Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện ngọc lặc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.57 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG LIÊN SƠN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG LIÊN SƠN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THANH SƠN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chưa từng công bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo
và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy
định của Nhà trường và Pháp luật.
Thanh Hoá, ngày 16 tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn
(ký tên)

Hoàng Liên Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Lời đầu tiên tôi xin chân
thành cảm ơn các giảng viên Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường Đại

Học Lâm nghiệp Việt Nam. Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất tới
người hướng dẫn khoa học, PGS. TS Vũ Thanh Sơn vì sự giúp đỡ tận tình
để luận văn được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Phòng
Tài chính Kế Hoạch, Phòng nông nghiệp & PTNT, Phòng thống kê, Chi cục
Thuế huyện Ngọc Lặc đã góp ý, cổ vũ động viên và tạo mọi điều kiện giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Tác giả Luận văn

Hoàng Liên Sơn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................. 6
1.1. Ngân sách Nhà nước và vai trò của nó ...................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước .............................................................. 6
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ............................................................. 8
1.2. Quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước ........................................................ 9
1.2.1. Quản lý thu ngân sách Nhà nước ............................................................ 9

1.2.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nước .......................................................... 11
1.2.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước .................................... 14
1.2.4. Quy trình quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ......................... 27
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................. 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa............. 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách Nhà nước ........... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách Nhà nước .. 34
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý thu, chi ........................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 42
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 43
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 44
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .................................................................... 44
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động thu ngân sách .......................................... 46
3.1.1. Kết quả thu ngân sách theo lĩnh vực ..................................................... 46
3.1.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ......................................................... 50
3.1.3. Những hạn chế trong quản lý thu ngân sách và nguyên nhân của nó ... 53
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động chi ngân sách .......................................... 59
3.2.1. Kết quả chi ngân sách theo lĩnh vực ..................................................... 59
3.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách ......................................................... 63
3.2.3. Những hạn chế trong quản lý chi ngân sách và nguyên nhân của nó ... 65
3.3. Hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà

nước ................................................................................................................. 72
3.3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
của huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa............................................................. 72
3.3.2. Các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước ........................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ANQP
ATK
CNH, HĐH
CNQSDĐ
CT-XH
GDP
GTGT
HCSN
HĐND
KBNN
KT-XH
KTTT
NN
NQD
NSĐP
NSNN
NSTW

QLHC
QLKT
QLNN
SDĐ
SDĐNN
SĐPNN
SNGD
SNKT
SXKD
THPT
TNCN
TSCĐ
TSLĐ
TW
UBND
XDCB
XHCN
WB

Nguyên nghĩa
An ninh quốc phòng
An toàn khu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chứng nhận quyền sử dụng đất
Chính trị - xã hội
Tỏng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước

Kinh tế - xã hội
Kinh tế thị trường
Nhà nước
Ngoài quốc doanh
Ngân sách địa phương
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách trung ương
Quản lý hành chính
Quản lý kinh tế
Quản lý Nhà nước
Sử dụng đất
Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
Sản xuất kinh doanh
Trung học phổ thông
Thu nhập cá nhân
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Trung ương
ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT
2.1

Nhu cầu đầu tư và chi tiêu cho các dự án phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn trong 3 năm (2010-2012)

2.2

Đơn vị hành chính, diện tích và dân số trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc thời điểm 30/6/2013

Trang
37

39

3.1

Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng lĩnh vực

46

3.2

Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện theo từng sắc thuế

49


3.3

Tổng hợp chi ngân sách huyện Ngọc Lặc (2010-2012)

60

3.4

Tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện 3 năm (2010 – 2012)

61

3.5

Tổng hợp chi thường xuyên 3 năm (2010-2012)

62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu xuất phát từ 3 nhóm lý do cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, quản lý thu-chi ngân sách nhằm tối ưu hóa nguồn lực công
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
Nguồn lực ngân sách Nhà nước (NSNN) là sức mạnh kinh tế cần thiết
cho việc phát triển xã hội. Từ đó, các điều kiện kinh tế, xã hội được cải thiện
đáng kể, an ninh, quốc phòng được giữ vững, cuộc sống của nhân dân ngày

một khởi sắc, diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Việt Nam đang
đẩy mạnh cải cách, phát triển Tài chính nhằm tạo dựng nền Tài chính quốc
gia vững mạnh, cơ chế Tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là CNH, HĐH đất
nước, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững; giữ vững an ninh Tài chính
quốc gia trong phát triển và hội nhập. Mặt khác, Đảng cũng chủ trương phát
triển toàn diện giữa nông thôn và thành thị, đồng bằng và miền núi, thu hẹp
tối đa khoảng cách giàu nghèo giữa các thành phần trong xã hội.
Trước hết, NSNN với ý nghĩa là nội lực Tài chính để phát triển, trong
những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nguồn vốn đầu tư vào nền kinh tế hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ
đồng. Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng hơn lúc nào hết hiểu rõ trách
nhiệm, sứ mệnh của mình trong tình hình mới - là động lực của sự phát triển.
Thứ hai, quản lý ngân sách cấp huyện có những đặc điểm cần phải quan
tâm nhất định
Bên cạnh đó, ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở


2

đồng thời là một công cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện
các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do ngân sách
huyện là một cấp ngân sách trung gian ở giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
cấp xã, phường, thị trấn nên đôi khi ngân sách huyện chưa thể hiện được vai
trò của mình đối với kinh tế địa phương.
Do vậy, để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ
kinh tế - xã hội mà Nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
Nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp, nông

thôn tại địa bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một
đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện.
Thứ ba, tình hình quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh hóa còn nhiều hạn chế, bất cập cần được giải quyết trong thời
gian tới
Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có cơ sở vững chắc, đôi
khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính. Công tác thu thập, hệ thống hóa và
xử lý thông tin về đối tượng nộp thuế chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Vẫn
còn tình trạng chưa quản lý hết diện hộ kinh doanh, nợ đọng thuế đang chiếm
tỷ lệ tương đối cao, tình trạng dây dưa trốn thuế, gian lận thương mại còn phổ
biến. Công tác quản lý thu những khoản thu ngoài thuế chưa được chính
quyền các xã, thị trấn quan tâm chú trọng. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban ngành với ngành thuế trong quá trình
quản lý thu thuế còn hạn chế.
Đối với công tác chi ngân sách: Trong công tác chi đầu tư xây dựng cơ
bản đã đạt được kết quả tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế. Cụ thể, kế hoạch
XDCB hàng năm của huyện chưa được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa
học, nhiều trường hợp chưa đảm bảo quy định, gây lãng phí và hiệu quả đầu
tư thấp; Công tác chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn còn nhiều


3

hạn chế, chưa có biện pháp trong việc huy động nguồn vốn đầu tư của Nhà
nước, cũng như huy động đóng góp từ các tổ chức và nhân dân. Trong công
tác quản lý chi thường xuyên vẫn còn tồn tại, yếu kém trên một số lĩnh vực
quản lý chi thường xuyên như: xây dựng định mức chi, lập dự toán chi, chấp
hành dự toán và quyết toán các khoản chi thường xuyên.
Xuất phát từ vấn đề trên, để tập trung tìm hiểu và phân tích tình hình
quản lý ngân sách huyện trên địa bàn huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa, em đã

mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
ngân sách Nhà nước huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” được chọn làm đề
tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp. Để đáp
ứng yêu cầu của chuyên ngành, nội dung của đề tài sẽ tập trung nhiều vào
những nội dung liên quan tới phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
trong quá trình giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng thể
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng tình hình
quản lý thu, chi ngân sách NN huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa từ đó đề xuất
giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân
sách huyện.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu, chi ngân sách huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2010-2012.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi ngân sách huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, trong thời gian tới.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được khảo sát trên địa bàn huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu:
- Về công tác thu ngân sách: Các khoản thu trong cân đối ngân sách
(bao gồm các khoản thu từ thuế; thu phí, lệ phí; các khoản thu khác ngân

sách; thu kết dư ngân sách). Các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách
Nhà nước. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Về chi ngân sách: Nghiên cứu công tác quản lý các khoản chi đầu tư
XDCB; chi thường xuyên; chi bổ sung cân đối ngân sách xã, thị trấn; chi
chuyển nguồn; chi quản lý qua ngân sách Nhà nước.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2005 đến nay; số liệu điều tra thực trạng
chủ yếu trong 3 năm (2010-2012). Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi NSNN huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa và định hướng tới năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa;
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, từ đó rút ra kết quả và những vấn đề đang đặt ra
trong quản lý thu, chi ngân sách huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất được một số giải pháp sát thực và khả thi nhằm hoàn thiện
quản lý tăng thu ngân ngân sách trên địa bàn, đồng thời góp phần thực hành


5

tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách Nhà nước góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên địa huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn được bố
cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách Nhà nước và vai trò của nó
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế khách quan, ra
đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt nam khóa XI,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã đưa ra định nghĩa: "NSNN là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước"1. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài
chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô
tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài
chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các
nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu KT-XH. NSNN
được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và
được Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của

Nhà nước, có hai mặt đó là: Mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ
các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh
tế quốc dân.
1

Cộng hòa XHCN Việt nam, Luật Ngân sách Nhà nước 2002.


