Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 109 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều các cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy, các
thầy cô giáo trong khoa Dào tạo Sau Đại học, Khoa Kinh tế trường Đại học
Lâm nghiệp Hà Nội; đặc biệt là sự giúp đỡ, tận tình hướng dẫn của thầy giáo
PGS. TS. Lê Hùng Sơn trong suốt thời gian thực hiện làm đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn tới Lãnh đạo UBND huyện Tam Đảo
và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Đảo, Kho bạc Nhà nước huyện
Tam Đảo, Chi Cục Thống kê huyện Tam Đảo và các phòng, ban đơn vị của
huyện Tam Đảo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thu thập tài liệu phục vụ cho đề tài luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, đã giúp
đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i


Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ..................................................................... 6
1.1. Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước .................................. 6
1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ............... 8
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
huyện ..................................................................................................... 9
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN. ................................................. 15
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............. 17
1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN cấp huyện của các địa phương và
bài học kinh nghiệm cho huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của một số địa phương .... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách đối với huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC .............................................................. 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................................................ 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36


iii

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .................................................................... 41
2.1.3. Khái quát về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tam Đảo ....... 43

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý chi ngân sách nhà
nước ở huyện Tam Đảo ................................................................................... 46
2.2. Về Phương pháp nghiên cứu quản lý chi NSNN cấp huyện............ 48
2.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu........................................................................ 48
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 48
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 52
2.3.1. Tình hình chi Ngân sách huyện Tam Đảo (chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển) ........................................................................................ 52
2.3.2. Cơ cấu chi Ngân sách huyện .............................................................. 52
2.3.3. Cân đối thu - chi Ngân sách huyện Tam Đảo ................................ 52
2.3.4. Đánh giá công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp huyện (kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại) ................................. 52
2.3.5. Các chỉ tiêu về Kinh tế - Xã hội, cơ cấu ngành nghề kinh tế của
huyện Tam Đảo ................................................................................................. 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 53
3.1. Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Tam Đảo, Tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................... 53
3.2. Thực trạng chi ngân sách huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............... 56
3.2.1. Thực trạng chi đầu tư phát triển ................................................ 56
3.2.2. Thực trạng chi thường xuyên .................................................... 60
3.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc ......................................................................................................... 63
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 63
3.3.2. Những hạn chế ....................................................................................... 64
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 65


iv

3.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa

bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................... 68
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo, Tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian tới ........................................................................ 68
3.4.2. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 71
3.4.3. Giải pháp ................................................................................................. 72
3.4.4. Một số kiến nghị .................................................................................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

2


HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KBNN

Kho bạc Nhà nước

4

KPUQ

Kinh phí ủy quyền

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7


NS

Ngân sách

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

3.1

Quy mô GTSX các ngành giai đoạn 2008 -2012
(Tính theo giá so sánh năm 2008)

3.2 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành giai đoạn 2008 – 2012
3.3

Trang

Tình hình chi ĐTXDCB từ nguồn ngân sách huyện Tam Đảo,
giai đoạn 2008 - 2012

3.4 Tỷ trọng vốn ĐTXDCB trên địa bàn Huyện Tam Đảo
3.5 Tình hình chi thường xuyên từ nguồn NS huyện Tam Đảo Giai
đoạn 2008 - 2012

