Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 118 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Hữu Dào đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các phòng nghiệp vụ cục hải
quan TP Hà Nội đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc triển
khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị nào
khác và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Đức Quang


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi


Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ÁP DỤNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .. 4
1.1.1. Rủi ro hải quan ................................................................................ 4
1.1.2. Áp dụng quản lý rủi ro hải quan ..................................................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục
Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại ................ 24
1.2.1. Thủ tục Hải Quan điện tử.............................................................. 24
1.2.2. Áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục HQĐT ................ 26
1.3. Kinh nghiệm áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện TTHQĐT của các
nước ............................................................................................................. 32
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Trung Quốc ....................................... 32
1.3.2. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore .......................................... 35
1.3.3. Kinh nghiệm của Hải quan Nga .................................................... 37
1.3.4. Bài học cho Hải quan Việt Nam về áp dụng quản lý rủi ro trong
quá trình hiện đại hóa Hải quan .............................................................. 39
1.4. Một số công trình nghiên cứu liên quan .............................................. 41


iii

Chương 2. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 43
2.1. Khái quát về Cục Hải Quan Hà Nội..................................................... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 43
2.1.2. Nhiệm vụ Cục Hải Quan Hà Nội .................................................. 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Hà Nội........................................... 49

2.1.4. Cơ cấu lao động ............................................................................ 52
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 56
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu............................................ 57
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 57
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
3.1.Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại Cục Hải quan TP Hà Nội ................................................................... 60
3.1.1. Quy trình thủ tục Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hà
Nội ........................................................................................................... 60
3.1.2 Cơ sở pháp lý cho áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục
Hải quan điện tử ...................................................................................... 62
3.1.3 Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan ................................. 65
3.1.4 Kiểm tra hồ sơ hải quan điện tử ..................................................... 66
3.1.6. Dừng thông quan đột xuất............................................................. 71
3.1.7. Kiểm tra sau thông quan ............................................................... 73
3.2. Kết quả đạt được .................................................................................. 74
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân tồn tại của việc áp dụng QLRR
tại Cục Hải quan TP Hà Nội ....................................................................... 79
3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng .................................................................. 79
3.3.2. Những tồn tại của việc áp dụng quản lý rủi ro trong quá trình thực
hiện hải quan điện tử tại Cục .................................................................. 81


iv

3.4 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực
hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội và kiến nghị lên các cơ quan quản lý cấp trên ............. 84
3.4.1. Mục tiêu, định hướng áp dụng quản lý rủi ro của Cục Hải quan Hà
Nội trong thời gian tới............................................................................. 84

3.4.2. Giải pháp đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục
hải quan điện tử tại cục hải quan TP. Hà Nội và kiến nghị lên các cơ
quan quản lý cấp trên .............................................................................. 86
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

QLRR

Quản lý rủi ro

2

XNK

Xuất, nhập khẩu

3


NSNN

Ngân sách nhà nước

4

HQĐT

Hải quan điện tử

5

KCN

Khu công nghiệp

6

TP

Thành phố

7

CBCC

Cán bộ công chức

8


DN

Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tần xuất rủi ro ................................................................................ 18
Bảng 1.2. Mức độ hậu quả rủi ro .................................................................... 18
Bảng 1.3. Mức độ rủi ro .................................................................................. 18
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động Xuất - Nhập khẩu .......................................... 64
Bảng 3.2: Tình hình phân luồng và kiểm tra thực tế hàng hóa ....................... 66
Bảng 3.3: Tình hình vi phạm hành chính theo các luồng ............................... 67
Bảng 3.4: Tình hình chuyển luồng tại Cục ..................................................... 70
Bảng 3.5: Tình hình lô hàng dừng thông quan đột xuất ................................. 71
Bảng 3.6: Công tác kiểm tra sau thông quan .................................................. 72
Bảng 3.7: Số liệu tình hình hoạt động Xuất - Nhập khẩu ............................... 74
Bảng 3.8: Bảng số liệu số thuế thu nộp Ngân sách......................................... 75
Bảng 3.9: Đánh giá kết quả phân luồng ........................................................77


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Trình tự thủ tục hải quan điện tử .................................................... 60
Hình 3.2: Biểu đồ số thuế thu nộp ngân sách (giai đoạn 2009 -2013) .......... 75


