Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2014
Học viên

Trần Quang Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báo của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn
Quang Duệ là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Xuân
Trường, Phòng Tài Chính huyện, Chi cục Huyện Xuân Trường, các phòng
ban và doanh nghiệp trên địa bàn, các anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 2014
Học viên



Trần Quang Hải


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng ...................................................... 7
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT .................................................................. 7
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT: .................................... 8
1.1.3 Bản chất của thuế GTGT: ................................................................. 8
1.1.4 Đặc trưng của thuế GTGT là: ............................................................ 8
1.1.5 Phương pháp tính thuế GTGT ........................................................... 9
1.1.6. Vai trò của thuế GTGT................................................................... 11
1.1.7. Khái niệm quản lý thuế GTGT....................................................... 12
1.1.8. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT ............................... 14
1.1.9. Nội dung quản lý thuế GTGT ........................................................ 15
1.1.10. Về tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT ....................................... 15
1.1.11.Về nội dung quản lý thuế GTGT................................................... 19

1.1.12.Nội dung công tác quản lý thuế GTGT tại cơ quan thuế .............. 20
1.1.13. Lãnh đạo công tác quản lý thuế GTGT ........................................ 21


iv

1.1.14. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với NNT............ 22
1.1.15. Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế GTGT ............................ 22
1.1.16. Quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế..................................... 23
1.1.17. Quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ ................................. 23
1.1.18. Quản lý lĩnh vực hỗ trợ người nộp thuế GTGT ........................... 24
1.1.19. Quản lý lĩnh vực đốc thu, cưỡng chế thuế ................................... 25
1.1.20. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT ............ 25
1.2.Thực tiễn về thuế giá trị gia tăng; .......................................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................... 29
1.2.2. Kinh nghiệm áp dụng thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam ............... 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU ..... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 34
2.1.1. Đặc điểm của huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định ...................... 34
2.1.2. Khái quát về Chi cục thuế huyện Xuân Trường - tỉnh Nam Định . 37
2.1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục thuế Xuân Trường .......... 37
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường ................... 37
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục thuế Xuân Trường gồm
.................................................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ......................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ,tài liệu ............................................ 42
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 42
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá: kết quả và hiệu quả công tác quản
lý thuế GTGT .......................................................................................... 43

Chương 3. THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
XUÂN TRƯƠNG TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................... 46


v

3.1. Thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường ........... 46
3.1.1. Kết quả thu thuế GTGT .................................................................. 46
3.1.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường..... 49
3.1.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Xuân Trường Tỉnh Nam Định .................................................................. 63
3.2.Cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin ..................... 66
3.3. Phương pháp tổ chức quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân
Trường ......................................................................................................... 68
3.4. Môi trường pháp lý ............................................................................... 69
3.5. Đặc điểm của người nộp thuế ............................................................... 70
3.6. Kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân ..................................... 76
3.6.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 76
3.6.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế Huyện Xuân Trường .................................................................. 79
3.7. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định ................................ 85
3.7.1. Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý GTGT tại Chi cục thuế
Xuân Trường ............................................................................................ 85
3.7.2. Giải pháp về cải cách quy trình quản lý thuế GTGT ..................... 87
3.7.3. Giải pháp về quản lý thuế GTGT .................................................. 88
3.7.4. Giải pháp công tác kiểm tra cấp mã số thuế .................................. 90
3.7.5. Giải pháp trong công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ ......... 91
3.7.6. Giải pháp về công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về thuế94

3.7.7. Giải pháp về quản lý kê khai và hoàn thuế GTGT ........................ 97
3.7.8. Giải pháp về kiểm tra kê khai quyết toán thuế GTGT ................... 99
3.7.9. Giải pháp trong xử lý nhanh miễn giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán
thuế GTGT ............................................................................................... 99


vi

3.7.10. Giải pháp trong việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT
................................................................................................................ 100
3.7.11. Giải pháp về quản lý hồ sơ người nộp thuế GTGT .................... 102
3.7.12. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
................................................................................................................ 102
3.7.13. Giải pháp về công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT ............ 103
3.8. Kiến nghị............................................................................................. 104
3.8.1. Với nhà nước ................................................................................ 105
3.8.2. Với các cơ quan hữu quan ............................................................ 107
KẾT LUẬN ................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DN


Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNNTW

Doanh nghiệp nhà nước trung ương

DNNNĐP

Doanh nghiệp nhà nước địa phương

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNĐTNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

