Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÀI 5 LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.8 KB, 23 trang )

BÀI 5. LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Phân tích được khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật
hành chính
- Trình bày được trách nhiệm hành chính, vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính
2. Về kỹ năng
- Xác định được các đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính
- Xác định được hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính
3. Về thái độ
- Tin tưởng và thực hiện tốt quy định pháp luật Hành chính Việt Nam
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Những vấn đề chung của Luật hành chính
1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính
Khái niệm
- Luật hành chính (LHC) là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. LHC là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động quản lý nhà nước. Do đó, LHC là ngành luật về quản lý nhà nước (QLNN).
VD: Trong hệ thống pháp luật Việt Nam gồm nhiều ngành luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội khác nhau như Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân trong dân sự, Luật Hình sự điều chỉnh tội phạm, Luật đất đai
điều chỉnh các quan hệ quản lý, sử dụng đất đai, còn LHC điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là gì ?
- QLNN là sự tác động có tổ chức và mục đích của nhà nước lên các quan
hệ xã hội. QLNN được hiểu theo nghĩa rộng và hẹp:


+ Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm thực
hiện chức năng đối nội và đối ngoại.


VD: Gồm hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính, cơ
quan tư pháp, thực hiện chức năng của nhà nước.
+ Theo nghĩa hẹp: QLNN là hoạt động được thực hiện chủ yếu bởi các cơ
quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành HP, L, PL, NQ
của các cơ quan quyền lực nhà nước nhằm tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã
hội.
VD: Quan hệ giữa Chính phủ với Uỷ ban nhân dân tỉnh; quan hệ giữa Uỷ
ban nhân dân huyện với Sở Y tế trong tổ chức quản lý nhà nước.
Khi nói LHC là ngành luật về quản lý nhà nước thì thuật ngữ quản lý nhà
nước ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp.
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hành chính.
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hành chính là những quan hệ xã hội
phát sinh giữa chủ thể quản lý hành chính Nhà nước với các đối tượng quản lý,
do quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Quan hệ này gọi là quan hệ quản
lý hành chính Nhà nước.
Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật
hành chính được phân chia thành 3 nhóm sau:
- Nhóm thứ nhất: nhóm quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Gồm những quan hệ quản lý điển hình
sau:
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính Nhà nước cấp dưới theo hệ
thống dọc.
VD: Quan hệ giữa UBND thành phố trực thuộc trung ương với UBND
huyện.


+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính Nhà nước có

thẩm quyền chuyên môn cùng cấp, với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó.
VD: Quan hệ giữa UBND tỉnh với các sở.
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn với cơ quan hành chính Nhà nước
có thẩm quyền chung ở cấp dưới trực tiếp.
VD: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục đào tạo với UBND tỉnh về vấn đề giáo dục.
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau.
VD: Quan hệ giữa Bộ kế hoạch và đầu tư với Bộ y tế.
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung ương đóng trên
địa bàn đó.
VD: Quan hệ giữa trường Đại học Luật HN với UBND quận Đống Đa.
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước với các đơn vị trực thuộc.
VD: Quan hệ giữa Bộ GTVT với trường Đại học Giao thông vận tải. Học
viện hành chính Quốc gia với Chính Phủ.
+ Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành giữa cơ quan hành
chính Nhà nước với đơn vị kinh tế trực thuộc ngoài quốc doanh. VD: UBND Tp.
Hà Nội với Doanh nghiệp tư nhân Việt Tõm (đăng ký kinh doanh, cấp giấy
phép).
+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức xã hội.
VD: UBND tỉnh với Hội phụ nữ, Tỉnh Đoàn.
+ Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước với công dân Việt Nam,
người nước ngoài, người không quốc tịch.