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ở Việt Nam hiện nay vẫn còn là
vấn đề khá mới mẻ nhưng lại rất phức tạp. Rủi ro trong lĩnh vực hải quan là
nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải khiến cho cơ quan hải quan không thể thực hiện được
mục tiêu, nhiệm vụ của mình.
Trong hoàn cảnh hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang có những
biến chuyển mạnh mẽ, các hoạt đông buôn bán, thương mại quốc tế ngày
càng mở rộng thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu vào mỗi quốc gia cũng
tăng lên nhanh chóng, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu thế của
sự phát triển, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, nhất
là sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006, khối lượng hàng hoá xuất
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh
ngày càng gia tăng nhanh chóng. Vấn đề đặt ra đối với ngành Hải quan là làm
sao vừa có thể kiểm tra, kiểm soát được tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh vừa tạo thông thoáng cho hoạt động thương mại quốc tế với nguồn
lực có hạn. Để giải quyết vấn đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực
hiện cải cách và hiện đại hóa, đặc biệt đưa quy trình thủ tục Hải quan điện tử
vào áp dụng, nhằm để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải
quan tạo thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh
nghiệp. Trong đó, việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro đóng vai trò rất quan
trọng, là giải pháp tối ưu cho Hải quan Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế.


2


Cục Hải quan Hà Nội đang từng bước áp dụng quản lý rủi ro. Với việc áp
dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan nói chung và quy trình thủ tục
Hải quan điện tử nói riêng, những yêu cầu nêu trên sẽ được xử lý nhanh chóng,
chính xác, kịp thời, trong đó tập trung quản lý các đối tượng rủi ro, đồng thời giảm
mức độ kiểm tra đối với các đối tượng tuân thủ, nhằm tạo thuận lợi thương mại,
giảm chi phí trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Như vậy, việc triển khai áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục
hải quan điện tử là một tất yếu khách quan trong xu thế hội nhập và phù hợp
với nội lực của Hải quan Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu áp dụng quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro Hải quan tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc áp dụng quản lý rủi ro thủ tục hải
quan điện tử.
- Đánh giá thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng quản lý rủi ro trong việc
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
Cục Hải quan TP. Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc áp dụng quản lý rủi ro
trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan TP Hà Nội.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Việc áp dụng quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa XNK.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, hàng hóa đưa vàođưa ra kho ngoại quan, hành lý của hành khách xuất nhập cảnh.
+ Xác định phương thức, lựa chọn đối tượng giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện - hành khách xuất nhập cảnh.
+ Đánh giá thực trạng và đưa ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện áp dụng quản lý rủi ro khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Cục Hải quan TP Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu từ năm 2008 đến 2012, chủ
yếu tập trung giai đoạn từ 2010 đến 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thực trạng công tác áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng quản lý rủi ro trong việc thực hiện
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc áp dụng quản lý rủi ro trong việc
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
Cục Hải quan TP Hà Nội.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ÁP DỤNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan
1.1.1. Rủi ro hải quan
Rủi ro nghĩa là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng xảy ra và mang đến
những tổn thất, nguy hại cho con người, xã hội cũng như môi trường tự nhiên.
Nói cách khác rủi ro là những gì không mong đợi, những sự kiện không may
có thể xảy ra ngẫu nhiên hoặc do lỗi cố ý hoặc vô ý và luôn gắn liền với các
hoạt động và môi trường sống của con người.
Theo tài liệu hướng dẫn “ISO/IEC 73:2002, quản lí rủi ro - các khái niệm
và hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì rủi
ro là sự kết hợp của xác suất xảy ra của một sự kiện và hậu quả của sự kiện
đó. Rủi ro có thể mang lại lợi ích và có thể gây ảnh hưởng không tốt, dẫn tới
kết quả không mong muốn.
Như bất kì một vấn đề nào, rủi ro cũng bao gồm hai khía cạnh: nội hàm
bên trong và biểu hiện bên ngoài
Nội hàm rủi ro là tổ hợp các yếu tố, các mối liên hệ có tính chất tương
đối ổn định, các quy luật về tần suất và hậu quả của rủi ro.
Mỗi một rủi ro đều có ngoại diện riêng của nó, đó là những đặc trưng
được biểu hiện ra bên ngoài thông qua các hiện tượng đi kèm với các mức tổn
thất.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ba đặc trưng cơ bản của rủi ro như sau:
- Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn do đó không mang tính chất chắc chắn, khả
năng xảy ra và hậu quả của nó phụ thuộc vào các yếu tố tác động tới nó.