54
55
57
59
60

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
3.1

Tên bảng
Tổng GTSX giai đoạn 2008 - 2012


Trang
54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nên kinh tế đang phát triển theo hướng hiện đại hoá, việc quản lý
ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức quan trọng từ khâu lập kế
hoạch, thực hiện, báo cáo và tăng cường trách nhiệm, nâng cao tính minh
bạch trong quản lý ngân sách; hạn chế tiêu cực trong việc quản lý, sử dụng
ngân sách; đảm bảo công tác an ninh tài chính trong quá trình phát triển và
hội nhập của quốc gia. Tăng cường sự gắn kết giữa yêu cầu quản lý ngân sách
với các mục tiêu tài chính phát triển, với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, thông
qua việc xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch chỉ tiêu trung hạn là mục
tiêu tổng quát trong “Báo cáo khả thi Dự án Cải cách tài chính công” được
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 nhằm
huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính trong xã hội hiệu quả,
công bằng và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh
tài chính, ổn định tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững, hỗ trợ tốt nhất cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để đạt được mục tiêu, trong điều kiện của một nền kinh tế đất nước đang
phát triển, nguồn thu cho NSNN còn gặp nhiều khó khăn, nước ta đang phải
tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, thì việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản
chi của NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và các
ngành, các cấp.

Thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi mới và
tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết


2

kiệm, chống lãng phí. Các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ cấu
lại theo hướng giảm các khoản chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát
triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội quan
trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác quản lý và phân
cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và trách
nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách,
thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã được sửa
đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi...
Tam Đảo là huyện miền núi được thành lập và đi vào hoạt động từ
01/01/2004, Tam Đảo có 9 đơn vị hành chính trực thuộc (Gồm có 8 xã và 1
thị trấn) trong đó có 6 xã đặc biệt khó khăn. Nhìn chung với đặc thù của một
huyện có 6/9 xã thuộc đặc biệt khó khăn; nhưng huyện có nhiều tiềm năng,
lợi thế về phát triển du lịch, dịch vụ và là huyện duy nhất trong tổng số 9
huyện, thị xã của tỉnh Vĩnh Phúc hiện chưa có khu công nghiệp. Nguồn thu
NSNN không nhiều, chi thường xuyên, chi đầu XDCB và các khoản chi khác
trên địa bàn chủ yếu từ nguồn trợ cấp cân đối và bổ sung có mục tiêu của NS
tỉnh. Do đó, việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi
NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi tiêu của các cấp chính
quyền địa phương, tăng cường cho nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các
khoản chi đột xuất khác, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế trong
quản lý chi NSNN như đã nêu trên là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ
quan, đơn vị quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Tam Đảo.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách
cấp huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài nghiên

cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế .
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết của các tác giả
đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý NSNN và giải pháp để


3

nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nhưng phần lớn tiếp cận từ góc độ quản lý,
kiểm soát chi NSNN qua cơ quan KBNN hoặc cơ quan Tài chính, rất ít công
trình, bài viết đi sâu nghiên cứu về vấn đề quản lý chi ngân sách cấp huyện từ
góc độ tiếp cận của tất cả các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quá trình quản
lý các khoản chi NSNN. Đặc biệt là ở Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam
Đảo nói riêng chưa có các công trình khoa học nghiên cứu để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý chi NS cấp huyện trên địa bàn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Mục đích tổng quát:
Phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách cấp
huyện làm rõ thực trạng quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện
Tam Đảo, từ đó, rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa
bàn huyện Tam Đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Đảo nói riêng, trong thời gian tới.
- Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chi ngân
sách cấp huyện và quản lý chi ngân sách cấp huyện .
- Qua việc nghiên cứu đề tài cũng góp phần xây dựng lý luận về công tác
quản lý chi Ngân sách địa phương.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ các chủ thể tham gia
công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc.

-Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi ngân sách huyện của một số nước
trên thế giới nhằm rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng quản lý chi ngân sách
huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo.


4

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp
huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NSNN ở cấp huyện .
- Phạm vi nghiên cứu:
+Nội dung nghiên cứu được khảo sát trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc. Trong đó, Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi
của ngân sách nhà nước cấp huyện (các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư
XDCB), không nghiên cứu quản lý chi đối với các khoản chi của ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh và ngân sách xã phát sinh trên địa bàn huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc và không tính phần quản lý chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ , các quỹ tài chính khác....
+ Không gian nghiên cứu: Trong phạp vi huyện Tam Đảo.
+ Thời gian nghiên cứu: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài
liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2008-2012; số liệu điều tra
thực trạng về ngân sách chủ yếu trong 5 năm từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu:
-Cơ sở lý luận nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng
và Pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý chi NSNN, phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành kinh tế như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích - tổng

hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn để diễn giải, phân tích
kinh tế và điều tra khảo sát thực tế tại một số huyện, một số đơn vị của huyện
Tam Đảo, hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.