VD: Đăng ký khai sinh, xác nhận hồ sơ lý lịch...
- Nhóm thứ hai: Quan hệ quản lý hành chính Nhà nước hình thành trong
quá trình các cơ quan Nhà nước xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy, chế độ

làm việc của nội bộ cơ quan bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
VD: Điều động, phân công sắp xếp nhân sự, phân thành các phòng ban
trong cơ quan.
Bao gồm một số quan hệ cơ bản sau:
+ Nhóm quan hệ quản lý hành chính Nhà nước liên quan đến vấn đề tổ
chức nhân sự, chế độ công tác nội bộ.
+ Quan hệ giữa thủ trưởng đơn vị với nhân viên thuộc quyền.
+ Quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan đơn vị với các phòng ban bộ phận
chuyên môn trong cơ quan đơn vị đó.
- Nhóm thứ ba: Nhóm quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các tổ
chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước trong những trường hợp cụ thể theo luật định.
VD: Thẩm phán xử phạt hành chính người gây rối trật tự tại phiên toà;
Công đoàn kiểm tra bảo hộ lao động và an toàn lao động;
Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính
Luật hành chính phải sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là phương
pháp: Mệnh lệnh đơn phương.
Phương pháp này thể hiện tính chất bất bình đẳng về ý chí giữa các bên
trong quan hệ quản lý hành chính Nhà nước. Các bên trong quan hệ quản lý
hành chính Nhà nước không có quyền thoả thuận với nhau về việc thực hiện hay
không thực hiện các quyết định hành chính. Một bên có quyền nhân danh Nhà
nước ra những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức, hoặc cá
nhân có nghĩa vụ phục tùng các mệnh lệnh đó.
VD: Chủ tịch xã xử phạt người trộm cắp vặt.


* Sự không bình đẳng thể hiện :
-Trước hết, sự không bình đẳng trong quan hệ quản lý hành chính Nhà
nước thể hiện ở chỗ chủ thể quản lý có quyền nhân danh Nhà nước để áp đặt ý
chí của mình lên đối tượng quản lý.

- Biểu hiện thứ hai của sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lý thực hiện mệnh
lệnh của mình.
- Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính
Nhà nước còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các
quyết định hành chính. Các cá nhân hoặc cấp dưới chỉ có quyền thảo luận, đóng
góp ý kiến để chủ thể quản lý hành chính Nhà nước xem xét, tham khảo trước
khi ra quyết định.
Định nghĩa Luật Hành chính theo đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh nhu sau:
Luật Hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước; các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cơ quan Nhà nước xây dựng và củng cố
chế độ công tác nội bộ của mình; các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
các tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối với
các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định dựa trên phương pháp mệnh lệnh đơn
phương.
2. Quy phạm pháp luật hành chính
Quy phạm pháp luật hành chính là tổng thể các quy tắc xử sự do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật, chuyên điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước,
có hiệu lực bắt buộc phải thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được
bảo đảm thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.


3. Quan hệ pháp luật hành chính
Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính
* Khái niệm
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Như vậy,

Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp
hành - điều hành của Nhà nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định
của pháp luật hành chính.
* Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính:
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính
luôn gắn với hoạt động chấp hành - điều hành của nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của
bất kỳ bên nào. Sự thoả thuận từ phía bên kia không phải là điều kiện bắt buộc
trong việc hình thành quản lý hành chính Nhà nước.
- Một bên trong quan hệ pháp luật hành chính phải là chủ thể được sử dụng
quyền lực Nhà nước.
- Phần lớn tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được
giải quyết theo trình tự hành chính và thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Vi phạm pháp luật hành chính do lỗi của một bên tham gia quan hệ pháp
luật hành chính sẽ dẫn tới việc bên đó phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà
nước mà đại diện là cơ quan hoặc cán bộ có thẩm quyền chứ không phải trước
bên kia.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hành chính.
- Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính: Là các bên tham gia vào các quan
hệ pháp luật hành chính có năng lực chủ thể mang quyền và nghĩa vụ với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính.


- Khách thể quan hệ pháp luật hành chính. Là trật tự quản lý hành chính.
- Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính: Là tổng thể các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể phát sinh khi tham gia vào quan hệ quản lý hành chính
nhà nước.
II. Cơ quan hành chính nhà nước

1. Khái niệm
Cơ quan hành chính nhà nước là gì?
- Khái niệm: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà
nước do nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.
Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan nhà nước
khác?
- Những dấu hiệu riêng phân biệt cơ quan hành chính Nhà nước với các cơ
quan nhà nước khác:
+ Thứ nhất: Cơ quan hành chính Nhà nước có chức năng quản lý hành
chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
VD: Từ quản lý hành chính - chính trị đến quản lý kinh tế, văn hoá xã hội,
y tế, giáo dục.
+ Thứ hai: các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
hành chính Nhà nước theo hai phương hướng cơ bản: ban hành những văn bản
pháp quy, cá biệt trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ
quan hành chính Nhà nước cấp trên nhằm thực hiện những văn bản đó, mặt khác
trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở thuộc quyền.
VD: Chính phủ ban hành Nghị định, các Bộ trưởng ban hành Thông tư,
Thông tư liên tịch và kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan dưới quyền.