5

- Rủi ro có thể được đo lường bằng kết quả phân tích, đánh giá về tần
suất và hậu quả của nó.
- Rủi ro có tính chất động, luôn thay đổi theo môi trường và các nhân tố
tác động tới.
Theo tổ chức Hải quan EU: rủi ro là những điều gây nên cản trở tới việc
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ liên quan tới việc kiểm soát hàng hóa của
tổ chức Hải quan cũng như cộng đồng.
Theo điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính [5] ban hành quy định áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan ngày 4/7/2008, rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ Hải quan là “nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về Hải
quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải”. Nói cách khác, rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ Hải quan là khả năng có thể xảy ra các sự kiện không tốt của
hành vi vi phạm pháp luật Hải quan và các quy định có liên quan đến lĩnh vực
này. Như vậy có thể thấy nguyên cớ của rủi ro là vi phạm pháp luật Hải quan
và quy định liên quan, rủi ro là hậu quả phỏng đoán, được dự báo trên cơ sở
luật pháp khi có hành vi trái quy định. Những rủi ro này gây cản trở rất lớn
đến quá trình hoạt động của ngành Hải quan nói riêng và các ngành liên quan.
Nguồn gốc của chúng có thể xuất phát ngay bên trong nội bộ ngành hoặc tác
động của đối tượng khác. Ví dụ như: sự kém hoàn thiện về hành lang pháp lý,
hệ thống pháp luật chưa phù hợp còn có nhiều cứng nhắc, gây bất cập và chưa
thực sự nhất quán; các quy định về trình tự, quy trình, thủ tục Hải quan không
phù hợp… Ngoài ra, rủi ro còn nảy sinh bởi sự thiếu trách nhiệm trong quá
trình công tác của cán bộ công chức Hải quan, sự tư lợi của chính những cán
bộ, công chức này và các đối tượng liên quan (cá nhân, tổ chức tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động Hải quan)…



6

1.1.2. Quản lý rủi ro hải quan
1.1.2.1. Khái niệm, phạm vi áp dụng quản lý rủi ro hải quan
Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn, không mang tính chắc chắn và mang lại những
hậu quả nhất định, mặt khác xuất phát từ mong muốn cân bằng giữa chi phí
bỏ ra và lợi ích đạt được, ta cần thiết phải nhận biết rủi ro và tối thiểu hóa ảnh
hưởng của nó. Do đó phải tiến hành quản lí rủi ro hay còn gọi là quản trị rủi
ro. Quản lí rủi ro nói chung có thể hiểu là cái cách cá nhân, tổ chức hay hệ
thống thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để hạn chế tần suất rủi ro.
Chẳng hạn như cá nhân gửi tiền tiết kiệm để phòng lúc đau ốm, siêu thị lắp hệ
thống camera để chống trộm, lắp đặt hệ thống báo cháy (báo khói, báo nhiệt,
loa, còi hú,...) ..v.v.. Hoặc quản lý rủi ro là một phần trong việc lập kế hoạch
nhằm xác định những nguy cơ chủ yếu, từ đó xây dựng các kế hoạch phòng
chống hay giảm thiểu những tác động bất lợi.
Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp áp
dụng đối với cả hai mặt tích cực và tiêu cực của rủi ro, là quá trình mà các cá
nhân, tổ chức áp dụng để nhận biết, đánh giá và điều chỉnh rủi ro gây ảnh
hưởng tới hoạt động của mình. Việc xác định và đưa ra các biện pháp xử lí rủi
ro là tâm điểm của hoạt động quản lí rủi ro trong lĩnh vực hải quan.
Khái niệm về quản lí rủi ro Hải quan do EU đưa ra: rủi ro nghĩa là khả
năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn các biện pháp xử lí của cộng đồng
hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan.
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ tài chính quản lí rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp
xếp nguồn lực hợp lí để tập trung quản lí có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối
tượng được xác định là rủi ro [5].