5

Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi
ngân sách cấp huyện và quản lý chi ngân sách cấp huyện.
- Thực trạng nghiên cứu của luận văn
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chi ngân sách cấp huyện và quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý chi NSNN
cấp huyện trong thời gian tới.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp
huyện, nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính
quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn huyện Tam Đảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Đặc điểm và Phương pháp nghiên cứu quản lý chi ngân
sáchnhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực Kinh tế - Chính trị và
phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi,
NSNN chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Điểm khác
biệt giữa NSNN với các quỹ tiền tệ khác là NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước;
NSNN có vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, là tính
tất yếu trong cơ chế thị trường được đề cập đến ở nhiều nội dung và những
biểu hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng hợp có thể khái quát trên
3 khía cạnh sau:
* NSNN điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngân sách là nguồn lực tài chính để Nhà nước sản xuất và cung ứng
hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội mà tư nhân không muốn hoặc không có
khả năng cung ứng; trong khi đây lại là những hàng hoá, dịch vụ đáp ứng
cho nhu cầu cần thiết của xã hội. Thông qua NSNN, Nhà nước định hướng
đầu tư, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước cả
về cơ cấu ngành.
NSNN được sử dụng trong ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát bằng cách giảm chi NSNN, tăng thuế tiêu dùng, khống chế cầu, giảm


7

thuế đầu tư để khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cung.

Sử dụng các công cụ vay nợ như trái phiếu, tín phiếu kho bạc,… để hút bớt
lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm giảm sức ép về giá cả và bù đắp thâm hụt
Ngân sách. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng nguồn lực NSNN tạo lập các quỹ
dự trữ về hàng hoá và tài chính nhằm điều hoà cung cầu, bình ổn giá cả.
* NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Nhà nước giải quyết các vấn đề xã hội bằng cách sử dụng nguồn lực
NSNN đảm bảo cung ứng các dịch vụ, hàng hoá công cộng (giáo dục, y tế,
văn hoá,…); tài trợ cho các chương trình (chương trình giải quyết việc làm,
chương trình xoá đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội,…).
Thực hiện công bằng, thu hẹp khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư có thể được thực hiện theo hai hướng: giảm bớt thu nhập của
những đối tượng có thu nhập cao, bằng cách đánh thuế (luỹ tiến) vào các đối
tượng có thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những hàng hoá mà
người có thu nhập cao tiêu dùng và tiêu dùng phần lớn; tạo điều kiện cho
những người có thu nhập thấp thông qua giảm thuế cho những hàng hoá thiết
yếu, trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp và hoàn cảnh khó khăn.
NSNN chi phối toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội từ tiêu dùng, thu nhập
cho đến các vấn đề kinh tế - xã hội; quan hệ chi tiêu liên quan đến mọi lĩnh
vực như chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội, chi cho giáo dục, y tế, văn hoá, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ cho
các đối tượng chính sách và chi cho nhiệm vụ xã hội khác,… Những khoản
chi này của NSNN thường được gom thành hai nhóm: chi thường xuyên để
duy trì bộ máy Nhà nước và chi phục vụ cho đầu tư phát triển. Quan hệ chi
tiêu NSNN, tỷ lệ tương quan giữa các nhóm, giữa các khoản mục chi tiêu, tốc
độ tăng, giảm, chi thứ tự của ưu tiên cấp phát chi… không những chỉ phản


