Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường bảo đảm tiền vay tại sở giao dịch I, Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.81 KB, 69 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Lời Mở đầu
Trong những năm qua, cùng với thành tựu đổi mới của đất nớc, hệ thống
Ngân Hàng Việt Nam đã có những đổi mới sâu sắc, đóng góp tích cực vào việc
thúc đẩy tăng trởng kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, cũng đã có rất nhiều các vụ đổ bể tín dụng nghiêm trọng xảy
ra nh các vụ án TAMEXCO, EPCO - Minh Phụng....Mà nguyên nhân sâu sa của
các vụ đổ bể tín dụng này là do một số Ngân Hàng Thơng Mại đã không thực hiện
đợc đầy đủ cơ chế bảo đảm tiền vay, dẫn tới tình trạng đánh giá sai lệch giá trị tài
sản bảo đảm. Bên cạnh đó, một số Ngân Hàng còn nhiều sơ hở trong quản lý tài
sản bảo đảm, dẫn đến nhiều tài sản bảo đảm thực tế chỉ tồn tại trên giấy tờ của
Ngân Hàng lập ra, còn tài sản thì vẫn do khách hàng nắm giữ và sử dụng không đ-
ợc pháp luật cho phép, thậm chí tổ chức tín dụng còn chấp nhận cả những tài sản
không đủ điều kiện quy định. Sau những tổn thất đó, các Ngân Hàng lại ra sức thắt
chặt các điều kiện quy định về cho vay của mình với mục địch nhằm ngăn chặn tối
đa các tổn thất có thể xảy ra. Việc thắt chặt hoạt động cho vay đó của Ngân Hàng
bằng việc quy định chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn đối với hoạt động cho vay có
bảo đảm và nghĩ rằng: nh vậy thì khoản cho vay sẽ đợc bảo đảm hơn, sẽ có sự lựa
chọn khách hàng kỹ càng hơn...và trên cả là tạo ra đợc hành lang an toàn cho hoạt
động của mình, thu hồi lại đợc số vốn bỏ ra và thu lãi. Nhng có chắc rằng việc thắt
chặt quy định về cho vay có bảo đảm sẽ đạt đợc sự an toàn nh mong muốn hay
không? Thực tế thì thấy rằng, các Ngân Hàng đã tạo ra một hàng rào cản có hiệu
quả trong việc lọc các khoản vay có hiệu quả, nhng đồng thời họ cũng gặp rất
nhiều khó khăn và trớc tiên là đánh mất đi rất nhiều khách hàng có tiềm năng,
điều đó cũng đồng nghĩa với việc mất đi một khoản lợi nhuận mà lẽ ra là có đợc.
Hơn nữa, việc thắt chặt nh vậy cũng không phải là biện pháp bảo đảm an toàn mà
chỉ làm cho Ngân Hàng xa dời đi vai trò quan trọng và truyền thống của Ngân
Hàng từ xa là chuyển vốn từ nơi thiếu vốn sang nơi thừa vốn.
Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam cũng không nằm ngoài
suy nghĩ đó. Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đã khép cửa lại
với một số lợng lớn khách hàng và có yêu cầu rất cao đối với một lợng lớn khách


hàng nữa, mà những khách hàng này lại là nguồn có thể thu lợi nhuận cao cho
Ngân Hàng và họ cũng là những tổ chức có thể đảm bảo an toàn. Qua thời gian
thực tập tại Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, em nhận thấy Sở
Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đã chỉ áp dụng hình thức cho vay
baỏ đảm không bằng tài sản cho thành phần kinh tế quốc doanh, còn thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh thì bắt buộc phải bảo đảm bằng tài sản. Một khoản cho
vay an toàn không chỉ đơn giản nh vậy, không phải chỉ dựa trên các yêu cầu về
bảo đảm, về việc cho vay một số đối tợng khách hàng, mà đó là sự đánh giá khách
hàng trên nhiều phơng diện. Vì vậy, em chọn đề tài: "Một số giải pháp hoàn
thiện và tăng cờng bảo đảm tiền vay tại Sở Giao Dịch I- Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam".
Luận văn của em chia làm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 1
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Chơng 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại SGDI - NHCTVN.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện và tăng cờng bảo đảm tiền vay tại SGDI-
NHCTVN.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn đợc các thầy cô trong khoa Ngân
Hàng - Tài Chính và đặc biệt là thầy giáo: PGS.TS Lê Đức Lữ, ngời trực tiếp hớng
dẫn em làm đề tài và tập thể của phòng tín dụng và các phòng ban có liên quan tại
Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Với những hiểu biết còn hạn chế
của một sinh viên cũng nh thời gian thâm nhập thực tế cha nhiều, đề tài của em
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót về mặt lý luận cũng nh thực tiễn.
Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ góp ý của các thầy cô, các bạn sinh viên quan
tâm đến đề tài này, giúp em nhận thức sâu sắc hơn vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn thị Hồng Chuyên 2
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay
1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1. Khái niệm về NHTM
NHTM là một loại hình tổ chức tài chính, kinh doanh thơng mại trên lĩnh
vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM có quan hệ sâu rộng trong đời sống
kinh tế và ảnh hởng sâu sắc đến quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Lịch sử của ngành NH ghi nhận rằng sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngành NH
đợc quyết định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Và khi
nền kinh tế phát triển đó cũng là điều kiện đòi hỏi sự phát triển của NHTM để trở
thành động lực, là nhân tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NH là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội đều
gửi tiền tại NH. NH đóng vai trò là ngời thủ quỹ cho toàn xã hội. NH là một trong
những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Hơn nữa NH còn là các tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
" Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Trong nền kinh tế thị trờng luôn diễn ra rất nhiều các hoạt động, trong đó có
ngời tạm thời thừa vốn, có tiền tích luỹ... gọi chung là ngời có khả năng cung cấp
tín dụng, còn một bên là những ngời đang thiếu vốn, có cơ hội đầu t... gọi chung
là ngời có nhu cầu tín dụng, NHTM chính là cầu nối họ với nhau thông qua
hoạt động huy động và cung cấp tín dụng. Hơn thế nữa, khi nền kinh tế càng phát
triển thì NHTM chính là trung gian thanh toán và tạo ra phơng tiện thanh toán cho
nền kinh tế. Nhờ các hoạt động đó của mình mà NH đóng một vai trò vô cùng to
Nguyễn thị Hồng Chuyên 3

trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
lớn trong nền kinh tế, trong sự thịnh vợng và ổn định của nền kinh tế. Đó cũng là
những gì tạo nên đặc trng cho ngành NH. Theo thời gian, những hoạt động cơ bản
đó ngày càng đợc nâng cấp hơn cả về chất lợng và số lợng, và đa dạng hoá các
loại hình hoạt động để ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của mọi khách hàng
trong nền kinh tế và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
(1) Hoạt động nhận tiền gửi
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định thì "Tiền gửi là số tiền
của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi đợc hởng
lãi và phải đợc hoàn trả cho ngời gửi tiền"
Hoạt động cấp tín dụng là nguồn thu lợi chủ yếu để NHTM tiếp tục phát
triển và đứng vững. Vì vậy, đây đợc coi là hoạt động đầu tiên đối với bất kỳ một
NH và các NH luôn tìm mọi cách để có thể huy động đợc càng nhiều nên hoạt
động này ngày càng đa dạng và có thêm nhiều hình thức mới. Các khoản tiền gửi
này không thuộc quyền sở hữu của NHTM, nhng họ đợc quyền sử dụng đối với
chúng. Tuy là nguồn chủ yếu, chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn, song lại
luôn biến động cho nên khi sử dụng các NHTM bắt buộc phaỉ duy trì một phần
đáng kể làm dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng.
Tiền gửi chủ yếu bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
-Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi đợc khách hàng ký thác vào NH để NH
giữ hộ và thực hiện các khoản chi trả hộ. Nói một cách khác đây là tiền chờ thanh
toán chứ không phải là tiền để dành. Vì thế mà, đối với khách hàng, đây là một tài
sản họ ký thác, uỷ nhiệm cho NH bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
theo yêu cầu của mình. Khách hàng khi gửi tiền sẽ không mất đi quyền sở hữu
cũng nh quyền sử dụng số tiền đó, họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhợng, chi trả
cho bất kỳ ai. Còn đối với NH, thì đây là khoản nợ mà NH luôn phải trả bất kỳ lúc
nào. Chính vì vậy mà hoạt động này có lãi suất thấp. Tuy nhiên do sự không ăn
khớp giữa sự thanh toán của khách hàng cho nên có những lúc trên tài khoản tạo
nên một khoản tồn và NH có thể sử dụng để hoạt động kinh doanh nhng không đ-

Nguyễn thị Hồng Chuyên 4
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
ợc lớn lắm vì phải dự trữ một lợng lớn cho việc đáp ứng nhu cầu thanh toán bất kỳ
của khách hàng.
-Tiền gửi có kỳ hạn: trên thực tế thì nhiều khoản chi trả của khách hàng sau
một thời gian xác định mới phải thực hiện, mà tiền gửi thanh toán thì có nhiều bất
lợi do lãi suất thấp và NH cũng không thể sử dụng đợc nhiều trên tài khoản khi có
tiền nhàn rỗi. Và với tiền gửi có kỳ hạn, sự thanh toán (sự rút tiền ra) chỉ khi đến
hạn theo quy định, nên với hình thức này lãi suất cao và NH thì cũng sử dụng đợc
nhiều hơn lợng tiền nhàn rỗi do tính ổn định trên tài khoản này.
-Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào NH
nhằm hởng lãi suất theo định kỳ. Nó là một dạng tích luỹ đặc biệt của tích luỹ tiền
tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Gồm có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (giống
nh tiền gửi có kỳ hạn nhng lãi suất cao hơn) và tiết kiệm không kỳ hạn (không sử
dụng vào mục đích thanh toán và có thể rút ra bất kỳ lúc nào).
(2) Hoạt động cung cấp tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã
thoả thuận. Giá trị hoàn lại thờng lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy mà
NHTM thu đợc lợi nhuận sau khi thu lãi trừ đi các khoản phí đối với khoản tín
dụng đó.
Hầu hết khoản mục nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng khi về
tay NHTM thì các NHTM đều phải trả một khoản lãi tính cho đến từng giờ, thậm
chí là từng phút trên từng đồng vốn, đó chính là khoản phí mà NHTM phải trả khi
huy động vốn. Chính vì vậy, với mục tiêu an toàn và lợi nhuận, bên cạnh việc phải
duy trì lợng dự trữ đảm bảo an toàn cho NH và khách hàng thì NHTM phải cho
vay hoặc đầu t ngay số tài sản nợ có đợc vào những dịch vụ để sinh lời. Hoạt động
cấp tín dụng sẽ là nguồn thu lợi chủ yếu để NHTM tiếp tục phát triển và đứng
vững. Một hoạt động tín dụng tốt thì phải đáp ứng đợc nhu cầu tín dụng trên

nhiều lĩnh vực, thoả mãn nhiều khách hàng với những mục đích khác nhau, sử
dụng có hiệu quả vốn huy động và đảm bảo đợc mục tiêu an toàn và lợi nhuận của
Nguyễn thị Hồng Chuyên 5
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
NH. Nói chung tín dụng là kém lỏng so với các khoản tài sản có khác bởi vì
chúng không thể chuyển thành tiền mặt trớc khi các khoản tín dụng đó mãn hạn.
Tín dụng đợc chia theo nhiều hình thức khác nhau.
-Theo thời gian có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn: tín dụng ngắn
hạn thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn trên 1 năm tới 5 năm, dài hạn trên 5
năm. Việc xác định thời hạn cũng chỉ mang tính chất tơng đối vì nhiều khoản tín
dụng không xác định trớc đợc chính xác thời hạn. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn th-
ờng cao hơn tín dụng trung và dài hạn do tín dụng trung và dài hạn thờng có rủi ro
cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan hiếm hơn. Phân loại theo hình thức này thờng
chịu ảnh hởng của kỳ hạn, tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh
khoản, khả năng dự báo rủi ro...
-Theo hình thức tài trợ tín dụng đợc chia thành cho vay, bảo lãnh, cho
thuê... . Trong đó, cho vay là tài sản lớn nhất và thờng đợc định lợng theo hai chỉ
tiêu doanh số cho vay trong kỳ và d nợ cuối kỳ; Bảo lãnh đợc ghi vào tài sản
ngoại bảng, đó là giá trị mà NH cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần giá
trị bảo lãnh NH phải chi trả đợc ghi vào tài sản nội bảng.
-Tín dụng chia theo bảo đảm: thì tín dụng có bảo đảm bằng tài sản và không
có bảo đảm bằng tài sản. Về nguyên tắc mọi khoản tín dụng của NHTM đều phải
có bảo đảm. Tuy nhiên, các khoản tài trợ có bảo đảm bằng tài sản trên quan điểm
của NH là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai. Các khoản tài trợ không gắn
với hợp đồng bảo đảm đợc xếp vào tín dụng không bảo đảm bằng tài sản. Việc
chia này giúp NH theo dõi các hợp đồng về bảo đảm, đa ra các biện pháp xử lý
bảo đảm khi cần thiết.
(3)Trung gian thanh toán
Ngoài 2 hoạt động chủ yếu trên các NHTM còn là trung gian thanh toán.
Phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều đợc thực hiện