7

Cũng theo Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ tài chính [5] tại Điều 1 quy định: cơ quan Hải quan áp dụng
quản lí rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ được quy định tại Luật Hải quan,
bao gồm:
- Thủ tục Hải quan
- Kiểm tra Hải quan
- Giám sát Hải quan
- Kiểm soát Hải quan
- Kiểm tra sau thông quan
- Các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu,
quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.1.2.2. Lợi ích của việc áp dụng quản lý rủi ro
Trong kế hoạch cải cách, hiện đại hóa, thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
một mảng nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay đang được thúc đẩy thực hiện đó
là áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ. Đây là một phương thức
quản lý tiên tiến, đem lại lợi ích cho cả Hải quan và doanh nghiệp. Với việc
áp dụng thực hiện quản lí rủi ro cho phép cơ quan Hải quan tập trung hơn vào
vai trò quản lí nhà nước của mình, không dàn trải nguồn lực vào các nghiệp
vụ kiểm tra, giám sát theo từng lô hàng, vụ việc. Lúc này, Hải quan chỉ tập
trung phân bổ chủ yếu nguồn lực vào một số giao dịch đã được xác định là có
mức độ rủi ro cao. Hệ thống quản lí rủi ro trong quá trình hiện đại hóa hiện
nay được trang bị kĩ thuật mới hiện đại, áp dụng sự tiên tiến của hệ thống
công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ tác động tích
cực tới quá trình công tác của cán bộ công chức Hải quan, đẩy nhanh tiến độ
thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải… Ngành sẽ thực hiện được “trọng
tâm, trọng điểm” kế hoạch đề ra, giảm bớt được một số giao dịch đã được
đánh giá là có độ rủi ro thấp (Ví dụ: chỉ kiểm tra thực tế những giao dịch đã



8

được đánh giá là có độ rủi ro cao…) góp phần làm giảm thiểu được khối
lượng công việc cần phải làm, tiết kiệm thời gian, chi phí và nguồn lực không
chỉ của ngành Hải quan mà còn của cá nhân, doanh nghiệp có liên quan. Nếu
như thời gian thông quan dựa trên những quy trình, thủ tục cũ tốn nhiều thời
gian thì với việc áp dụng quản lý rủi ro mới, hàng hóa sẽ được giải phóng
nhanh hơn rất nhiêu, vì vậy tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Thông
quan trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro có thể giúp hải quan giải phóng được
số lượng lớn hàng hóa ngay sau khi hồ sơ thông quan được nộp cho hải quan.
Trên nền tảng ứng dụng kỹ thuật áp dụng quản lý rủi ro, Hải quan ngày càng
rút ngắn thời gian thông quan và giải phóng hàng, đặc biệt với những lô hàng
được phân vào luồng xanh. Điều này là động lực rất lớn để các doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đảm bảo cho hàng hóa của mình được lọt vào luồng
xanh. Mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng tính chuyên nghiệp và
hiệu suất làm việc của Hải quan được nâng cao, giúp gia tăng số thuế thu
được từ doanh nghiệp…
Như vậy, lợi ích của áp dụng quản lý rủi ro đối với nâng cao hiệu quả
quản lý Hải quan trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử thể hiện ở một
số điểm cụ thể là:
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: QLRR đem lại lợi ích cho công
tác quản lý và chống thất thu thuế. Các đơn vị chức năng các cấp Tổng cục, Cục
hải quan theo dõi, phân tích kết quả thu, từ đó đề ra các giải pháp quản lý hiệu
quả; đẩy mạnh công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu qua công
tác tham vấn giá, xác định trị giá, xác định mã số tính thuế, kiểm tra sau thông
quan; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để ngăn ngừa, kiểm tra, phát hiện
các hành vi gian lận thương mại qua xuất xứ hàng hóa, xác định trọng tâm, trọng