7

NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống
quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được
đặc trưng bởi quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài
chính và bằng các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
được tạo lập và sử dụng.
Hình thức biểu hiện bên ngoài của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của
Nhà nước với các khoản thu và các khoản chi của nó thì NSNN lại phản ảnh các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, thể hiện các quan hệ phân phối và các
quan hệ lợi ích kinh tế gắn với một chủ thể đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo
lập và sử dụng nguồn tài chính để giải quyết các nhiệm vụ về KT-XH.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Bộ máy quản lý hành chính (QLHC) Nhà nước ở Việt Nam được tổ
chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện,
thị xã, huyện thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều
phải có ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của

pháp Luật và phù hợp với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Phân cấp quản lý NSNN: Thực chất của phân cấp ngân sách là giải
quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của
NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp
chính quyền trong thu chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp
NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách,
giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn
liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập
trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải
hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.


8

1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước đóng vai vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động xã hội của bất cứ quốc gia nào. Trước hết, NSNN là nguồn lực bảo đảm
cho Bộ máy Nhà nước hoạt động, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với mọi mặt đời sống xã hội của quốc gia.
Nguồn NSNN đóng góp quyết định cho mọi hoạt động của nền kinh tế
quốc dân và sự phát triển của xã hội, bao gồm kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại. NSNN cung cấp nguồn lực tài chính bảo đảm sự vận
hành Nhà nước, các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng, phúc lợi
xã hội cho mọi công dân của quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước. NSNN không chỉ đóng vai trò như nguồn lực tài chính mà còn là công
cụ để điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm duy trì sự ổn định phát triển
của nền kinh tế quốc dân, thực hiện các kế hoạch và chiến lược phát triển
quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
như duy trì môi trường vĩ mô ổn định để phát triển sản xuất, tạo thuận lợi cho

môi trường sản xuất-kinh doanh của các chủ thể kinh tế, bảo đảm môi trường
cạnh tranh thị trường lành mạnh, khắc phục các khuyết tật thị trường bảo đảm
an sinh xã hội cho các nhóm người dễ bị tổn thương.
Việc sử dụng NSNN thông qua các kênh phân bổ sẽ tạo ra những hiệu
ứng lan tỏ tới các biến số kinh tế vĩ mô, từ đó kích thích sự tăng trưởng kinh
tế và thu hút sự đầu tư của các chủ thể kinh tế vào chu kỳ kinh doanh mở rộng
trong nền kinh tế quốc dân. Sự tăng trưởng kinh tế, đến lượt nó tạo ra nguồn
lực vật chất mới góp phần giải quyết các vấn đề phát triển xã hội, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cứng và mềm phục vụ dân sinh và doanh nghiệp. Xét về
mặt xã hội, sử dụng NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội như việc làm, an sinh, cứu trợ khẩn cấp, v.v.


9

1.2. Quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
1.2.1. Quản lý thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu
NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay Nhà nước để
hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà
nước.
Thu ngân sách Nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp Luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát

triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng
buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần
lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người
dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với
yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu đang được áp dụng ở nước
ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu


10

thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (năm 2011 trở về
trước là thuế nhà, đất) ...
Quản lý thu ngân sách Nhà nước có vai trò thiết thực trong việc quản lý
ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển quốc gia. Cụ thể
như sau:
- Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý. Trong lịch sử, các Nhà nước đều sử dụng công cụ thuế để ổn
định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
- Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu

dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nước. Nhà nước
muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có
nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận do quản
lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
- Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác
các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và không ngừng
hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức QLKT.
- Quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ
miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD
của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi


11

trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan
trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với
toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
- Quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản lượng
tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn
tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế.
Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng.
Trong nền KTTT, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản
lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo

những nguyên tắc nhất định.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động
của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp Luật .
Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả
không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và
số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu
công. Điều này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH
của Nhà nước.
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp Luật . Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu
phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông


12

qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của Nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:

- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh
tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Quản lý chi ngân sách Nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng
hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước trong các chương trình, chiến lực phát triển
xã hội. Cụ thể vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nước thể hiện như sau:


13

- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng
hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời
sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của
xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính
cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu
khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả
thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng
phó với những biến động của thị trường.
- Thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu

nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo
ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt
khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp
dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của KTTT.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chổ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.
- Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái Nhà nước phải sử dụng
công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung
- cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người
tiêu dùng, Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào
thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư,