qua NH với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật
ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào NH, nên
việc giao lu hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết
kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán,
Nguyễn thị Hồng Chuyên 6
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trớc hết là của các doanh
nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đâù t, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của NH.
Trung gian thanh toán gồm rất nhiều loại dịch vụ NH khác nhau, chủ yếu
là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
-Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng ở một NH
hay ở 2 NH khác nhau, thông qua các công cụ nh séc, lệnh chi, thẻ chi trả.
-Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tại
NH. Việc chi hộ NH chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ tài khoản.
-Dịch vụ trả lơng cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh nghiệp
chỉ cẩn gửi bảng lơng qua NH, theo đó NH sẽ ghi nợ vào tài khoản doanh nghiệp
đó và tiến hành chi lơng cho những ngời có tên trong danh sách tiền lơng.
-Dịch vụ chuyển tiền từ địa phơng này sang địa phơng khác.
-Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân. Theo
đó nếu khách hàng cho phép, NH sẽ tự động ghi nợ tài khoản của khách hàng để
thanh toán các hoá đơn đòi tiền do các đơn vị dịch vụ gửi đến nh: trả tiền điện, n-
ớc, điện thoại, thuê nhà... Đây là những khoản chi trả thờng xuyên trong tháng,
nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi đi
thanh toán chúng.
2.Các hình thức cho vay của NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín
nhiệm. Hình thức truyền thống là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp
khách hàng mua hàng hoá, nguyên, nhiên,vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều
hình thức khác nhau nh cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng

khoán, bằng giấy tờ lu kho hoặc không cần thế chấp.
NHTM cho vay dựa trên nguyên tắc cho vay
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng:
đây không những là nguyên tắc của NH khi cho vay vốn mà nó còn đợc coi nh là
phơng châm của NH trong hoạt động kinh doanh. Khi NH cho vay vốn thì mục
Nguyễn thị Hồng Chuyên 7
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
đích sử dụng đã đợc nêu trong đơn xin vay vốn và đợc NH thẩm định kỹ càng trớc
khi cho vay. Và qua đó NH cũng có thể biết đợc lợng vốn đầu t trong từng lĩnh
vực để đánh giá sự khả thi cho lợng vốn đầu t; và nếu phát hiện khách hàng vi
phạm nguyên tắc này, NH có quyền thu hồi nợ trớc hạn, nếu không có tiền thì
chuyển nợ qúa hạn.
-Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng: đây là nguyên tắc mà bất kỳ một ngời cho vay nào cũng áp dụng
với ngời đi vay của mình. Một ngời cho vay, khi chuyển tiền cho ngời đi vay sử
dụng họ phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng hạn. Để thực hiện tốt
nguyên tắc này, trớc nhất NH phải xác định kỳ hạn nợ phù hợp đối với từng khoản
vay. Khi đến kỳ hạn nợ ngời đi vay phải lập giấy trả nợ cho NH, còn không NH sẽ
tự động trích tài khoản tiền gửi của ngời đi vay để thu hồi nợ. Trờng hợp tài khoản
tiền gửi không đủ số d thì số nợ đó sẽ đợc NH chuyển thành nợ quá hạn. Sau một
thời gian nếu khách hàng vẫn không trả đợc nợ, NH sẽ tiến hành phát mại tài sản
đảm bảo.
Các hình thức cho vay của NHTM
Có rất nhiều cách để phân loại cho vay. Dựa theo từng tiêu thức lại có các
hình thức cho vay khác nhau.
Theo mục đích ta có các hình thức cho vay sau
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch
vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu... .
Nguyễn thị Hồng Chuyên 8
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua
sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông th-
ờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Theo thời hạn cho vay ta có các hình thức cho vay sau
- Cho vay ngắn hạn: cho vay có thời hạn dới 1 năm sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, sử dụng chủ yếu đầu t mua
sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh... .
- Cho vay dài hạn: thời hạn từ 5 năm trở lên, tối đa có thể lên đến 20-30 năm
và đặc biệt có thể là 40 năm, đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây
dựng nhà cửa, thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp
mới.
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng ta có các hình thức cho vay sau
- Cho vay không bảo đảm: là hình thức cho vay mà không đòi hỏi phải có sự
đảm bảo cho khoản vay bằng tài sản của ngời đi vay hay ngời bảo lãnh, chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Tuỳ vào uy tín mà mức độ cho vay là khác
nhau.
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngời thứ 3...
3. Các hình thức đảm bảo tiền vay của NHTM
3.1. Quan niệm về đảm bảo tiền vay

Nguyễn thị Hồng Chuyên 9
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đợc các khoản nợ đã
cho khách hàng vay.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Các NH và các định chế tài chính khác coi đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ
thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán đợc
nợ. Trong thực tế, có rất nhiều lý do để khoản thu nợ thứ nhất không thể thực hiện
đợc, nếu không có một nguồn bổ sung tất yếu NH sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy,
để bảo vệ lợi ích của mình, các NH thờng yêu cầu ngời đi vay phải có bảo đảm
cần thiết, ngoại trừ những khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thờng
xuyên. Thực chất, đó là những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, là cơ sở
pháp lý cũng nh cơ sở kinh tế cho việc thu hồi các khoản tiền vay. Nhng liệu cứ
có bảo đảm cho khoản vay, cứ có tài sản đối ứng với món vay nghĩa là khoản vay
đó là tốt? Trên thực tế cho thấy, một khoản vay nếu chỉ cần có bảo đảm tiền vay
thì đó vẫn cha phải là khoản vay an toàn. Vốn vay vẫn có thể bị chiếm dụng nếu
tài sản sử dụng làm vật bảo đảm không có tính khả mại, hoặc về một lý do nào đó
về mặt pháp lý, vốn vay vẫn bị chôn vào tài sản. Vì vậy, bảo đảm tiền vay phải đ-
ợc hiểu theo một nghĩa rộng hơn không chỉ là sự đảm bảo cho khoản vay, mà còn
thể hiện uy tín, tiềm lực tài chính, tính khả thi của dự án.... Cũng chính vì thế mà
nếu đảm bảo bằng tài sản thì tài sản đảm bảo phải có gía trị thị trờng lớn hơn
khoản vay, bởi vì đó không chỉ là khoản thu nợ thứ hai, mà còn là động cơ thúc
dục ngời đi vay trả nợ hòng nhận lại tài sản, ngợc lại họ sẽ dễ có động cơ không
trả nợ. Hơn nữa, nghĩa vụ trả nợ phải bao gồm vốn gốc và lãi, ngoài ra còn các
khoản phí nữa, tài sản sẽ đảm bảo đợc tối đa nghĩa vụ đó; Tài sản phải có sẵn thị
trờng tiêu thụ, vì mức độ thanh khoản thấp sẽ khiến NH không đảm bảo đợc