điểm các mặt hàng có dấu hiệu kim ngạch bất thường, thuế suất cao. Việc áp


9

dụng quản lý rủi ro đã thiết lập và cập nhật danh sách doanh nghiệp có rủi ro cao
về vi phạm pháp luật để tham mưu, trình lãnh đạo Tổng cục Hải quan có văn bản
hướng dẫn các cục hải quan địa phương áp dụng biện pháp kiểm tra, kiểm soát
đối với nhóm doanh nghiệp này. Lập danh sách doanh nghiệp trọng điểm về khai
hải quan qua thực hiện chuyên đề tờ khai ảo, tờ khai hủy, cảnh báo biểu hiện man
khai, trốn lậu thuế của doanh nghiệp. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống áp dụng
quản lý rủi ro, đảm bảo thông tin có hiệu quả đối với từng khâu nghiệp vụ; đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp có
rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập - tái xuất…; phối hợp
với các cơ quan liên quan giám sát chặt chẽ việc khai hải quan và kê khai thuế đối
với doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, nhằm chống các hành vi gian lận, chiếm
đoạt tiền thuế từ NSNN.
- Tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy định
của pháp luật theo quá trình. Các biện pháp kiểm tra sẽ tăng mức độ tùy theo
mức độ rủi ro của đối tượng quản lý. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao và rất
cao sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung bằng kiểm
tra thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm. Công tác này
chú trọng các doanh nghiệp có rủi ro cao, điển hình, rủi ro về thuế như: các
trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế; tập trung kiểm tra, hướng dẫn
cơ quan Hải quan địa phương thực hiện việc quản lý, miễn thuế hàng hóa thuộc
các dự án ưu đãi đầu tư, đảm bảo hàng hóa trong nước đã sản xuất được thì
không được miễn thuế theo đúng quy định nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ hồ sơ, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, kịp
thời ngăn chặn hành vi xuất khống hàng hóa nhằm mục đích chiếm đoạt tiền thuế
giá trị gia tăng thông qua khấu trừ, hoàn thuế. Tăng cường quản lý, giám sát chặt

chẽ hàng tạm nhập - tái xuất, hàng gia công nhập sản xuất xuất khẩu…; thường
xuyên rà soát tài khoản tạm thu, tạm giữ để chuyển nộp ngân sách các khoản quá


10

135 ngày đúng quy định. Nhờ đó cơ quan Hải quan có thể bố trí sắp xếp các
nguồn lực phù hợp, thực hiện quản lý hiệu quả dựa trên các rủi ro đã được xác
định và đánh giá để kiểm tra có trọng điểm.
- Tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. QLRR cung cấp cho cơ quan Hải quan một phương pháp
quản lý khoa học, dân chủ, hiệu quả. Qua việc xác định đối tượng có rủi ro
cao, ưu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý đối với số đối tượng này, công
tác quản lý sẽ không bị dàn trải, nhờ đó giảm bớt áp lực công việc, cân
bằng giữa nhiệm vụ tăng lên và nguồn lực Hải quan hạn chế. Giúp nâng cao
năng lực kiểm tra kiểm soát của ngành Hải quan. Cải thiện khả năng tuân thủ
pháp luật của đối tượng chịu quản lý về Hải quan.
- Góp phần làm giảm các thủ tục hành chính, giảm sự can thiệp của cán
bộ Hải quan, làm giảm thời gian thông quan. Nếu như thời gian thông quan
dựa trên những quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật
QLRR mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy
tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Giảm tải khối
lượng công việc phải kiểm tra trong quá trình làm thủ tục Hải quan.
-

Tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và doanh

nghiệp. Áp dụng quản lý rủi ro không chỉ đem lại lợi ích cho cơ quan quản lý
mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp chân chính. Do đó, mối quan hệ tương tác giữa Hải quan và doanh

nghiệp là một phần của quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến những hàng
hóa được vận chuyển, nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Thông thường mối quan hệ
này càng chặt chẽ sẽ giúp hai bên hiểu và tạo thuận lợi cho nhau hơn, từ đó,
nghiệp vụ áp dụng quản lý rủi ro càng được triển khai thực hiện hiệu quả hơn.
* Đối với Doanh nghiệp
- Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Cơ quan Hải quan áp


11

dụng QLRR là nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
pháp luật về Hải quan. Những đối tượng này sẽ được hưởng chế độ kiểm tra
Hải quan ở mức đơn giản nhất, thời gian thông quan nhanh nhất, chi phí Hải
quan thấp. Khối lượng hàng hóa XNK phải tiến hành kiểm tra thực tế giảm,
lượng hàng hóa không phải kiểm tra tăng lên, tạo điều kiện cho giao lưu hàng
hóa qua biên giới được thuận tiện.
- Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.
QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng
quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ.
Mục đích của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Nếu như thời gian
thông quan dựa trên nhưng quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì khi
áp dụng quản lý rủi ro mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng
vài giờ, vì vậy tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí giao dịch cho
doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
Theo Thông tư số 175/2013/TT - BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài
chính[5] quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan, áp dụng quản lý rủi ro cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế
trong quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đồng thời khuyến khích, tạo thuận lợi
đối với người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tuân thủ tốt pháp luật trong lĩnh vực này.