8

ánh vấn đề có quan hệ kinh tế quan trọng mà còn có ý nghĩa giai cấp, dân tộc

và các vấn đề chính trị, xã hội.
* NSNN góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát và bình ổn giá cả
hàng hoá trên thị trường
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường hiện đại, không một Nhà nước nào
không sử dụng Ngân sách để tác động vào nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực
tế, vai trò công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều tiết vĩ mô của một
Ngân sách phát triển đã được nhận thức vận dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào
quan niệm của mỗi Nhà nước, tuỳ theo bối cảnh kinh tế của từng thời kỳ.
Tất cả những điều trên thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với tư cách
là một công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm và hiệu quả để Nhà nước
can thiệp, điều chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nước cần phải nắm chắc cơ
chế tác động của Ngân sách đối với nền kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ
và làm chủ cơ chế tác động của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để
phát huy vai trò thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô
của NSNN.
1.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN là sự tác tác động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đến các hoạt động chi NSNN, làm cho quỹ NSNN được phân bổ,
sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan quản lý nhà nước đảm nhận.
Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt
động chi ngân sách nhà nước cấp huyện, đảm bảo cho các khoản chi ngân
sách huyện được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện là các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn


9


huyện (HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
KBNN huyện) và các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện (cơ quan nhà nước
cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách cấp huyện)
Đối tượng quản lý hoạt động chi ngân sách nhà nước cấp huyện, bao
gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm
soát, thanh toán các khoản chi NSNN cấp huyện; quyết toán các khoản chi
ngân sách nhà nước cấp huyện.
Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản
lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách
huyện một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển KT-XH và ổn định
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... trên địa bàn huyện.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
*. Việc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện trong mỗi khâu của
chu trình chi ngân sách cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc đối với phân cấp quản lý chi NSNN giữa ngân sách
tỉnh và ngân sách huyện.
- Ngân sách huyện được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Trong đó, ngân sách tỉnh bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hỗ trợ cho ngân sách các
huyện chưa có khả năng cân đối được thu, chi ngân sách. HĐND tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách tỉnh và ngân sách
huyện, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Thời gian thực hiện phân cấp
thường ổn định trong thời gian từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định
ngân sách).


10


- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp huyện do ngân sách huyện bảo đảm.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh uỷ quyền cho cơ quan quản lý
nhà nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì kinh phí của ngân
sách cấp tỉnh sẽ được chuyển giao cho ngân sách nhà nước cấp huyện để thực
hiện nhiệm vụ đó. Ngân sách cấp huyện không được sử dụng để chi cho
nhiệm vụ của ngân sách cấp khác.
Thứ hai, nguyên tắc đối với quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước
cấp huyện.
- Dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện hàng năm phải được lập căn
cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn huyện; nhiệm vụ của các cơ quan QLNN cấp huyện và hoạt động
của các cơ quan khác trên địa bàn huyện do ngân sách nhà nước cấp huyện
đảm bảo; quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
cấp huyện trong từng thời kỳ ổn định ngân sách; định mức phân bổ ngân sách,
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Nhà nước và cơ quan có thẩm
quyền quy định; số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp
huyện do UBND tỉnh thông báo hàng năm và tình hình thực hiện dự toán chi
ngân sách nhà nước cấp huyện các năm trước.
- Dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện phải được lập và tổng hợp
theo từng lĩnh vực chi, theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, chi trợ cấp và chuyển giao cho ngân sách xã.... Khi lập dự toán, tổng dự
toán thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn tổng dự toán chi thường xuyên.
- Dự toán cho chi đầu tư phát triển phải được lập căn cứ vào danh mục
dự án đầu tư có đủ điều kiện, để bố trí vốn theo quy định, phù hợp với kế
hoạch tài chính và khả năng cân đối ngân sách hàng năm của huyện. Đồng
thời, vốn được ưu tiên bố trí cho các dự án được HĐND, UBND huyện quyết
định, đã khởi công và thực hiện thi công đúng tiến độ. Dự toán chi thường