NNT

Người nộp thuế

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND


Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SNĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

3.2

Trang

Số thu thuế GTGT và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng
thu ngân sách

46

Kết quả thu ngân sách năm 2012 tại Chi cục Thuế

Xuân Trường

47

3.3

Trình tự giao kế hoạch cho các đội thuế

51

3.4

Kế hoạch giao dự toán thu 2011

53

3.5

Tình hình cấp, đóng mã số thuế giai đoạn 2010-2012

56

3.6

Tình hình nợ thuế

58

3.7


Kết quả kiểm tra hoàn thuế

60

3.8

Số cán bộ vi phạm phải xử lý qua các năm

62

3.9

Tình hình kiểm tra khai thuế GTGT 2010-2012

64

3.10

Tình hình nhân sự Chi cục Thuế Xuân Trường

65

3.11

Thu nhập bình quân tại Chi cục Thuế Xuân Trường

66

3.12


Phân công quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
Xuân Trường

67

3.13

Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế Xuân Trường

77

3.14

Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2010-2012

46


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Mô hình tổ chức ngành thuế


16

1.2

Tính thống nhất của các hoạt động quản lý

19

2.1

Phân công quản lý thuế theo khối (nhân sự Đội quản lý)

38

2.2

Mô hình tổ chức bộ máy các Đội thuế tại Chi cục Thuế

39

2.3

Mô hình phân công theo chức năng

40

2.4

Mô hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp


40

3.1

Trình tự giao kế hoạch cho các Đội thuế

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với bất kỳ một quốc gia nào thì Thuế cũng luôn góp phần quan trọng
và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu NSNN. Thuế là công cụ chủ yếu để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Việc thi hành một số chính sách có hiệu quả sẽ mở rộng
kinh tế phát triển, đặc biệt quan trọng trong việc huy động nguồn thu cho
NSNN. Do vậy cần phải có một chính sách thuế GTGT thật hoàn chỉnh để
phát huy tối đa những ưu việt và tầm quan trọng của nó.
Bên cạnh đó để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những
nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ
máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà
nước đó đang cai quản; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước
như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng;
chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt
và lâu dài.
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực
chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách
Nhà nước. Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp

để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình đó chính là thuế.
Ngành thuế Việt Nam luôn có truyền thống hoàn thành nhiệm vụ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các
ban ngành, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu của các doanh nhân, doanh nghiệp,
hệ thống thuế ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt nhiều thành
tựu quan trọng trong đó công tác đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
để trang trải các khoản chi thường xuyên, kìm chế lạm phát và có tích lũy
ngày một cao hơn. Bao quát được tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và các thu nhập phát sinh trong tiến trình phát triển kinh tế; mở rộng


2

và đồng bộ hóa các loại thị trường, vừa huy động đúng mức cho Nhà nước,
vừa khuyến khích tích tụ vốn tại doanh nghiệp và dân cư để đầu tư phát triển
giải quyết việc làm, thu nhập và góp phần tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó luôn luôn phát huy vai trò Thuế là công cụ điều tiết vĩ
mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, góp phần
khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư cho sản
xuất; khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước; khuyến khích
các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; thúc đẩy các doanh
nghiệp lớn vươn lên giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo
thực hiện nguyên tắc, công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa
các tầng lớp dân cư trong các luật thuế.
Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ
họp thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp
dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược
điểm của thuế doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm
và nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết

định của công cuộc cải cách thuế bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ
thuế doanh thu sang áp dụng thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra
lạm phát, giảm thu ngân sách Nhà nước cũng như các tác động xấu đến phát
triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu..
Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc
phục những nhuợc điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát,
với số thu thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế. Qua hơn 10 năm thực
hiện, ngoài việc thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện
hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước
phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.


3

Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình
thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất
nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và người nộp thuế. Đặc biệt là
đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều
gây thất thu cho ngân sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là
vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT.
Trước những vấn đề đặt ra nêu trên, là người trực tiếp tham gia quản
lý thu thuế, tiếp cận với các người nộp thuế GTGT trên địa bàn Huyện Xuân
Trường, tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao quản
lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
a) Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu của công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng là làm tăng thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy sản xuất phát triển và
đảm bảo công bằng xã hội và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
công tác quản lý thuế GTGT, từ đó phân tích thực trạng công tác quản lý thuế

GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường Tỉnh Nam Định và đề ra những giải
pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế GTGT trong thời gian tới
tại Chi cục thuế Xuân Trường.
b) Mục tiêu cụ thể là:
1-Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng.
2-Đánh giá thực trạng và kết quả công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Xuân Trường.