12

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải, hành lý
của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được đánh giá rủi ro để
áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế.
Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được dựa trên tiêu chí
áp dụng quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu có trên hệ
thống thông tin của ngành Hải quan tại thời điểm đánh giá.
Cơ quan hải quan tập trung kiểm tra, giám sát, kiểm soát những rủi ro
cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với các rủi ro thấp.
Trường hợp xảy ra vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế nhưng
trước đó công chức hải quan đã thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các quy
định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về
áp dụng quản lý rủi ro theo phân cấp thì được miễn trách nhiệm cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.1.2.4. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro
Trước tiên, ta cần phải xem xét vấn đề thật kĩ để cố gắng tìm ra các rủi ro
nhìn thấy được cũng như các rủi ro tiềm ẩn xung quanh nó. Sau khi xem xét
vấn đề, cần tổng quan về tất cả các rủi ro để từ đó xác định được rủi ro nào

cần tiến hành quản lí trước hết. Muốn vậy, chúng ta cần mô tả rủi ro trên các
phương diện như : tên gọi, đặc điểm, nguyên nhân phát sinh rủi ro…từ đó dự
đoán mức độ, quy mô rủi ro, hậu quả có thể gặp phải và gợi ý một số giải
pháp giảm thiểu tác động của rủi ro. Đây có thể gọi là bước phân tích rủi ro
và nó thực sự cần thiết cho quá trình quản lí rủi ro. Kế tiếp cần phải tiến hành
đánh giá cẩn trọng rủi ro trong mối liên hệ với các yếu tố liên quan như chi
phí, lợi nhuận, tính hợp pháp… Qua đó, sẽ phân loại rủi ro nào có thể chấp


13

nhận được, rủi ro nào không thể chấp nhận được đồng thời lập báo cáo hoặc
ghi chép về các thông tin đã thu thập, phân tích và kết luận về rủi ro để áp
dụng biện pháp xử lí rủi ro phù hợp nhất ví dụ như né tránh rủi ro, chuyển thể
rủi ro…Và trong quá trình đó, cần phải bám sát theo dõi và tiến hành đồng
thời công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xử lí rủi ro để kịp thời điều
chỉnh nhằm đạt được hiệu quả quản lí.
Quy trình áp dụng quản lý rủi ro trong ngành Hải quan là việc áp dụng
có hệ thống các chính sách, thủ tục và kinh nghiệm thực tế vào việc thiết lập
bối cảnh, xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, theo dõi và phản hồi kết quả xử
lý rủi ro. Công chức Hải quan sẽ phải thực hiện tuần tự các bước trong quy
trình nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất có thể. Để thực hiện tốt công
tác cần một hệ thống biện pháp, quy trình hợp lý cũng như kinh nghiệm áp
dụng quản lý rủi ro. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro là một quy trình động,
luôn diễn ra sự cập nhật liên tục thông tin, phân tích, nhận định và đưa ra lựa
chọn về biện pháp xử lí rủi ro, đồng thời quan sát, theo dõi và kịp thời điều
chỉnh hợp lý để đạt hiệu quả quản lí.
Theo quy định chi tiết tại Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7
năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan [20] thì quy trình QLRR
trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan là việc tiến hành các hoạt động nghiệp vụ

dựa trên việc xem xét bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp,
đơn vị và công chức thừa hành, theo trình tự 4 bước:
Quy trình này được sơ đồ hóa ngắn gọn như hình sau:


14

Quy trình quản lý rủi ro
2

Phân tích- đánh giá

- Tần suất rủi ro
i,
đổ dẫn
ao
Tr ớng


- Hậu quả rủi ro
- Mức độ rủi ro
- Phân loại rủi ro chấp nhận

T
hư rao
ớn đổ
g i,
dẫ
n


/ không chấp nhận

1
Thu thập thông tin,
Xác định rủi ro

- Xếp hạng ưu tiên xử lý rủi ro

3
Xử lý rủi ro

- Mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi

- Lựa chọn hình thức, biện pháp

- Phân tích các yếu tố liên quan

- Xây dựng phương án, kế hoạch

- Thiết lập tiêu chí đánh giá rủi ro

- Tiến hành xử lý rủi ro

4

- Thu thập thông tin

Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá lại & điều chỉnh, bổ sung


- Xác định rủi ro

i,
hồ
ản áo
Ph o c


- Theo dõi quá trình xử lý rủi ro
- Kiểm tra, đánh giá lại
- Phản hồi thông tin

i,
đổ ẫn
ao ng d
r
T ớ


- Đo lường tuân thủ
- Điều chỉnh, bổ sung

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro
Quy trình QLRR là một quy trình tuần hoàn, khép kín, trong các bước
luôn có sự trao đổi thông tin, báo cáo phản hồi và liên kết một cách chặt chẽ
với nhau. Cụ thế :
Bước 1: Thu thập thông tin, xác định rủi ro
a, Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng rủi ro
Đây là bước đầu tiên của quy trình QLRR, nhằm thu thập, tổng hợp
những thông tin ban đầu về đối tượng rủi ro.Việc xác định mục tiêu áp dụng

quản lý rủi ro phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế hiện tại cũng như các chính
sách hiện hành. Đối tượng rủi ro trong thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, có khả năng vi phạm
pháp luật về Hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có khả năng
bị lợi dụng vi phạm pháp luật về Hải quan.


15

b, Thiết lập tiêu chí đánh giá rủi ro
Để đánh giá rủi ro, công chức Hải quan phải so sánh kết quả phân tích
về mức độ rủi ro với tiêu chí QLRR đã được xác định sẵn. Bởi vậy, tiêu chí
QLRR có vai trò như như một căn cứ để giúp cho công chức Hải quan quyết
định việc xử lý rủi ro như thế nào. Tiêu chí QLRR là dấu hiệu có giá trị định
lượng, làm công cụ để đánh giá mức độ rủi ro và hỗ trợ việc quyết định biện
pháp xử lý rủi ro một cách phù hợp, có hiệu quả.
Theo QĐ 35/QĐ - TCHQ ngày 10/7/2009 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan [20] , một bộ tiêu chí QLRR của Hải quan Việt Nam đang áp
dụng bao gồm 4 tiêu chí:
a) Tiêu chí theo quy định của pháp luật Hải quan, chính sách quản lý
nhà nước về Hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
b) Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm
pháp luật về Hải quan.
c) Tiêu chí tính điểm rủi ro là nhóm các chỉ số được tập hợp và tính
toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá và cho điểm rủi ro trước đối với các
chỉ số tham gia vào quá trình tính toán.
d) Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên là việc áp dụng phép toán xác suất,
thống kê dựa trên các chỉ số liên quan để lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng
kiểm tra theo tỉ lệ nhất định theo quy định của Luật Hải quan. Theo quy định,

việc lựa chọn ngẫu nhiên được thực hiện tự động trên hệ thống với tỷ lệ kiểm
tra không quá 5% tổng số lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo tỷ lệ bình quân
của mỗi ngày trong tháng trước đó tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (gọi chung là Chi cục Hải quan).
Việc áp dụng tiêu chí QLRR được thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ tiêu
chí quy định, tiêu chí phân tích, tiêu chí tính điểm rủi ro và cuối cùng là tiêu
chí lựa chọn ngẫu nhiên.


16

Ngoài ra, hiện nay Hải quan Việt Nam còn áp dụng bộ tiêu chí QLRR
khác là: tiêu chí tĩnh và tiêu chí động
Tiêu chí tĩnh: là tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian
nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp
dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan Hải quan
thu thập, phân tích.
Tiêu chí động: là tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và được
áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan.
Nó có thể được hiểu là các thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa hoặc các
thông tin có liên quan khác phản ánh có dấu hiệu vi phạm hoặc cần phải áp
dụng biện pháp quản lý đặc thù. Tiêu chí động được xây dựng trên cơ sở các
tiêu thức của tờ khai Hải quan, gồm 2 loại: tiêu chí đơn (được xác định bởi 1
nguyên tố) và tiêu chí tổ hợp (từ 2 nguyên tố trở lên).
c, Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin về các đối tượng QLRR được lấy từ rất nhiều
nguồn khác nhau gồm:
1) Hệ thống thông tin, dữ liệu của ngành:
- Hệ thống Quản lý rủi ro ( Risk Managemnt);
- Hệ thống quản lý danh mục mã số hang hóa XNK(MHS1.1)