11


xuyên được lập trên cơ sở các tiêu chí phân bổ định mức chi thường xuyên và
các chính sách, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong tổng dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện phải bố trí khoản
dự phòng từ 2% đến 5% để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả
hoạn, các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách
khác phát sinh ngoài dự toán.
Thứ ba, nguyên tắc đối với quản lý phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
nhà nước cấp huyện.
- Dự toán chi ngân sách nhà nước do UBND huyện giao cho các cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp huyện và các đơn vị dự toán cấp I, cũng như dự toán
của các đơn vị dự toán cấp I phân bổ và giao cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, phải luôn đảm bảo tổng dự toán chi ngân sách giao cho các
đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về
tổng mức và chi tiết.
- Đối với nhiệm vụ chi đầu tư XDCB, những dự án quan trọng chuyển
tiếp được ưu tiên bố trí vốn trong dự toán. Đối với các dự án mới, chỉ phân bổ
và giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư và xây dựng.
- Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán
cấp I cho các đơn vị trực thuộc phải được gửi cho Phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện để thẩm tra trước khi giao cho các đơn vị trực thuộc.
- Thời gian phân bổ và giao dự toán chi NSNN cấp huyện cho các đơn vị
sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước 31 tháng 12 năm trước, trừ trường
hợp dự toán chi ngân sách cấp huyện chưa được Hội đồng nhân dân huyện
quyết định.
- Trong quá trình thực hiện dự toán, khi cần thiết, đơn vị dự toán cấp I có
thể điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc sau khi thống



12

nhất với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, song không được làm thay đổi
tổng mức và chi tiết dự toán đã giao cho đơn vị dự toán cấp I.
Thứ tư, nguyên tắc trong kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước cấp huyện.
- Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước cấp huyện phải được
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình cấp phát, thanh toán.
- Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN, được phân bổ, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cấp huyện hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
- Chi ngân sách được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước
các khoản chi sai chế độ sẽ được thu hồi. Căn cứ vào đề nghị của Phòng Tài
chính - Kế hoạch và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho
bạc Nhà nước huyện thực hiện việc thu hồi và hạch toán giảm chi, tăng thu
cho NSNN cấp huyện.
Thứ năm, nguyên tắc trong quản lý việc chấp hành chế độ quyết toán chi
ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Số liệu trong báo cáo quyết toán ngân sách huyện phải chính xác, trung
thực, đầy đủ. Nội dung của báo cáo quyết toán ngân sách phải đầy đủ các nội
dung trong dự toán chi ngân sách được giao và theo Mục lục NSNN.
- Trong báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và báo cáo ngân sách
cấp huyện, không thực hiện quyết toán chi lớn hơn thu. Ngân sách huyện không
quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách tỉnh, ngân sách trung
ương vào báo cáo quyết toán ngân sách cấp mình.



13

- Báo cáo quyết toán năm phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân
tăng, giảm các chỉ tiêu chi ngân sách so với dự toán được giao.
*. Nguyên tắc cơ bản về Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện phải
tuân thủ trong quản lý và một số nguyên tắc riêng của quản lý chi ngân sách
nhà nước của cấp huyện.
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung. Nguyên tắc này
đòi hỏi trong quản lý phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập
trung và dân chủ. Trong quản lý ngân sách nhà nước, nguyên tắc này phải
được quán triệt trong toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý. Thực hiện
nguyên tắc này, quản lý chi ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp dưới.
Song, việc phân cấp quản lý phải bảo đảm sự tập trung, thống nhất quản lý
của cấp trên. Trong lập dự toán chi ngân sách và quyết định phân bổ dự toán;
chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NS cấp
huyện; quyết toán các khoản chi ngân sách cấp huyện đều phải bảo đảm
nguyên tắc này. Điều đó có nghĩa là dự toán ngân sách được quyết định trên
cơ sở nhu cầu chi tiêu hợp lý của các đơn vị sử dụng ngân sách. Khi dự toán
ngân sách đã được quyết định thông qua, mọi đối tượng thụ hưởng ngân sách
đều phải tuân thủ các quyết định về dự toán, phân bổ dự toán, kiểm tra, quyết
toán ngân sách...
Hai là, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích.
Nguyên tắc này bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan
trong tổ chức và với tổ chức. Trong quản lý chi ngân sách, các quyết định của
người quản lý phải bảo đảm mối quan hệ lợi ích giữa các đơn vị sử dụng ngân
sách, quan hệ lợi ích giữa mỗi đơn vị sử dụng ngân sách với lợi ích của cả
cộng đồng dân cư trên địa bàn, quan hệ lợi ích giữa huyện mình với các huyện
khác, quan hệ lợi ích giữa các vùng, các khu vực trong huyện... Chẳng hạn,