14

tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự
trữ của Nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường việc quản lý chi ngân
sách có vai trò rất lớn đến việc chống lạm phát và suy thoái, kích cầu nền kinh
tế. Khi nền kinh tế lạm phát Nhà nước cắt giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách
tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn chế đầu tư của xã hội làm cho giá
cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái, sức mua giảm
sút Nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu
chống suy thoái nền kinh tế.
- Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công
cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư

phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng
cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư cơ sở hạ
tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước
1.2.3.1. Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước
Do quản lý thu NSNN có phạm vi nghiên cứu rất rộng, Luận văn này
chỉ giới hạn vào trình bày một số nội dung về quản lý thu thuế và các khoản
phí, lệ phí. Đây là các khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN,
nhất là NSNN của cấp huyện thuộc Tỉnh.
a. Nội dung quản lý thu thuế
Trong hệ thống thu ngân sách, thuế là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ
trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời,
thuế cũng là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy
quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế ở địa phương có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong quản lý NSNN. Quản lý thu thuế là hệ thống các biện
pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực hiện.


15

Trong quản lý thu thuế cần phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, Nguyên tắc tuân thủ pháp Luật
Quy trình xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phải xuất phát từ các
Luật thuế, và được quy định cụ thể của Luật quản lý thuế quy định. Nguyên
tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải phù
hợp với quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Thứ hai, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi

cả nước cho các cơ quan thu và cho các đối tượng nộp thuế. Không cho phép
cơ quan thu được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử
giữa những người nộp thuế trong quá trình hành thu thuế.
- Thứ ba, Nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế
Đây là nguyên tắc cơ bản của thuế, nghĩa là mọi công dân phải có nghĩa
vụ nộp thuế với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây
dựng biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên
sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; qua
đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ và
quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như thế sự phát triển mới mang tính chất cộng
đồng và bền vững.
- Thứ tư, Nguyên tắc minh bạch
Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế
phải được công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giải thích quy trình
quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình này đều
phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu
thông tin về các quy định về thuế.
- Thứ năm, Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính
pháp định. Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình


16

quản lý thuế theo Luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc
điểm, điều kiện SXKD, thu nhập phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện
nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời
gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho người nộp thuế. Có như vậy mới
phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.
Từ năm nguyên tắc trên, công tác quản lý thuế có những nội dung cơ

bản sau đây:
(1). Xây dựng dự toán thu về thuế
Đây là khâu cơ sở của quá trình quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán
thu này phải dựa trên các căn cứ sau:
- Phải căn cứ vào các văn bản pháp Luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở
pháp lý của dự toán thu về thuế;
- Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa
phương, đơn vị;
- Căn cứ vào thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán
thu ngân sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế
hoạch.
- Căn cứ vào chủ trương, chính sách QLKT của Nhà nước đã và sẽ ban hành.
(2). Tổ chức các biện pháp hành thu
Nội dung này bao gồm:
- Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số
thuế. Các tổ chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa
phương để thực hiện việc đăng lý thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thuế và giải quyết việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng
với cấp mã số thuế cho cá nhân và doanh nghiệp;
- Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý thu thuế:


17

+ Quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Theo
quy trình này thì các đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thông
báo số thuế phải nộp gửi cho đối tượng nộp thuế. Phương thức này có nhiều
hạn chế, gây nhiều khó khăn cho người nộp và cơ quan thuế;
+ Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phương thức này

các đối tượng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào KBNN và
phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự khai tự
nộp của mình. Cơ quan thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra, thanh
tra và đôn đốc cũng như tư vấn cho đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức
tiên tiến được nhiều nước có nền KTTT trên thế giới áp dụng, tạo nhiều thuận
lợi cho người nộp thuế cũng như cơ quan thuế, tiết kiệm được chi phí;
- Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực
tiếp vào KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng. Theo đó đối tượng nộp thuế
sẽ nộp trực tiếp vào KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng dưới dạng tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Để làm tốt công tác này cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan thuế và KBNN và Ngân hàng để nắm bắt kịp thời tình tình hình
nộp thuế từ đó có biện pháp đôn đốc thu nộp kịp thời;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình
quản lý thuế. Mục tiêu chính của công tác này là đảm bảo thi hành pháp Luật
thuế nghiêm minh từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại
trừ mọi biểu hiện gian lận thuế, trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực
của cán bộ thuế. Ngoài ra khi đẩy mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính
thuế, tự nộp càng phải củng cố và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
b, Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
Như đã đề cập ở trên, Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu NSNN, tuy nhiên nếu chỉ thu thuế thì Chính phủ không đủ nguồn tài trợ cho


×