Tóm lại, cơ quan hành chính Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp, trong
phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và
tham gia vào các quan hệ quản lý nhân danh quyền lực nhà nước.
2. Phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.
Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ hoạt động
- Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương. Bao gồm Chính phủ, Bộ và

cơ quan ngang bộ.
VD: Điều 109 Hiến pháp 1992 quy định, “Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam”.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Bao gồm Uỷ ban nhân dân
(UBND) các cấp, các sở, phòng, ban.
UBND chia thành ba cấp:
+ Cấp tỉnh: gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Cấp huyện: gồm huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
+ Cấp xã: gồm xã, phường, thị trấn.
Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền
- Cơ quan hành chính có thẩm quyền chung: Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các cấp.
VD: Chính phủ là cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan hành pháp, thống
nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng, đối ngoại của nhà nước. Như vậy, Chính phủ có toàn quyền
giải quyết, quyết định các vấn đề có liên quan tới hoạt động quản lý nhà nước
trên phạm vi toàn quốc (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ quốc hội(UBTVQH), Chủ tịch nước).


VD: Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền
chung, thông qua hoạt động chấp hành - điều hành của mình Uỷ ban nhân dân
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
và hành chính - chính trị trong phạm vi lãnh thổ nhất định.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng: Các bộ, cơ quan
ngang bộ; các cục, sở, phòng, ban.
VD: Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước với ngành (kinh tế, văn hoá,
xã hội...) hay lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, lao động, khoa học) trên phạm vi
toàn quốc. Hiện có 18 Bộ như Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ kế hoạch đầu tư, là

cơ quan quản lý có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương.
Bộ hoạt động với hai chức năng: Một, là cơ quan giúp việc của Chính phủ;
hai, là cơ quan quản lý chuyên môn cao nhất.
VD: Các cục, sở, phòng, ban là cơ quan chuyên môn ở địa phương như:
Phòng Nội vụ, Phòng Thanh tra, phòng tư pháp..

III. Quy chế pháp lý hành chính của cán bộ, công chức
1. Khái niệm cán bộ, công chức
Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị – xã hội.


VD: Cán bộ là người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội xã là Chủ tịch
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Kh¸i niÖm c«ng chøc
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không

phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
VD: Công chức xã là người giữ các chức danh như Văn phòng-thống kê,
tài chính-kế toán, tư pháp-hộ tịch, văn hoá-xã hội, trưởng công an, chỉ huy
trưởng quân sự.
Lưu ý: Sinh viên phân biệt với khái niệm “viên chức” theo quy định của
Luật Viên chức 2010.
2. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Quyền của cán bộ, công chức
Cán bộ công chức có những quyền gì?
- Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công
vụ (Đ.11, Luật cán bộ, công chức 2008).


+ Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
+ Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định
của pháp luật.
+ Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
+ Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến
tiền lương (Đ.12)

+ Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công
chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các
ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính
sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
+ Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi (Đ.13)
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm
vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng
năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền
lương cho những ngày không nghỉ.
- Các quyền khác của cán bộ, công chức (Đ.14)
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học,
tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở,
phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp


luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét
hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là
liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Cán bộ công chức có nghĩa vụ gì?
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
(Đ8)
+ Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
+ Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Đ.9)
+ Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
+ Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản


và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu (Đ.10)
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ,
công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
+ Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công

chức;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
+ Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
3. Bầu cử, tuyển dụng, đào tạo sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ,
công chức
Bầu cử
Khi cần trao cho công dân đảm nhiệm một chức vụ theo nhiệm kỳ.
VD: Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.