14

việc phân bổ ngân sách cho các xã, các đơn vị sử dụng ngân sách,... thường
được gắn với các hệ số phản ánh về quy mô dân số, vùng miền (thuận lợi, khó
khăn, dân tộc ít người,...). Các quyết định chi tiêu, sử dụng ngân sách... trên
địa bàn bảo đảm không gây ra xung đột lợi ích giữa các bên liên quan.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi bảo đảm hài hòa lợi ích trước mắt, lợi ích lâu
dài. Chẳng hạn quyết định đầu tư ở vùng nào trong huyện, lĩnh vực nào thuộc
kinh tế huyện phải tính đến hiệu quả sử dụng công trình đầu tư đó trong dài
hạn, tạo ra tác động lan tỏa đối với sự phát triển của vùng đó và của cả
huyện.
Ba là, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với một chi phí thấp nhất sẽ phải thu
được lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi ngân sách, nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có
thể. Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu. Tiết kiệm là sự chi tiêu
hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cấp huyện. Chi tiêu hợp lý sẽ tao ra
tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí
ngân sách, lãng phí nguồn lực mà còn có thể gây bất ổn cho nền kinh tế, tạo ra
những hệ lụy cho nền kinh tế địa phương.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu
hợp lý sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý,
ngân sách được sử dụng càng hiệu quả cao. Hiệu quả của chi tiêu ngân sách
phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế, xã hội, chính trị,...; hiệu quả
trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các
khâu của quá trình chi ngân sách cấp huyện. Để chi ngân sách tiết kiệm, hiệu



15

quả, quản lý chi ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối tượng chi,
thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân sách
huyện hợp lý.
Bốn là, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch.
Để đảm bảo nguyên tắc hợp pháp, các khâu trong chu trình ngân sách và
quản lý ngân sách được thực hiện công khai, bảo đảm tính minh bạch của các
khoản chi. Thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch, các đối tượng thụ
hưởng ngân sách và người dân được tham gia giám sát tính đúng đắn, tính
hợp pháp của các khâu trong quản lý chi ngân sách, các khoản chi ngân sách.
Ngân sách nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng là tiền thuế của
nhân dân. Do đó, chi ngân sách quản lý phải được thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách. Các khâu trong quản lý chi ngân sách, từ lập dự toán ngân
sách, chấp hành dự toán ngân sách, thanh, quyết toán ngân sách được thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách. Việc bố trí các khoản chi ngân sách
phải tuân thủ theo đúng các quy định hiện hành của cơ quan quản lý cấp trên
về tiêu chí, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức phân bổ ngân sách.
Năm là, nguyên tắc bảo đảm cân đối ngân sách
Việc bố trí các khoản chi phải luôn tuân thủ nguyên tắc tổng chi không
vượt quá tổng thu NSNN. Cân đối ngân sách phải được xác lập ngay từ khâu
lập dự toán và luôn xác lập cân đối thu chi trong quá trình sử dụng ngân sách.
Trong quá trình quản lý, điều hành chi ngân sách cấp huyện phải thường
xuyên theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu NSNN cũng như nắm bắt, dự
báo các nguyên nhân dẫn đến bội chi ngân để có giải pháp thích hợp xử lý bội
chi ngân sách kịp thời, đảm bảo tính cân đối trong chi ngân sách cấp huyện.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN.
Ở mọi thời đại và trong các mô hình kinh tế, NSNN là công cụ điều

chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, có vai trò quan trọng và là tất yếu trong cơ