4

3-Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình thực hiện luật thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường.
4-Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Xuân Truờng trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thuế GTGT chủ thể và khách
thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý
thuế GTGT trên địa bàn Huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về quản lý thuế GTGT, mức độ
ảnh hưởng của nó tới công tác quản lý nhà nước đối với thuế GTGT.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định.
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Xuân
Trường và mức độ ảnh hưởng của thuế GTGT tới nền kinh tế ,tìm ra những
ưu điểm và tồn tại của nó từ đó có giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý thuế GTGT trong thời gian tới tại chi cục thuế huyện Xuân Trường
Tỉnh Nam Định.
4.1. Cơ sở lý luận và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng;
- Cơ sở lý luận về thuế GTGT;
Thuế GTGT là loại thuế gián thu có nguồn gốc từ thuế Doanh Thu
được một người Đức tên là VolSiemens nghiên cứu và đưa vào lý luận chung
năm 1918. Năm 1947 thuế GTGT được đề cập đến trong tác phẩm cải tổ hệ
thống thuế của nhà kinh tế người Mỹ tên là Chao. Ở Nhật năm 1953 người ta


5

cũng đã nghiên cứu và đưa ra một bộ luật về thuế GTGT nhưng khi đó không
được quốc hội thông qua. Thuế GTGT được áp dụng đầu tiên thay thế cho
thuế Doanh Thu vào ngày 1/7/1954 tại Pháp.
Sau Pháp thuế GTGT nhanh chóng phổ biến rộng rãi trên thế giới và
trở thành nguồn thu chủ yếu quan trọng cho ngân sách ở nhiều quốc gia. Hiện
nay theo tài liệu của IMF có 120 nước áp dụng sắc thuế này. Ở châu Á chỉ
tính trong khối các nước ASEAN có 5 nước áp dụng đó là; Indonesia,
Philipin, Singapo, Thai Lan, Việt Nam.
Luật thuế GTGT ở Việt Nam được quốc hội thông qua ngày
10/5/1997 và chính thức áp dụng tù ngày 1/1/1999.
- Đặc điểm của thuế GTGT;
Thuế GTGT là thuế gián thu, đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao,
thuế GTGT chỉ đánh vào đối tượng tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của mỗi
quốc gia .

4.2. Khái quát về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện
Xuân Trường
Chi cục thuế Xuân Trường được tái lập từ 01/4/1997 đến nay đã được
17 năm, hàng năm Chi cục thuế Xuân Trường luôn hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán giao. Hiên tại Chi cục thuế Xuân Trường đang quản lý 360
doanh nghiệp và 2.225 hộ kinh doanh trong đó số thu từ thuế GTGT chiếm tỷ
trọng lớn nhất so với các sắc thuế do chi cục thuế quản lý, do đó việc quản lý
thuế GTGT còn gặp rất nhiều khó khăn từ đó cần phải có những giải pháp thật
tốt để quản lý nguồn thu này.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng;
Yếu tố từ nguời nộp thuế yếu tố này rất quan trọng vì nó liên quan tới
ý thức chấp hành luật thuế của nguời nộp thuế chưa nghiêm dẫn đến tình
trạng gian lận về thuế .


6

Yếu tố pháp luật về thuế thuờng xuyên thay đổi ,bổ sung dẫn đến có
nhiều kẽ hở để nguời nộp thuế tìm cách trốn thuế.
Chế tài xử lý về thuế chưa đủ mạnh dẫn đến việc chấp hành luật thuế
của nguời nộp thuế không nghiêm.
Môi truờng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, kỹ thuật công nghệ
cũng làm ảnh huởng rất lớn đến việc thu, nộp thuế.
4.4. Giải pháp và đề xuất
Các giải pháp đó là:
- Về công tác quản lý thuế GTGT.
- Về kiểm tra việc cấp mã số thuế.
- Về quản lý chặt chẽ hóa đơn, chứng từ.
- Về công tác thanh tra, kiểm tra.
- Về công tác kê khai và hoàn thuế GTGT.