- Hệ thống thu thập, quản lý thông tin phục vụ công tác CBL(CI02)
- Hệ thống thông tin số liệu XNK tập trung(thông quan điện tử V4VNACCS/VCIS)
- Hệ thống thông tin kế toán thuế(KTTT);
- Hệ thống thông tin giá (GTT2.0);
2) Các nguồn thông tin khác:
- Văn bản quy định về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;


17

- Vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan được phát hiện và xử lý tại các
đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan;
- Các đơn vị trong và ngoài ngành cung cấp;
- Hợp tác trao đổi thông tin với Tổ chức Hải quan quốc tế, khu vực và
Hải quan các nước;
- Kết quả kiểm tra sau thông quan;
- Thông tin trước khi hàng hoá cập cảng (manifest);
- Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;
- Các nguồn thông tin khác có liên quan.
Việc tiến hành thu thập thông tin được thực hiện tuỳ theo tính chất, đặc
điểm của từng loại thông tin và nguồn thông tin
Bước 2: Phân tích - đánh giá rủi ro
a, Phân tích rủi ro
Mục đích của hoạt động phân tích rủi ro là phân tách các rủi ro cùng
với những đối tượng rủi ro theo 03 mức độ rủi ro khác nhau: cao, trung bình,
thấp để phục vụ cho việc đánh giá rủi ro và bố trí nguồn lực kiểm tra, kiểm
soát một cách hợp lý.
Phân tích rủi ro gồm các công việc phân tích các chỉ tiêu sau:
1) Tần suất rủi ro: tần suất của rủi ro được biểu thị bằng số lần vi phạm

pháp luật Hải quan theo loại rủi ro đã xảy ra hoặc có khả năng sẽ xảy ra. Việc
tìm ra tần suất của rủi ro được thực hiện bằng phân tích số liệu vụ việc vi
phạm (đối với trường hợp có dữ liệu vi phạm) hoặc phân tích dữ liệu có liên
quan đến vi phạm, như số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, kim ngạch, số doanh
nghiệp tham gia, khả năng thất thu thuế hoặc trị giá vi phạm trong trường hợp
vi phạm xảy ra… (đối với trường hợp không có dữ liệu vi phạm) hoặc dựa
vào kiến thức, kinh nghiệm của công chức Hải quan để phân tích, dự đoán.
Việc xác định mức độ tần suất được kết hợp giữa số liệu phân tích với
việc dự đoán để đối chiếu với bảng phân tích sau đây:


18

Bảng 1.1. Tần xuất rủi ro
MỨC ĐỘ

KHẢ NĂNG XẢY RA

Cao

Sự kiện được đoán chắc là sẽ xảy ra

Trung bình

Sự kiện được dự đoán có thể sẽ xảy ra

Thấp

Sự kiện hiếm khi xảy ra


2) Hậu quả rủi ro: tương tự như phân tích về tần suất, hậu quả của rủi
ro được xác định dựa trên phân tích dữ liệu vi phạm, dữ liệu liên quan và dự
đoán theo kiến thức, kinh nghiệm của công chức phân tích để xác định những
thiệt hại, tác động, ảnh hưởng của vi phạm gây ra.
Việc xác định mức độ của hậu quả được kết hợp giữa số liệu phân tích
với việc dự đoán và đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
Bảng 1.2. Mức độ hậu quả rủi ro
MỨC ĐỘ HẬU QUẢ

KẾT QUẢ

Cao

Sự kiện gây hậu quả nghiêm trọng

Trung bình

Sự kiện gây ra hậu quả tương đối nghiêm trọng

Thấp

Sự kiện gây ra hậu quả ít nghiêm trọng

3) Mức độ rủi ro: Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác định mức độ
của rủi ro theo bảng dưới đây:
Bảng 1.3. Mức độ rủi ro
Tần suất

Trung bình


Cao

Hậu quả

Thấp

Cao

Cao

Cao

Trung bình

Trung bình

Cao

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp



×