Tuyển dụng
Việc tuyển dụng căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức
danh cán bộ, công chức theo chỉ tiêu biên chế được giao.
VD: Uỷ ban nhân dân huyện tuyển chức danh tài chính-kế toán cho xã.
Đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm
xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn,
nâng cao năng lực của cán bộ, công chức.
VD: Bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính.
Điều động, biệt phái
Điều động là trường hợp một cán bộ, công chức được giao một công tác
khác ở một cơ quan , tổ chức khác.

Biệt phái là việc tăng cường cán bộ, công chức cho những nơi có yêu cầu
trong một thời hạn (không quá 3 năm) do yêu cầu nhiệm vụ, công vụ.
Hưu trí, thôi việc
Hưu trí: Khi đáp ứng điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã
hội.
Thôi việc trong 2 trường hợp:
+ Sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan , tổ chức có
thẩm quyền.
+ Có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng
ý.
Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức.
- Khen thưởng là hình thức đặc biệt của sự công nhận chính thức thành tích
của cán bộ, công chức. Khen thưởng được nhà nước sử dụng như một phương


tiện khuyến khích về vật chất hay tinh thần đối với cán bộ, công chức khi họ
hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình.
VD: Khen thưởng về mặt vật chất như xét nâng ngạch, nâng bậc lương
trước thời hạn, thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị khác.
VD: Khen thưởng về mặt tinh thần như tặng bằng khen, giấy khen, tặng
danh hiệu chiến sĩ thi đua, nhà giáo nhân dân, nghệ sĩ ưu tú.
- Kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý thường gặp nhất trong quản
lý nhà nước (Có 4 hình thức trách nhiệm pháp lý cụ thể: Trách nhiệm pháp lý
hình sự, dân sự, hành chính, kỷ luật).
Cơ sở của trách nhiệm kỷ luật là những hành vi có lỗi, vi phạm các quy tắc
nghĩa vụ hoạt động công vụ của cán bộ công chức nhưng chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Vi phạm kỷ luật trong hoạt động công vụ được hiểu là
không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được giao, vi phạm các
quy tắc đạo đức ảnh hưởng tới uy tín, danh dự của cơ quan, nghề nghiệp...

+ Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ: Khiển trách; cảnh cáo; cách chức;
bãi nhiệm.
Chú ý: Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ.
Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường
hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
+ Các hình thức kỷ luật đối với công chức: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc
lương; Giáng chức; Cách chức; Buộc thôi việc.
Chú ý: Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý.


Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì
đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
Từ chức hoặc miễn nhiệm đối với công chức
Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ chức hoặc miễn nhiệm trong các
trường hợp cụ thể như không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín,…
IV. Thuyết phục và cưỡng chế trong quản lý hành chính, trách nhiệm
hành chính
1. Khỏi niệm thuyết phục và cưỡng chế trong hoạt động quản lý hành
chớnh nhà nước
Thuyết phục là gì?
* Thuyết phục: Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần
thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những
hành vi nhất định.
VD: Phương pháp thuyết phục thể hiện trong việc sử dụng các biện pháp
khác nhau như giải thích, nhắc nhở, kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền,

phát triển các hình thức tự quản xã hội, thi đua khen thưởng.
Cưỡng chế là gì?
* Cưỡng chế: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong
những trường hợp pháp luật quy định, về mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc
các cá nhân hay tổ chức đó phải thực hiện hoặc không được thực hiện những
hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản
cá nhân hay tổ chức hoặc tự do cá nhân.
VD: Cưỡng chế hình sự; cưỡng chế hành chính; cưỡng chế dân sự; cưỡng
chế kỷ luật.


Cưỡng chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan và
người có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
hoặc đối với cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng
ngừa, vì lý do an ninh quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
VD: Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất
người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Các biện pháp cưỡng chế hành chính
- Các biện pháp phòng ngừa hành chính nhằm phòng ngừa trước vi phạm
có thể xảy ra hoặc nhằm hạn chế thiệt hại do các thảm hoạ gây ra .
VD: Đóng cửa biên giới trên một vùng nhất định trong một khoảng thời
gian nhất định nhằm mục đích như đảm bảo an ninh, chống buôn lậu, ngăn chặn
dịch bệnh; Kiểm tra giấy tờ; Kiểm tra y tế đối với những người làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ công cộng.
- Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
VD: Tạm giữ người, đồ vật, khám phương tiện, đồ vật, nơi ở, quản chế
hành chính với người nước ngoài, truy tìm người có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh.
- Nhóm biện pháp xử lý VPHC: gồm Các biện pháp xử phạt vi phạm hành