- Về công tác kiểm tra quyết toán thuế GTGT.
- Về công tác xử lý miễn giảm thuế, hoàn thuế.
- Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế.
- Về kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.
- Về công tác tuyên truyền, tư vấn về thuế GTGT.
- Về công tác xác minh hóa đơn.
Đề xuất với nhà nước: Cần có những biện pháp xử lý nghiêm đối với người
nộp thuế vi phạm Luật thuế. Cần phải sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT và các chính sách về thuế cho phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kiến nghị, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2 : Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 : Thực trạng , giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác
quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường Tỉnh Nam Định.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) – là loại thuế
được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng. Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp
thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT
được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh
thuế là hàng hoá, dịch vụ. Người nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch

vụ; còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50
của thế kỷ XX; năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT
nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20%
và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm
1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc
thuế gián thu. Đến nay trên thế giới đã có hơn 120 nước áp dụng thuế GTGT.
Theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế GTGT được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 (4-1997) thông
qua: “Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy,
Thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế
là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, Thuế GTGT
chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu, mà
không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là


8

rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu có nguồn gốc từ thuế Doanh thu được
một người đức tên là VolSiemens nghiên cứu và đưa vào lý luận chung năm
1918 và thuế GTGT được áp dụng đầu tiên tại Pháp vào ngày 1/7/1954. Sau
đó được áp dụng rộng rãi trên thế giới.Theo tài liệu của IMF có h ơn 120
nước áp dụng sắc thuế này trong đó có Việt Nam và Luật thuế GTGT ở Việt
Nam được quốc hội thông qua ngày 10/5/1997 và chính thức áp dụng từ ngày
1/1/1999.
1.1.3 Bản chất của thuế GTGT:

Thuế GTGT có hai bản chất đó là:
Bản chất về xã hội: Bản chất xã hội gắn liền với bản chất nhà nước.
Nhà nước mang bản chất nào thì thuế mang bản chất của giai cấp nhà nước đó
đại diện.Quan điểm của nhà nước Việt Nam ta về thuế là việc động viên vào
ngân sách nhà nước vưà đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế - xã hội vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách để thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
thực hiện các chính sách an ninh, quốc phòng
Bản chất kinh tế: Thuế là một bộ phận thu nhập của xã hội tập chung
để phục vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
1.1.4 Đặc trưng của thuế GTGT là:
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại
hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo
phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa .
Thuế GTGT có tính trung lập cao.
Người tiêu dùng phải gánh chịu toàn bộ phần thuế.


9

Chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng trong một quốc gia lên có tác động
khuyến khích xuất khẩu góp phần tăng thêm ngoại tệ.
1.1.5 Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua mỗi khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung
cấp để kê khai nộp thuế. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ,
Luật Thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại người nộp
thuế như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế.

Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh
doanh đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số
thuế GTGT đầu ra tính theo doanh số doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi
số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán
tiền hàng cho người bán.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao
gồm thuế GTGT ) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra
được tính theo công thức sau:


10


Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của hàng
=

hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra

x

Thuế suất tương ứng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra

Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh
chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt
người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền.
Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế
phải nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào
điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ, Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và
thủ tục hoàn thuế cho phù hợp.
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu
cầu để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật thuế
GTGT đã quy định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia
tăng. Phương pháp này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng

thêm tại doanh nghiệp, nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh
doanh trên thị trường và xác định mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước
đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài,
cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng loại


11

hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế
GTGT của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có
thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp

Giá trị gia tăng của
=

hàng hoá dịch vụ

x

chịu thuế GTGT

Thuế suất thuế GTGT

tương ứng

Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
Giá trị gia
tăng của hàng

=

hoá, dịch vụ

Doanh số của hàng
hoá dịch vụ bán ra

Giá vốn của hàng hoá,
-

dịch vụ mua vào
tương ứng

+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ
bán hàng hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ thì thuế GTGT được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ % giá trị gia
Thuế GTGT
của hàng hoá,

=

Doanh thu bán

hàng hoá dịch vụ

dịch vụ

x

tăng tính trên doanh
thu hàng hoá, dịch
vụ

+ Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ chế độ hoá đơn mua, bán hàng hoá dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu
tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ
% giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
1.1.6. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu
thông hàng hóa, dịch vụ.