khoản cho vay của mình khi phải thu hồi bằng tài sản; Có đầy đủ cơ sở pháp lý để
ngời cho vay có quyền u tiên về xử lý tài sản, đặc trng này đảm bảo cho NH đợc
Nguyễn thị Hồng Chuyên 10
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
quyền u tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi ngời đi vay không thanh toán đúng
hạn.
3.2. Các hình thức đảm bảo tiền vay
3.2.1. Vai trò của cho vay có bảo đảm
Cho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các định chế
tài chính. Đây không chỉ là nguồn sử dụng vốn lớn nhất, mà còn là nguồn thu
nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản có sinh lời. Hơn nữa, NH là ngời đi vay để
rồi cho vay, vì vậy họ phải làm sao để khoản vay của mình sinh lời và đảm bảo trả
cho ngời cho vay đồng thời thu lợi. Nhng hoạt động cho vay của NH luôn đối mặt
với những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong nền kinh tế thị trờng, khi cạnh
tranh là yếu tố hiển nhiên thì rủi ro cũng vậy, rất nhiều rủi ro có thể xảy ra đối với
hoạt động kinh doanh của khách hàng nh gặp phải sự chậm chễ trong tiến độ hoạt
động sản xuất kinh doanh hay thu hồi các khoản thu từ đối tác, hay khi Chính phủ
có những sự thay đổi trong luật đối với các doanh nghiệp.... thì khả năng trả lãi
vay và gốc vay cho NH sẽ khó khăn vì thu nhập của khách hàng không còn nh dự
tính. Và khi mà khách hàng gặp rủi ro thì NH cũng gặp rủi ro theo, NH cũng rơi
vào tình trạng khó khăn và thậm chí còn khó khăn hơn doanh nghiệp, vì NH là
ngời vừa đi vay, vừa cho vay, khoản vay không thu đợc trong khi vẫn phải trả lãi
cho khoản huy động và thậm chí trả gốc nếu ngời gửi rút tiền ra. Ngoài ra, nếu
tình hình thuận lợi đối với doanh nghiệp thì liệu NH có chắc thu đợc khoản vay
của mình đủ và đúng hay không? Cha chắc về điều này khi khách hàng có vấn đề
về đạo đức. Vì khi cho vay, ban đầu NH cũng là ngời chủ động, NH đợc quyền
quyết định cho vay hay không và đợc đa ra điều kiện về khoản vay, nhng khi vốn
vào tay khách hàng thì dù có theo dõi sát đến mấy NH cũng không thể kiểm soát
đợc khách hàng một cách toàn diện, và lúc đó quyền chủ động thuộc về khách
hàng; Mà với t cách ngời đi vay, NH là ngời bị động, ngời gửi tiền không những

đợc hởng lãi, hởng dịch vụ từ NH mà họ có thể rút tiền ra bất kỳ khi nào theo loại
tiền gửi của mình; Chính vì thế mà NH sẽ càng khó khăn. Và khi NH không thu
đợc đúng và đủ, chất lợng tín dụng giảm xuống,.... đồng nghĩa với giảm lợi nhuận
và giảm uy tín trên thị trờng.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 11
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Đây cũng chính là những lý do NH cho vay có bảo đảm đối với khách
hàng. NH không thể không cho vay vì cho vay là cơ sở tồn tại của NH, nhng cũng
không thể mạo hiểm với khoản vay khi một đi không trở lại, và cũng không thể từ
chối các khoản vay từ khách hàng trừ khi nó mang lại quá nhiều rủi ro mà không
thể kham nổi. Việc thực hiện bảo đảm tiền vay sẽ giải quyêt phần lớn những rắc
rối đó cho NH, mà còn có tác dụng tốt đối với cả khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NH bảo đảm tiền vay sẽ là khoản thu thứ hai nếu khách hàng không
trả nợ, NH có đủ điều kiện pháp lý để xử lý thu hồi khoản vay từ khoản đảm bảo,
là ngời đợc u tiên khi xử lý tài sản đảm bảo so với các chủ nợ khác. NH vì mục
tiêu lợi nhuận và sự tồn tại, phát triển trong cạnh tranh của mình bên cạnh khách
hàng có uy tín, tiềm lực tài chính, đủ điều kiện vay không bảo đảm thì lại không
thể từ chối khách hàng không đủ điều kiện, việc đảm bảo sẽ cho phép NH cho vay
mà đảm bảo đợc khoản vay của mình sẽ có khoản thu hồi khi khách hàng không
trả nợ, đây là việc nắm giữ đằng chuôi, tạo thế chủ động cho NH. Hơn nữa, trong
quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, nếu có xảy ra sai sót thì tài sản đảm bảo
cũng sẽ là hàng rào bảo vệ NH khi xảy ra điều đó. Hoàn trả tín dụng là điều kiện
quan trọng nhất thực hiện mục tiêu kinh doanh của NH. Để thu hồi đợc nợ NH
phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng, từ đó áp
dụng các phơng pháp cho vay thích hợp. Tuỳ từng khách hàng, uy tín, khả năng
tài chính, mức độ của dự án... khi NH thẩm định khách hàng mà họ sẽ đợc cho
vay với mức khác nhau để đảm bảo cho NH.
Đối vơí khách hàng nhu cầu về vốn là nhu cầu luôn tồn tại và xuất hiện đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào. Còn ngời tiêu dùng khi cần một khoản tiền lớn cho
dự định thì NH là nơi mà họ nghĩ đến và tin tởng muốn cùng chia sẻ. NH sẽ đáp

