Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

BÀI GIẢNG HỘI CHỨNG THẬN HƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.5 KB, 34 trang )

HỘI CHỨNG THẬN HƯ
GV hướng dẫn: Thầy Nguyễn Phúc Học

Nhóm SV trình bày:
- Từ Thị Mỹ Lệ
- Mai Thị Hoàng Oanh
- Huỳnh Thị Phương Uyên
- Nguyễn Thị Thu Thủy
- Nguyễn Thị Kim Ngân
- Quảng Thị Kim Thoa
- Đặng Thị Huyền Trang
- Lưu Thị Huyền Trang


Thế nào là hội chứng thận hư?
* Hội chứng thận hư là tình trạng tiểu đạm 73,5g/24h
và kéo dài, giảm Albumine/máu < 30g/l kèm theo
phù thận, tiểu ít và tăng Lipid máu.
* Để tìm ra nguyên
nhân của bệnh này
dựa vào bệnh sử, lâm
sàng, cận lâm sàng,
sinh thiết thận.


Phân biệt: tiểu đạm có chọn lọc hay
không chọn lọc.
+ Tiểu đạm có chọn lọc: trong nước
tiểu có các protein có phân tử nhỏ:
albumin, tranferin. Điện di đạm nước
tiểu albumin là chính.


+ Tiểu đạm không có chọn lọc:
trong nước tiểu gồm toàn bộ chất đạm
có cả protein trọng lượng phân tử nhỏ
và lớn.


Tổng hợp albumin ở gan gia tăng
+ Bình thường gan tổng hợp 12 – 14g
albumin/ngày ở người lớn, ở bệnh hội
chứng thận hư có thẩm gia tăng tổng
hợp thêm khoảng 20% như vậy có thể
thấy rằng sự tổng hợp này là không đủ
để bù sự mất protein qua nước tiểu.


Một số yếu tố như tuổi, tình trạng
dinh dưỡng kém, các bệnh gan có sẵn
từ trước cũng có thể hạn chế sự tăng
tổng hợp này. Điều này có thể giúp
giải thích trong một số trường hợp
giảm albumin máu rất rõ.


Phù:
+ Phù là triệu chứng thường gặp với tính chất phù mềm, dễ ấn
lõm. Phù xuất hiện ở những vùng áp lực mô kẽ thấp như xung
quanh hóc mắt, mắt cá chân.
Hiếm hơn, có thể liên quan đến màng phổi, màng bụng, đôi khi
gây khó thở, phù là do tình trạng giữ muối và nước mà cơ chế
do các yếu tố sau:

+ Cơ chế giảm áp lực keo huyết
tương.
+ Cơ chế này làm vận chuyển nước
và điện giải vào khu vực kẽ và có
thể dẫn dến giảm thể tích máu và từ
giám thể máu này + lao động,
mang tính chất sinh lý.
+ Những cơ chế tại thận đặc hiệu.
Được tạo ra bởi sự giảm albumin
máu hoặc albumin niệu.


Có thể giải thích sự giữ muối và nước
trong hội chứng thận hư như sau: Tái
hấp thu muối gia tăng rất sớm trong
những tế bào chính của ống góp và có sự
gia tăng hoạt động của bơm Natri và của
kênh Natri biểu mô.


- Tăng lipid máu.
+ Bất thường này thường được
thấy trong hội chứng thận hư lúc
khởi đầu chính tăng.
Cholesterol máu là chính, xong
triglyceride máu xuất hiện thứ
phát sau đó.


Tăng tổng hợp ở gan lipoprotein tỷ

trọng thấp rất thấp (VLĐL)
+ Đây là cơ chế chính, thường liên
quan với độ nặng của giảm
albumin máu.


c. Khi giảm áp lực keo của huyết tương sẽ
kích thích tổng hợp apolipoprotein β.

Giảm men lipoprotein Lipase (LPL)
+ Đóng vai trò quan trọng bằng cách
làm giảm thóa biến VLDL. Những
acid béo tự do ức chế hoạt động của
LPL.


Giảm menlecithin cholesterol
acyl transferase (LCAT)
+ Điều này đóng góp vào những
bất thường về Lipide trong hội
chứng thận hư bằng cách giảm
tổng hợp HDL bắt đầu từ những
VLDL.


Mất qua nước tiểu HDL và apo A1
+ Mất qua nước tiểu HDL và apo1
cũng được ghi nhận, nhưng nồng
độ của HDL huyết tương phần lớn
là bình thường.



Tăng lipde máu cũng có thể tạo thuận
lợi ngừng tập tiểu cầu và những biến
chứng huyết khối tắc mạch, làm giảm
đáp ứng của lympho bào đối với những
kích thước kháng nguyên tăng Lipde
máu cũng có thể là một yếu tố của xơ
hóa cầu thận.


Tăng đông máu: nhiều bất thường cầm máu
được quan sát thấy trong hội chứng thận hư là
nguyên nhân gây ra tăng đông máu và những
biến chứng huyết khối tắc mạch. Tăng đông máu
trong hội chứng thận hư do các cơ chế sau:

+ Gia tăng fibrinogen máu do tăng tổng
hợp gan.
+ Giảm hoạt động trên fibrin do giảm
giảm plasminogene và tăng antiplasmine.


+ Thiếu hụt những chất ức chế
quá trình đông
+ Tăng ngừng tập tiểu cầu.
+ Những bất thường này, kết
hợp với tăng lipide máu và giảm
thể tích máu, tạo thuận lợi xuất
hiện huyết khối tĩnh mạch và tắc

mạch phổi.


- Tăng khả năng nhiễm trùng.
+ Dường như là do giảm
gammaglobulin máu.


- Suy dinh dưỡng và chậm phát triển
+ Do mất protein và những hooc
môn gắn liền với chất mang protein.


- Triệu chứng:
+ Phù: Thường xuất hiện nhanh, đột
ngột, cũng có thể phù xuất hiện sau
nhiễm trùng nhẹ ở đường mũi, họng.


Tính chất phù, phù ấn lõm, giữ dấu
lâu, phù toàn thân, không có hiện
tượng viêm đau ở vùng bị phù.
Phù rộng: phù phổ, phù thanh quản
thường gặp ở trẻ em.


Triệu chứng nước tiểu:
+ Lượng nước tiểu thường ít 300400ml/24 giờ
+ Mất nhiều protein niệu
+ Lượng protein tăng lên lúc đứng,

lúc gắng sức, có mỡ trong nước
tiểu.
+ Ure và creatinene niệu tăng


- Rối loạn các Globulin huyết thanh.
α glubulin tăng
β glubulin tăng
γ globulin thường giảm trong hội
chứng thận hư.


Các thay đổi về lipid:
+ Cholesterol máu tăng
+ Rối loạn lipid


Các triệu chứng khác:
+ Na + máu và Ca++ máu giảm


Chẩn đoán:
+ Dựa vào lâm sàng và các xét
nghiệm thông thường
+ Dừa vào các thăm dò chức năng
về thận
+ Sinh thiết thận


Chẩn đoán phân biệt:

+ Hội chứng thận hư đơn thuần và không
đơn thuần
* Hội chứng thận hư đơn thuần: huyết áp
bình thường, không có suy thận, không có
đái màu.
* Hội chứng thận hư không đơn thuần:
huyết áp tăng, suy thận, đái màu chủ yếu hội
chứng thận hư dựa vào Albumin


×