hoạch để phát triển nói chung và qui hoạch sử dụng thiên nhiên nói
riêng phải được coi là khâu quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế
đất nước.
o Trong việc sử dụng thiên nhiên và vấn đề phát triển kinh tế – xã hội cần phải tôn
trọng các quy tắc sau:
 Qui tắc hệ thống hoàn chỉnh.
 Đảm bảo tính cân đối giữa khai thác tự nhiên với tổ chức kinh tế – xã hội,
giữa thành phần tự nhiên với thành phần xã hội, giữa sử dụng, bảo vệ và tái
tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2.) Sự phân bậc của đòa hình Việt Nam: tạo ra 3 miền chiến lược: đồi núi, đồng bằng, ven
biển – lục đòa.
a.) Đồi núi:
- Tự nhiên miền đồi núi tạo ra các nét về kinh tế: trồng cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia
súc.
- Đồi núi có diện tích rộng chiếm ¾ diện tích đất liền trong đó chứa đựng nhiều tài nguyên:
khoáng sản, tiềm năng thủy điện, rừng ngập mặn sinh thái,…
- Hầu hết miền đồi núi là đòa bàn cư trú của dân tộc ít người  thuận lợi phát triển du lòch
văn hóa.
- Đồi núi tiếp giáp với các cửa khẩu  phát triển thương mại, du lòch qua các cửa khẩu.
- Bên cạnh những thuận lợi của đòa hình miền đồi núi còn có những mặt hạn chế khó khăn,
thể hiện ở các điểm sau:
o Đòa hình phức tạp:
 Chia cắt mạnh mẽ, độ dốc lớn.
 Tiếp cận với đường biên giới đất liền dài, tác động không nhỏ đến sự phát
triển kinh tế đất nước.
 Giao thông vận tải giữa các miền bò ảnh hưởng gây khó khăn về mặt giao
lưu kinh tế, văn hóa – xã hội giữa các vùng miền.
o Trình độ người dân miền núi còn thấp  tác động đến sự phát triển kinh tế đất
nước.

o Môi trường đồi núi hầu hết bò phá vỡ do nhiều nguyên nhân, quan trọng nhất là việc
khai thác bừa bãi không tuân theo quy luật tự nhiên => Tài nguyên miền núi có
nguy cơ cạn kiệt.
- Các điểm cần lưu ý trong vấn đề sử dụng tài nguyên vào phát triển kinh tế – xã hội miền
đồi núi :
o Sự chia cắt về mặt đòa hình: núi không cao nhưng dày và sâu  khó khăn trong việc
tổ chức kinh tế – xã hội.
o Có thể mở rộng diện tích đất nông nghiệp trên các cao nguyên, hoạt động nông
nghiệp chỉ nên tiến hành ở độ dốc thấp khoảng 20
0
chủ yếu là trồng các loại cây
công nghiệp lâu năm.
o Giao thông vận tải khó khăn do đòa hình bò chia cắt  việc xây dựng các tuyến
đường bộ cần đặc biệt quan tâm.
Đề cương ôn tập học phần: Đòa Lý Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Trang 3
o Khai thác tài nguyên khoáng sản do đòa hình bò chia cắt, hoạt động kiến tạo  các
mỏ bò tách ra thành nhiều mỏ nhỏ khiến việc khai thác ở qui mô công nghiệp còn
hạn chế. Chính vì vậy cần lựa chọn các cách thức tổ chức sản xuất công nghiệp hợp
lý.
- Việc sử dụng tự nhiên đồi núi bước đầu đã đạt được những kết quả nhất đònh. Ví dụ: đưa
cây công nghiệp lâu năm vào hoạt động sản xuất nông nghiệp  từ đó tạo cho Việt Nam
có cơ sở sinh thái lâu bền cho việc sử dụng tự nhiên miền núi.
o Đưa cây công nghiệp lâu năm vào cơ cấu nông nghiệp một cách hợp lý, kết hợp các
loại cây khác để tạo nên sự đa dạng của tự nhiên miền núi .
o Phát triển cây ăn quả đặc sản với nhiều mô hình khác nhau trong khuôn khổ nông –
lâm kết hợp.
o Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc thể hiện thông qua các hình thức tổ chức
nông trường, trang trại (các tỉnh phía Bắc, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Bình Phước,
Đồng Nai,…).
o Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến các loại khoáng