chính và Các biện pháp xử lý hành chính khác.
+ Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính: cảnh cáo, phạt tiền, trục
xuất(là các biện pháp phạt chính); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, tước
quyền sử dụng giấy phép , chứng chỉ hành nghề, trục xuất(là các biện pháp phạt
bổ sung).
+ Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác: giáo dục tại xã phường,
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh,
quản lý hành chính.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính: Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, buộc tháo dỡ


công trình xây dựng trái phép, buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm lây lan dịch
bệnh...buộc tiêu huỷ vật phẩm, văn hoá phẩm đồi truỵ.
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính: Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, kê biên tài sản có giá
trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá...
- Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia: Di dân, giải phóng mặt bằng, trưng mua (là
buộc cá nhân, tổ chức phải bán tài sản của mình cho nhà nước), trưng dụng (là
tạm lấy đi tài sản thuộc quyền sở hữu hay quản lý của cá nhân, tập thể hay cơ
quan cấp dưới để sử dụng một thời gian vào một công việc nào đó yêu cầu đặc
biệt).
3. Trách nhiệm hành chính
Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính
- Trách nhiệm pháp lý hiểu theo nghĩa rộng đó là tổng thể nghĩa vụ mà các
chủ thể trong quan hệ pháp luật phải thực hiện.
VD: Trách nhiệm pháp lý bao gồm trách nhiệm pháp lý hành chính, hình
sự, dân sự, kỷ luật.
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là tổng thể nghĩa vụ, trách nhiệm mà các

chủ thể trong quan hệ pháp lý hành chính phải thực hiện.
Hiểu theo nghĩa hẹp trách nhiệm hành chính là những nghĩa vụ bất lợi mà
chủ thể vi phạm pháp luật hành chính phải thực hiện khi có hành vi vi phạm
pháp luật hành chính xảy ra.
Cơ sở của việc áp dụng trách nhiệm pháp lý hành chính là khi có vi phạm
hành chính xảy ra và áp dụng trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này thực
chất là áp dụng các biện pháp cưỡng chế với tổ chức hoặc cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính.
Vi phạm hành chính: là hành vi xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước, có lỗi
và phải bị xử phạt hành chính”.


Xử lý vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính bao gồm: Các biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính, và các biện pháp xử lý hành chính khác. Cụ thể:
- Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính: Bao gồm các biện pháp phạt
chính: Cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất. Các biện pháp phạt bổ sung: Tước quyền
sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật phương tiện vi phạm, trục xuất.
Không được áp dụng cùng một lúc hai hình thức xử phạt chính, không được
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung một cách độc lập mà chỉ được áp dụng cùng
với hình thức phạt chính.
+ Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng với những hành vi vi phạm hành chính
nhỏ, do sơ suất, vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ mà chưa gây thiệt hại vật
chất, do không hiểu biết hoặc do tác động của nguyên nhân khách quan.
+ Phạt tiền: Được áp dụng phổ biến đối với nhiều loại vi phạm hành chính
từ những vi phạm về trật tự an toàn xã hội đến những vi phạm trong các lĩnh vực
quản lý kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
VD: Phạt tiền với hành vi đốt pháo; tàng trữ sử dụng vũ khí trái phép.
+ Tước quyền sử dụng giấy phép: Là hình thức xử phạt bổ sung. Tước bỏ
có thời hạn hoặc không thời hạn việc sử dụng quyền nhất định đã được nhà nước

cho phép đối với công dân hoặc tổ chức khi những đối tượng này vi phạm điều
kiện sử dụng quyền đó.
VD: giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Đây là một hình thức phạt bổ sung nhằm tước bỏ quyền sở hữu của người
vi phạm chuyển sang quyền sở hữu của nhà nước.
VD: Tiền, phương tiện vật chất khác. Đối với những tang vật, phương tiện
mà người vi phạm hành chính chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép của người khác


để thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì không tịch thu sung công quỹ nhà
nước mà trả lại cho chủ sở hữu.
- Các biện pháp xử lý hành chính khác:
+ Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
+ Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
+ Đưa vào cơ sở giáo dục.
+ Đưa vào cơ sở chữa bệnh.
+ Quản chế hành chính.
Thời hạn áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trừ biện pháp giáo dục tại
xã phường là từ 3 tháng đến 6 tháng, còn lại các biện pháp khác đều từ 6 tháng
đến 2 năm.
Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chớnh gõy ra
Ngoài các biện pháp xử phạt hành chính, pháp lệnh xử phạt hành chính còn
quy định một số biện pháp cưỡng chế khác nhằm khắc phục các thiệt hại do vi
phạm hành chính gây ra:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
- Buộc tháo dỡ công trình xây dựng khụng phép.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
sống, lây lan dịch bệnh.
- Buộc tiêu huỷ hàng húa, vật phầm gây hại cho sức khoẻ con người, vật

nuụi, cõy trồng và mụi trường, văn húa phẩm cú nội dung độc hại…
V. Thủ tục hành chính
1. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là gì?
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà
nước hoặc cá nhân, tổ chức được uỷ quyền quản lý nhà nước trong việc giải


quyết các công việc nhà nước nhằm thi hành nghĩa vụ quản lý hành chính, bảo
đảm công vụ và phục vụ nhân dân.
Toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự thực hiện thẩm quyền của
cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước tạo thành hệ thống
quy phạm thủ tục.
VD: Thủ tục đăng ký kết hôn, thủ tục thành lập doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Do tính đa dạng của quản lý hành chính Nhà nước nên có rất nhiều loại thủ
tục hành chính, song đều có những đặc điểm:
- Thứ nhất, thủ tục hành chính do pháp luật hành chính quy định.
- Thứ hai, thủ tục hành chính là thủ tục viết bởi kết quả của hoạt động quản
lý hành chính Nhà nước được thể hiên chủ yếu bằng văn bản.
- Thứ ba, thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Ngoài cán bộ, công chức của cơ quan hành chính Nhà nước còn có
các chủ thể khác thuộc cơ quan lập pháp, hành pháp cũng có thể tiến hành các
thủ tục hành chính nhất định.
VD: thủ tục ban hành quyết định đại xá của Quốc hội, thủ tục ban hành
quyết định quyết định bổ nhiệm thẩm phán.
- Thứ tư, thủ tục hành chính có nhiều loại khác nhau do thủ tục hành chính
là thủ tục giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công việc liên quan đến việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
VI. Tài phán hành chính

1. Khái niệm tài phán hành chính
Tài phán hành chính là gì?
Tài phán hành chính (xét xử hành chính) là hoạt động xét xử các tranh chấp
hành chính giữa công quyền và công dân, cơ quan, tổ chức, góp phần tăng
cường pháp chế XHCN và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.


VD: Toà án xét xử khiếu kiện đất đai đối với đất đã có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và đã khiếu nại lần đầu.
2. Đối tượng xét xử của Tòa Hành chính
- Đối tượng xét xử của Toà hành chính là: Quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật và quyết định
kỷ luật cán bộ công chức.
Khiếu kiện quyết định cưỡng chế tháo dỡ nhà, quyết định xử phạt hành
chính; Khiếu kiện hành vi không đăng ký kinh doanh cho người đủ điều kiện;
Khiếu kiện quyết định buộc thôi việc.
- Thẩm quyền xét xử của Toà hành chính gồm có:
+ TAND cấp huyện.
+ TAND cấp tỉnh.
+ TAND Tối cao (Toà phúc thẩm).
- Phân định thẩm quyền giữa Toà án và cơ quan hành chính:
+ Nếu vụ việc chỉ có 1 người, người đó vừa khởi kiện vừa khiếu nại thì vụ
việc thuộc thẩm quyền của Toà án.
+ Nếu vụ việc có nhiều người, trong đó vừa có người khởi kiện, vừa có
người khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo thì vụ
việc thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo.
+ Tranh chấp về thẩm quyền giải các vụ án hành chính giữa các Toà án do
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết.


HƯỚNG DẪN ÔN TẬP

1. Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước?


2. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính?
3. Luật hành chính có những phương pháp điều chỉnh đặc trưng nào?



×