ứng cho bất kỳ khách hàng nào, bất kỳ khoản vốn trong bất kỳ thời gian nào, ngay
lập tức, kịp thời. Việc bảo đảm tiền vay sẽ giúp khách hàng có trách nhiệm hơn
trong việc sử dụng khoản vay của mình để có thể hoàn trả cho NH. Vì thế mà
khoản vay sẽ đợc đảm bảo đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả, khách hàng sẽ có
trách nhiệm trong việc cân đối thu chi trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình để có kế hoạch trả nợ cho NH. Mặt khác khi cho vay NH sẽ thẩm
Nguyễn thị Hồng Chuyên 12
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
định khách hàng, điều này giúp khách hàng có đợc kế hoạch sử dụng vốn có hiệu
quả hơn và phát hiện ra những bất cập trong kinh doanh.
Đối với nền kinh tế vốn sẽ đảm bảo chuyển đúng địa chỉ, sử dụng đúng mục
đích, thúc đẩy kinh tế phát triển.
3.2.2.Các hình thức cho vay có bảo đảm
(1) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố
có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản
cầm cố hoặc bên thứ ba giữ. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu khách
hàng không thực hiện thì tài sản cầm cố đợc xử lý theo thoả thuận hoặc bán đấu
giá để trả nợ. Bên nhận cầm cố đợc u tiên thanh toán từ tiền bán tài sản cầm cố
sau khi trừ chi phí bảo quản và bán đấu giá. Hình thức này khá an toàn so với
cách khác. Hơn nữa, tài sản cầm cố cũng dễ dàng thẩm định hơn hình thức khác.
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
đối với bên cho vay. Đối với cho vay bảo đảm theo hình thức này thì khi thẩm
định cán bộ tín dụng phải đặc biệt nhạy cảm với những đặc điểm nh: thời gian sử
dụng, tình trạng hiện tại ở tài sản của khách hàng, giá trị thị trờng và nguy cơ mất
giá theo thời gian.... Nếu tài sản quá lạc hậu hay không có thị trờng khả thi trong
tơng lai thì việc tìm ngời mua là khó khăn nếu khoản vay không đợc hoàn trả. Tài
sản cũng đợc xử lý khi khách hàng không trả nợ và việc xử lý khó khăn hơn nhiều

so với tài sản cầm cố.
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (ngời nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (ngời đợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. Ng-
ời bảo lãnh có thể là cá nhân hay pháp nhân, một hay nhiều ngời. Bảo lãnh của
bên thứ ba có thể bảo đảm bằng tài sản của ngời bảo lãnh hay bằng uy tín của ng-
ời bảo lãnh. Ngời bảo lãnh là ngời chịu trách nhiệm trớc NH khi khoản vay có vấn
đề về việc hoàn trả theo thoả thuận. Vì vậy, khi cho vay bằng hình thức này thì
Nguyễn thị Hồng Chuyên 13
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
NH phải thẩm định cả ngời bảo lãnh trớc khi cho vay bên cạnh việc thẩm định ng-
ời vay vốn và mối quan hệ giữa ngời bảo lãnh và ngời đợc bảo lãnh.
Bảo đảm bằng tài sản của ngời bảo lãnh là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết dùng với tổ chức tín dụng cho vay về việc dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả
nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả
nợ. Việc bảo đảm bằng tài sản này có thể thực hiện bằng cầm cố hoặc thế chấp và
khi xử lý cũng tơng tự nh vậy.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng
tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản mà giá trị tài sản đợc taọ nên bởi một
phần hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng. Do vậy, trong thời gian từ
lúc ký hợp đồng cho đến khi hình thành tài sản tài trợ bằng vốn vay, hình thức bảo
đảm đối với khoản tiền vay là uy tín của khách hàng. Chỉ khi, tài sản đợc hình
thành, những tài sản này mới bắt đầu trở thành các hình thức bảo đảm tiền vay
bằng tài sản.
(2) Bảo đảm tiền vay trong tr ờng hợp không có bảo đảm bằng tài sản
Trong trờng hợp này, NH đợc cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ; tổ chức tín dụng nhà nớc đợc cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của Chính phủ; NH cho cá nhận, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp

của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội; còn đối tợng khác NH đợc chủ động lựa
chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản . Hình thức cho
vay này chủ yếu dựa trên uy tín, khả năng tài chính, mối quan hệ NH và khách
hàng để mà NH lựa chon cho vay. Các NH thờng e dè với hình thức này.
4. Nội dung nghiệp vụ bảo đảm tiền vay
4.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
4.1.1. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
* Cầm cố là vịêc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng
Nguyễn thị Hồng Chuyên 14
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
ký quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc
giao cho bên thứ ba giữ. Theo hình thức này ngời nhận tài trợ của NH phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho NH trong thời gian cam kết (thờng là
thời gian nhận tài trợ).
Cầm cố thích hợp với những tài sản NH có thể kiểm soát và bảo quản tơng
đối chắc chắn, đồng thời việc NH nắm giữ không ảnh hởng đến quá trình hoạt
động của ngời nhận tài trợ. Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh
hởng của các yếu tố môi trờng tự nhiên. NH yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc
khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là không an toàn cho NH. Thờng đó là các
tài sản mà khách hàng dễ bán, dễ chuyển nhợng.
Tài sản cầm cố bao gồm
-Tài sản thực (vật có thực) nh máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí, đá quý.
-Tiền (tiền mặt, tiền gửi và ngoại tệ) và giấy tờ có trị giá đợc bằng tiền (trái
phiếu, cổ phiếu - riêng đối với cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng phát hành thì
tổ chức tín dụng đó không đợc nhận làm tài sản cầm cố, tín phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thơng phiếu, các giấy tờ khác trị giá đợc bằng
tiền).
-Các quyền tài sản phát sinh nh (quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả,

quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, quyền
đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên
theo quy định của pháp luật, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ
các căn cứ pháp lý khác).
-Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng Hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc cầm cố.
-Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố cũng thuộc tài sản cầm cố,
nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trờng hợp tài sản cầm cố đ-
ợc bảo hiểm thì tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 15
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Khi tài trợ dựa trên bảo đảm bằng cầm cố, NH kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ, an toàn của vật câm cố nh quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả của
ngời cam kết đối với vật cầm cố
* Thế chấp là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối
với bên cho vay. Theo quy định của luật dân sự và luật đất đai có hai loại thế chấp
bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất. Với hình thức này theo đó ngời nhận tài
trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo
sang cho NH nắm giữ trong thơì gian cam kết.
Trong thực tế, trừ các NH, các công ty tài chính có thể nắm giữ nhiều chứng
khoán, còn doanh nghiệp tài sản chủ yếu là hàng hoá và tài sản cố định. Trong đó,
nhiều tài sản khi trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của NH vẫn phải tham
gia vào quá trình hoạt động, những tài sản này khách hàng không thể cầm cố.
Hơn nữa, các tài sản loại này thờng cồng kềnh, phân tán nên việc bán hoặc
chuyển nhợng cũng không đơn giản. Và giá trị của tài sản loại này thờng lớn nên
doanh nghiệp có thể vay NH với quy mô lớn. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp rất
phổ biến, đặc biệt đối với doanh nghiệp và ngời tiêu dùng, hình thức này cho phép
ngời nhận tài trợ đợc sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Đó là một thuận lợi, song trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, khả
năng kiểm soát tài sản bị hạn chế gây thiệt hại cho NH.
Các loại tài sản thế chấp
-Bất động sản là tài sản không di dời đợc nh nhà ở, công trình xây dựng gắn
liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài
sản khác gắn liền với đất.
-Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
-Trờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc tài
sản thế chấp. Trong trờng hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật
phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận.
-Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng Hải Việt Nam, máy bay theo quy
định của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc thế chấp.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 16
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
-Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
-Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản
thế chấp, nếu các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trờng hợp tài sản thế
chấp đợc bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
* Nội dung cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
Quy trình cho vay có bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp

Định giá tài sản cầm cố, thế chấp
Tài sản CCTC phải đợc xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo
đảm; giá trị tài sản xác định đợc tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức
cho vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc
xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải đợc lập thành văn bản riêng kèm
theo hợp đồng bảo đảm.
Đối với tài sản bảo đảm tiền vay phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định
giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thoả thuận, hoặc thuê tổ chức t vấn, tổ
chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trờng tại thời điểm xác định, có tham

khảo đến các loại giá nh giá quy định của nhà nớc, giá mua, giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán và các yếu tố khác về giá.
Về nguyên tắc việc định giá tài sản cầm cố, thế chấp phải theo giá thị trờng.
Nếu định gía tài sản thế chấp cao hơn giá thị trờng có thể sẽ dẫn đến khi phát mại
tài sản thế chấp (hoặc chuyển quyền sở hữu cho NH) trong trờng hợp khách hàng
không trả đợc nợ là không đủ bù đắp cho khoản nợ gốc, lãi và các chi phí khác.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 17
Quyết định tỷ lệ
cho vay so với tài
sản CCTC
Đến hạn
trả nợ
Tái định
giá tài sản
CCTC
Xử lý tài
sản sau tái
định giá
Giải
chấp
Giám định
về pháp lý
tài sản cầm
cố, thế chấp
Định gía tài
sản CCTC
Xử lý tài
sản CCTC
để thu nợ
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp

Nếu định giá thấp hơn giá trị thị trờng sẽ ảnh hởng đến việc đáp ứng nhu cầu vốn
cho khách hàng và làm suy yếu tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng.
Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản CCTC
Tài sản CCTC là nguồn thu nợ thứ hai vì vậy thông thờng giá trị tài sản
CCTC khi thanh lý dới hình thức chuyển nhợng để thu nợ phải lớn hơn số tiền cho
vay cộng lãi và các chi phí khác có liên quan (nếu hai bên có thoả thuận).
Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng quyết
định mức cho vay trong giới hạn tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ đã đợc xác định.
Hợp đồng CCTC tài sản
Hợp đồng CCTC phải đợc lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng
hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng CCTC có thể là hợp đồng kinh tế và
cũng có thể là hợp đồng dân sự; điều này phụ thuộc vào bản chất pháp lý của hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng có thể có chứng nhận của công chứng nhà nớc hoặc uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong trờng hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định phải thực hiện. Việc thế chấp quyền sử dụng đất đợc thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc kiểm tra tính hợp pháp và điều kiện
của tài sản đảm bảo tiền vay do tổ chức tín dụng thực hiện.
Hợp đồng CCTC tài sản của khách hàng bao gồm các yếu tố cơ bản về khách
hàng nh tên, địa chỉ, ngày sinh; các yếu tố về khoản vay, nghĩa vụ bảo đảm và tài
sản đảm bảo nh mô tả tài sản, giá trị tài sản, bên giữ tài sản, quyền và nghĩa vụ
các bên, thoả thuận xử lý tài sản khi hợp đồng thực hiện đúng và không đúng, các
thoả thuận khác.
Sau khi hợp đồng đã ký kết, các bên tham gia hợp đồng hoặc ngời đợc uỷ
quyền có thể đăng ký với các cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo.
4.1.2. Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ 3
* Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ 3 là việc bên thứ ba cam
kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay, nếu khi đến thời
hạn mà ngời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
Nguyễn thị Hồng Chuyên 18

trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản, hay cho vay có bảo đảm bằng tài sản của
bên thứ ba là bên thứ ba phải có tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Đối với
hình thức bảo đảm này thì NH có thể coi ngời bảo lãnh nh là con nợ của mình,
con nợ của chính khoản vay. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện
pháp CCTC nh bảo đảm bằng CCTC tài sản của chính khách hàng vay vốn để thực
hiện nghĩa vụ, và điều này do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận. Đây là
hình thức bảo đảm kép, nhằm đề phòng khi ngời bảo lãnh không thực hiện đợc
nghĩa vụ thì NH có thể xử lý tài sản kèm theo bảo lãnh.
Khi cho vay có bảo đảm bằng CCTC đã có rất nhiều rủi ro cho NH, nhng
bảo đảm bằng tài sản của ngời thứ ba còn đem lại nhiều rủi ro hơn. Theo nh quy
định của Luật dân sự, trong CCTC, nếu bên CCTC chấm dứt (cá nhân chết hoặc cá
nhân chấm dứt hoạt động) thì việc CCTC vẫn có hiệu lực đối với bên chủ nợ. Trái
lại, trong bảo lãnh nếu bên bảo lãnh chấm dứt thì chấm dứt việc bảo lãnh. Vì vậy
khi chấp nhận một bảo lãnh NH phải tiến hành thẩm định bên bảo lãnh một cách
chặt chẽ.
*Nội dụng bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
Điều kiện đối với ng ời bảo lãnh : Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên
bảo lãnh là pháp nhân, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
đối với bên bảo lãnh là cá nhân; Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
Xác định giá trị tài sản mà bên thứ ba CCTC: Việc định giá tài sản đảm bảo
theo hình thức này cũng tơng tự nh CCTC bằng tài sản của chính khách hàng vay
vốn, vấn đề chủ đạo trong hình thức này chủ yếu là về ngời bảo đảm.
Mức cho vay theo tài sản bảo lãnh: Các tổ chức tín dụng quyết định mức cho
vay trong giới hạn giá trị tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đã đợc xác định. Một tài sản có thể đợc dùng để đảm bảo cho một nghĩa
vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng; trờng hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì
có thể bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một tổ chức tín dụng, với điều
kiện phải thực hiện quy định về mức cho vay.