sản, công trình thủy điện. Bên cạnh đó, bước đầu khai thác thiên nhiên miền núi
vào du lòch sinh thái.
- Những mặt còn hạn chế:
o Điều kiện đòa hình chưa cho phép khai thác tự nhiên một cách hiệu quả và đầy đủ.
o Tự nhiên miền núi có nguy cơ bò phá vỡ.
o Tự nhiên miền núi tạo điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, nơi cư trú gặp
nhiều khó khăn.
b.) Đồng bằng:
- Thế mạnh so với đồi núi: đồng bằng khá bằng phẳng thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất và
cư trú.
- Tự nhiên của đồng bằng cho phép có nhiều thế mạnh như: trồng cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày và dài ngày, chăn nuôi gia súc.
- Tự nhiên của đồng bằng còn cho phép việc chuyển dòch cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng
như cơ cấu mùa vụ.
- Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất đònh được thể hiện ở những điểm sau:
o Diện tích đồng bằng Việt Nam nhỏ hẹp chiếm ¼ diện tích đất liền.
o Tự nhiên đồng bằng dễ bò thiên tai, lũ lụt.
o Đồng bằng Việt Nam vẫn còn hiện tượng đất bạc màu, chua phèn nhiễm mặn (đồng
bằng sông Cửu Long).
c.) Vùng ven biển và thềm lục đòa:
- Gồm các huyện đảo, các huyện, tình nằm ven biển thềm lục đòa (Việt Nam có khoảng 28
tỉnh từ Bắc vào Nam).
- Là vùng chuyển tiếp giữa lục đòa và đại dương, là vùng lãnh thổ có hệ sinh thái hết sức đặc
biệt và nhạy cảm về mặt tự nhiên  các điều kiện kinh tế xã hội mang sắc thái. (Ví dụ: hệ
sinh thái cửa sông, đầm phá ven biển thường rất nhạy cảm, đặc biệt).
Đề cương ôn tập học phần: Đòa Lý Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Trang 4
- Là miền chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế. (các
nguồn lợi sinh vật biển; tài nguyên du lòch biển; khoáng sản về biển như: dầu mỏ, khí đốt,
muối biển,…; tài nguyên về giao thông vận tải biển;…)
- Khi sử dụng chúng vào việc phát triển kinh tế xã hội cần lưu ý những điểm sau:

o Là miền có hệ thống rừng ngập mặn rất quan trọng (nuôi trồng thủy hải sản, giữ
đất,…).
o Trong điều kiện nền kinh tế mở theo cơ chế thò trường thì khu vực ven biển và thềm
lục đòa là một trong những đòa bàn mở rộng giao lưu kinh tế đối ngoại của đất nước.
o Đây là một đòa bàn khai thác phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển góp phần
vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước.
III- TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM:
- Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố tự nhiên thông qua quá trình công nghệ
tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
- Ở mỗi quốc gia rất coi trọng việc tài nguyên thiên nhiên.
1.) Các nguyên tắc và phương pháp đánh giá kinh tế tài nguyên thiên nhiên nước ta:
Các quốc gia đều có nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nhau để sử dụng nguồn tài nguyên
vào việc phát triển kinh tế – xã hội đất nước. Chính vì vậy, cần phải tiến hành đánh giá.
a- Nguyên tắc đánh giá kinh tế tài nguyên thiên nhiên Việt Nam:
- Nguyên tắc: là những chỉ dẫn cơ bản, những chỉ dẫn này được xây dựng trên cơ sở lý luận
và thực tiển về tài nguyên thiên nhiên đất nước.
- Việc đánh giá kinh tế tài nguyên thiên nhiên nước ta được tiến hành theo những nguyên tắc
sau:
o Sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tiết kiệm nhất, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường phát triển bền vững.
o Đánh giá kinh tế tài nguyên thiên nhiên phải thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng đối
với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất.
o Trên thực tế nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta có giới hạn. So với các nước trên
thế giới thời gian khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên nước ta chưa nhiều
nhưng nguồn tài nguyên nước ta có nguy cơ cạn kiệt.
o Khi đánh giá phải đảm bảo kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế đất nước nói riêng và tình hình xã hội nói chung, đồng
thời muốn phát triển kinh tế xã hội bền vững đòi hỏi phải có nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường tự nhiên bền vững.
o Muốn sử dụng nguyên tắc này chúng ta cần chú ý những điểm sau:

 Đánh giá một cách khách quan và có căn cứ khoa học về thực trạng nguồn
tài nguyên thực tế.
 Phải dự báo cho được về phát triển nguồn tài nguyên trong tương lai.
 Thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao về nguồn tài nguyên thiên nhiên cho
nền kinh tế quốc dân với hiệu quả cao nhất:
• Nhu cầu phát triển nền kinh tế ngày càng cao theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu đòi hỏi nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta ngày càng
nhiều.
Đề cương ôn tập học phần: Đòa Lý Kinh Tế – Xã Hội Việt Nam Trang 5

×