12

Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và kiểm soát được nguồn thu.
Góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và buộc người mua,
người bán hàng hóa phải có hóa đơn chứng từ.
1.1.7. Khái niệm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT là khâu tổ chức thực hiện luật và các chính sách về
thuế của cơ quan thuế các cấp và là việc định ra một hệ thống các tổ chức
phân công trách nhiệm cho tổ chức này , xác lập mối quan hệ phối hợp giữa
các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách thuế nhằm

đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý thuế là một hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế của người nộp thuế .Quản lý tốt sẽ làm tăng thu cho
NSNN và hạn chế các vi phạm về thuế.
Nói cách khác “Quản lý thuế” là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu và đang có nhiều cách quan niệm khác nhau. Tuy nhiên các khái
niệm đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ
thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng bị
quản lý là các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý
là để người nộp thuế và các đối tượng có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ
luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy định như
đăng ký thuế kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế toán, thống kê thuế.
Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về
quản lý thuế như sau:
Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức
nhất dịnh. “Thuế do Nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu”. Cho nên,
quản lý thuế gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những


13

tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp “thu thuế” là hai khái niệm
có sự phân biệt.
“Quản lý nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các
khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý nhà nước về thuế là
quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là các quá
trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội trong lĩnh vực thuế. Tuy

nhiên, bài luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế GTGT.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà
nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp,
với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính
sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý
thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là
việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức
này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong
việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều
kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Do đó xét đến
cùng, mục đích của quản lý thuế là nhằm làm cho đối tượng nộp thuế thực
hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà
nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế.
Theo nghĩa rộng, công tác quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo
sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế của các người nộp thuế qua sự tự
giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan
nhà nước có liên quan.


14

Có thể nói quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà
lực lượng lòng cốt là cơ quan thuế.
1.1.8. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản
lý và điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy
quyền lực của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có
được nguồn tài chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in

tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên
các hình thức như in tiền hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền
nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc
huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò
quản lý của bộ máy Nhà nước, do đó công tác quản lý thuế GTGT là một
công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích
chủ yếu là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần
phát huy tốt hơn vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng
ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế GTGT
ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó.
Ngay cả quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có
sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ
phận, mỗi cấp.
Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở
hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế quản lý chủ yếu đối với những NNT tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể.


15

Quản lý thuế GTGT nó góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà
nước. Hạn chế tình trạng trốn thuế , gian lận thuế. Tăng cường sự tự nguyện
và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Đảm bảo công bằng xã hội.
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.9. Nội dung quản lý thuế GTGT
Nội dung quản lý thuế GTGT gồm các bước sau;

Quản lý thuế GTGT ở cấp Cục thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký
thuế và cấp mã số thuế; Quản lý hoá đơn, chứng từ; Xử lý tờ khai và chứng từ
nộp thuế; Hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế; Quyết toán thuế và
kiểm tra quyết toán thuế; Xử lý miễn, giảm thuế; Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT ở cấp Chi cục thuế bao gồm các nội dung:
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
+ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
+ Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
+ Quản lý thông tin về người nộp thuế.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế .
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Xử lý vi phạm pháp luật thuế.
+ Giải quyết khiếu lại về thuế
Trong quản lý thuế GTGT, Cục thuế phải phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, Sở kế hoạch đầu tư... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển
nguồn thu.
1.1.10. Về tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT
Để đạt được kết quả như hôm nay phải trải qua một quá trính hình
thành và tích lũy, phải có một cơ cấu quản lý chặt chẽ, sắc bén, một hệ thống


16

bộ máy quản lý tinh nhanh dựa trên cở sở của các văn bản quy định trong quá
trình áp dụng Luật Thuế GTGT ở Việt Nam . Bao gồm:
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như
vậy, quản lý là một hoạt động khách quan khi cần có nỗ lực tập thể để thực
hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn,
từ đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hoá càng cao, yêu cầu quản lý càng

cao và vai trò của nó càng tăng lên
Chủ thể quản lý ở đây là cơ quan thuế các cấp. Để thực hiện luật thuế
GTGT nói riêng và các luật thuế nói chung, nhà nước quyết định thành lập cơ
quan thuế theo mô hình.
TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH,
THÀNH PHỐ

CHI CỤC THUẾ CÁC QUẬN, HUYỆN
TRỰC THUỘC CỤC THUẾ

Chỉ đạo:
Báo cáo:
Hình 1.1. Mô hình tổ chức ngành thuế
Chi cục Thuế quận huyện tại các tỉnh thành phố (cơ quan thuế địa
phương) thực hiện quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa với chức
năng, quyền hạn của Chi cục Thuế như sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp
luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;


×