Nguyễn thị Hồng Chuyên 19
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản: Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản của ngời
thứ ba cũng tơng tự nh các quy định cho bảo đảm bằng CCTC tài sản của khách
hàng vay. Tuy nhiên trong nội dung bên cạnh các điều khoản về khách hàng vay,
tài sản đảm bảo, nghĩa vụ bảo đảm còn có các khoản mục về ngời bảo lãnh, các
thoả thuận, cam kết của ngời bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng không thể trả đợc và việc xử lý tài
sản bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện đợc nghĩa vụ bảo lãnh.
4.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
*Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay (là tài sản của khách hàng vay mà giá trị
tài sản đợc tạo nên bởi một phần hay toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng) để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó. Hình thức này thờng
áp dụng trong cho vay trung và dài hạn, hoặc do Chính phủ giao trong một số tr-
ờng hợp.
*Nội dung bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Điều kiện đối với khách hàng vay: Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng; Có khả
năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; Có dự án khả thi, có khả năng hoàn
trả nợ. Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm đáp ứng 1
trong 3 yêu cầu - Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu 50% mức vốn đầu t của dự
án - Mức vốn tự có cùng với giá trị tài sản đảm bảo tối thiểu bằng 50% - Giá trị tài
sản bảo đảm tối thiểu bằng 50%.
Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Phải xác định đợc quyền sở
hữu của khách hàng vay; Xác định đợc danh mục, số lợng, giá trị, đặc điểm của
tài sản; Đợc phép giao dịch, không có tranh chấp; Mua bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.
4.2. Bảo đảm tiền vay khi cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
4.2.1. TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay
*Điều kiện đối với khách hàng

Nguyễn thị Hồng Chuyên 20
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
-Có tín nhiệm đối với tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ đầy
đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
-Có dự án đầu t hoặc phơng án kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ; hoặc
có dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Trờng hợp
vay để phục vụ yêu cầu thiết yếu cảu đời sống thì khách hàng vay phải có phơng
án trả nợ khả thi.
-Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp có khả năng thu nợ trong
thời hạn vay vốn để thực hiện ngiã vụ trả nợ cho tổ chức tín dụng.
-Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD
nếu sử dụng vốn không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cam kết trả nợ tr-
ớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
-Riêng đối với doanh nghiệp, còn phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi
trong 2 năm liền với thời điểm xem xét cho vay. TCTD có quyền yêu cầu doanh
nghiệp phải có xác nhận của tổ chức kiểm tóan đối với kết quả sản xuất, kinh
doanh của 2 năm liền kề với thời điểm xem xét cho vay. Trờng hợp khách hàng đủ
điều kiện để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, TCTD và khách hàng vay có
thể thoả thuận bảo đảm bằng tài sản.
*Mức cho vay: TCTC tự quyết định mức d nợ tối đa đợc vay không có bảo
đảm bằng tài sản đối với một khách hàng trên cơ sở mức độ tín nhiệm, đặc điểm
về quy mô và chất lợng hoạt động, khả năng tài chính để trả nợ của khách hàng
vay.
4.2.2. TCTD cho vay không bảo đảm theo chỉ định của Chính Phủ
*Cho vay không bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ: là việc tổ chức tín
dụng cho vay đối với khách hàng để thực hiện các dự án đầu t thuộc chơng trình
kinh tế đặc biệt, chơng trình kinh tế trọng điểm của nhà nớc, chơng trình kinh tế-
xã hội và đối với một số khách hàng đợc hởng các chính sách tín dụng u đãi về
vay vốn theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc
Thủ tớng Chính phủ.

Nguyễn thị Hồng Chuyên 21
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
*Trách nhiệm của khách hàng vay: Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng
tín dụng; Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tớng chính phủ
khi xử dụng vốn vay đối với khoản vay theo chỉ định; Chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về những tổn thất trong việc sử dụng vốn vay do những nguyên nhân chủ
quan gây ra.
4.2.3. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
* TCTD cho cá nhân, hộ nghèo vay bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội: là biện pháp bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở bằng uy
tín của mình bảo lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ
tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ
Tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam đợc thực hiện bảo lãnh
bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tại các TCTD.
Ngời đợc bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong
các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội quy định trên khi vay một khoản tiền nhỏ tại
TCTD để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
* Mức cho vay tối đa do NHNNVN quy định trong từng thời kỳ.
5.Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng bảo đảm tiền vay
5.1. Chất lợng bảo đảm tiền vay
Hoạt động của NH luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể xảy ra bất kỳ khi nào và
gây ra tổn thât lớn cho không chỉ NH, cả khách hàng và ảnh hởng đến sự biến
động của nền kinh tế. Đặc biệt là hoạt động cho vay - một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi cho NH, nhng cũng là nới ẩn chứa nhiều rủi ro nhất ngay cả
khi các khoản vay có tài sản TCCC. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay có bảo
đảm thực sự đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của NH. Khi khách
hàng vay có bảo đảm sẽ chủ động cho NH hơn trong việc thu nợ, đảm bảo an toàn

Nguyễn thị Hồng Chuyên 22
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
và khả năng hoàn vốn cao hơn. Còn về phía khách hàng, họ sẽ thực sự rất cố gắng
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NH nhằm lấy lại khoản đảm bảo. Song điều này
cũng cha hẳn là đúng khi quan niệm rằng cho vay có TSCC không vợt quá tỷ lệ
quy định là an toàn. Bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài
chính của khách hàng mới là điều kiện quan trọng nhất, đảm bảo khả năng trả nợ
của khách hàng.
Chất lợng tín dụng nói chung thể hiện tập trung ở sự thoả mãn yêu cầu hợp
lý của khách hàng có sự chọn lựa. Đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội
theo đờng lối đổi mới của đất nớc và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của NHTM.
Và chất lợng hoạt động cho vay có bảo đảm cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Hoạt động cho vay có bảo đảm tốt cũng nh hoạt động khác của NH phải đảm bảo
đợc sự an toàn cho NH (thu đợc đủ vốn và lãi), đồng thời thoả mãn nhu cầu của
khách hàng (đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, đúng thời gian để không bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh). Hoạt động cho vay có bảo đảm tốt cũng đòi hỏi cả hai bên là NH và
khách hàng thực hiện đúng quy định của pháp luật và những gì đã thoả thuận
trong hợp đồng.
5.2. Các nguyên nhân ảnh hởng đến chất lợng cho vay có bảo đảm
Chất lợng hoạt động cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của NH. Để đảm bảo và nâng cao chất lợng hoạt động cho vay, phải hiểu rõ
tác động của các nhân tố tác động tới chất lợng hoạt động cho vay. Các nhân tố
ảnh hởng bao gồm nhóm nhân tố thuộc về phía môi trờng, từ phía khách hàng và
do cả chính NH tạo ra.
Các nhân tố thuộc về môi tr ờng
Chiến lợc, đờng lối, chủ trơng chính sách phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nớc là nhân tố định hớng quyết định mục tiêu kinh doanh của các chủ thể tham
gia. Từng chủ thể tham gia phải xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, kinh
doanh của mình, cân đối tài chính theo đờng lối của Đảng và nhà nớc. Vì thế,
trong quá trình thực hiện khi nhà nớc thấy cần phải điều chỉnh các chính sách

phát triển kinh tế cho phù hợp với mục tiêu phát triển, điều này sẽ làm cho các
khách hàng bị tác động trực tiếp hay gián tiếp và gặp khó khăn trong việc thanh
Nguyễn thị Hồng Chuyên 23
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
toán nợ.... Vẫn biết pháp luật tạo hành lang an toàn cho hoạt động cho vay có bảo
đảm, quy định mọi chủ thể trong quan hệ này phải tuân thủ theo pháp luật, phải
thực hiện tốt nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi cho họ. Nhng nếu hệ thống pháp luật
ban hành không đồng bộ và cha thật phù hợp với yêu cầu của hoạt động cho vay
có bảo đảm nh thiếu các văn bản dới luật và có những vấn đề mâu thuẫn thì sẽ ảnh
hởng đến chất lợng cho vay có bảo đảm.
Các nhân tố thuộc về khách hàng
Đối với hoạt động của NH, khách hàng vừa là bên cung vốn, vừa là bên cầu
vốn. Với t cách là ngời cung vốn, họ mong muốn nhận đợc từ NH một khoản lãi
từ tiền gửi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện. Còn là ngời đi vay, họ mong
đợc đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh với thời hạn
vay, lãi suất vay hợp lý, thủ tục giản đơn, nhanh chóng.
Có những doanh nghiệp có vốn tự có quá ít, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
lớn, vốn vay quá nhiều khiến doanh nghiệp không có khả năng tự chủ về tài
chính, bị động trong sản xuất kinh doanh, vì vậy nợ đến hạn thiếu khả năng thanh
toán ngay. Hay năng lực quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế thì các
phơng án sản xuất kinh doanh có thể không phù hợp với thực tế nên bị thua lỗ
trong hoạt động, dẫn đến khả năng trả nợ kém. Hoặc, nếu khách hàng sử dụng
vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn ngắn hạn vào đầu t tài sản cố định hoặc
kinh doanh bất động sản thì khó có thể thu hồi vốn kịp thời để hoàn trả nợ cho
đúng hạn. Những nguyên nhân nh vậy khiến cho chất lợng cho vay có bảo đảm
xấu đi. Còn những doanh nghiệp có hoạt động tốt thì khả năng trả nợ tiền vay NH
đủ gốc và lãi đúng hạn, sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn vay và tăng chất lợng cho
vay có bảo đảm. Vì vậy NH càng cần chú trọng khâu thẩm định khách hàng.
Các nhân tố thuộc về NH
Chất lợng thẩm định và quy trình cho vay: Quá trình cho khách hàng vay đ-

ợc bắt đầu từ khi thẩm định cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay đến khi thu hồi đợc nợ. Trong toàn bộ quá trình đó, thẩm định là khâu quan
trọng nhất, đây là khâu đa ra quyết định để cho vay, thời gian, số vay và hình thức
bảo đảm. Nếu khâu này đợc làm tốt sẽ tăng khả năng thu hồi cả gốc và lãi khi đến
Nguyễn thị Hồng Chuyên 24
trờng đại học kinh tế quốc dân luận văn tốt Nghiệp
hạn thanh tóan, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh. Khi quyết định
cho vay, NH phải tính toán đảm bảo theo đúng quy định của chế độ tín dụng hiện
hành để thực hiện đầu t vốn có hiệu quả. Trớc khi ký duyệt cho vay phải tính đến
sự an toàn, khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của khoản vay. Thực hiện tốt
quy trình cho vay sẽ hạn chế đợc nhiều bất lợi xảy ra và đảm bảo đợc độ an toàn
của vốn.
Công tác tổ chức hoạt động NH: Để hoạt động có hiệu quả, NH phải cụ thể
hoá và sắp xếp các bộ phận phòng ban liên quan một cách khoa học trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc cho vay quản lý đợc tài sản nợ và tài sản có của NH. Các bộ
phận cũng nh từng bộ phận trong NH cần phải đợc phân định rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ và có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao, thoả mãn các yêu
cầu của khách hàng, đây là cơ sở để tạo điều kiện cho họat động cho vay có bảo
đảm đợc tốt. Do khả năng rủi ro trong cho vay có bảo đảm xảy ra cao hơn các loại
hình kinh doanh khác nên sự phối hợp giữa các bộ phận trong NH, các mối quan
hệ của NH với các cấp chính quyền, công an, toàn án, viện kiểm soát ... sẽ tạo
điều kiện quản lý vốn có hiệu quả.
Thông tin: Thông tin là yếu tố không thể thiếu đợc và là yếu tố quan trọng
cho việc ra quyết định cho vay. Trên cơ sở thông tin ngời quản lý có thể đa ra
những quyết định đúng đắn về việc cho vay có bảo đảm hoặc biện pháp quản lý
cần thiết để theo dõi thu hồi nợ. Nguồn cung cấp thông tin có thể từ bên trong
hoặc bên ngoài hệ thống. Muốn có thông tin nhanh, chính xác và toàn diện thì đòi
hỏi phải có bộ phận tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, loại trừ thông tin
nhiễu. Chất lợng thông tin ảnh hởng đến chất lợng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản. Nếu chất lợng thông tin càng cao thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn.

Nguyễn thị Hồng Chuyên 25

×