16

chế thị trường. Vai trò này được đề cập đến ở nhiều nội dung và những biểu
hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng hợp có thể khái quát trên các
khía cạnh sau:
Một là, cung cấp nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo duy trì hoạt động
của hệ thống chính quyền cấp huyện.
Hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện không chỉ nhằm mục đích
thống nhất quản lý các hoạt động của nền kinh tế diễn ra trên địa bàn huyện
mà còn nhằm đảm bảo ổn định về mặt an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn. Điều này đòi hỏi phải có bộ máy chính quyền đủ mạnh, có
năng lực để thực thi nhiệm vụ trên. điều đó cũng đồng nghĩa với việc Nhà
nước phải có nguồn lực về vật chất để xây dựng, củng cố và duy trì hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp huyện thông qua việc bố trí các khoản chi
thường xuyên cho các đơn vị dự toán theo định mức chi quy định.
Hai là, là điều kiện quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện.
Thông qua việc bố trí các khoản chi NSNN cấp huyện, đặc biệt chi
ĐTXDCB, chi sự nghiệp, chi chương trình mục tiêu... sẽ cung cấp nguồn tài
chính cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Ba là, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công đảm bảo
công bằng xã hội.
Cơ chế thị trường đã tạo ra sự phân hoá và cách biệt rất lớn giữa người
có thu nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội. Để giảm khoảng cách
đó, Nhà nước sử dụng các hình thức trợ cấp NSNN. Các khoản trợ cấp từ
NSNN nói chung và ngân sách nhà nước cấp huyện nói riêng cho các đối
tượng có thu nhập thấp, các đối tượng chính sách, xã hội, người nghèo... làm

tăng thêm thu nhập cho các đối tượng trên, thu hẹp dần khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo. Bên cạnh đó, thông qua các khoản chi cho


17

ĐTXDCB, các công trình phúc lợi công cộng, các trường học, trạm y tế, nhà
văn hóa, trợ cấp cho giáo dục, y tế... ngân sách cấp huyện có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao dân trí, tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo công
bằng xã hội.
Bốn là, Chi ngân sách có tác động nhất định đến việc thực hiện mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Khi nền kinh tế gặp phải những khó khăn do ảnh hưởng của khủng
hoảng, suy thoái kinh tế, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, nguồn thu của
NSNN sụt giảm, việc gia tăng các khoản chi của Chính phủ, các cấp chính
quyền hoặc việc bố trí cơ cấu các khoản chi không hợp lý dẫn tới bội chi ngân
sách. Bội chi ngân sách là yếu tố tác động trực tiếp tới việc thực hiện các
chính sách của Nhà nước về tiền tệ, về kinh tế nhằm đạt mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội.
Mặt khác, Nhà nước sử dụng chi NSNN như là công cụ tài chính để
kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ
tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này, NSNN phải có
quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới
lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
1.1.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện có 7 nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý phân cấp chi NSNN
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện do ngân sách cấp
huyện bảo đảm; NS tỉnh trợ cấp cân đối cho cấp huyện trong trường hợp ngân

sách cấp huyện chưa có khả năng tự cân đối được thu chi ngân sách .
Nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện do HĐND tỉnh quyết định phù
hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn,


18

phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ cấp huyện trong từng thời kỳ
ổn định ngân sách (Do đơn vị được thực hiện trong thí điểm bỏ HĐND cấp
huyện).
Khi cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương, cấp tỉnh uỷ quyền cho cơ
quan quản lý nhà nước cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì kinh
phí được chuyển từ ngân sách cấp trên cho cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ
đó thông qua việc chuyển giao ngân sách các cấp.
Ngoài việc được cấp trên uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi, ngân sách
nhà nước cấp huyện không được dùng ngân sách cấp mình chi cho nhiệm vụ
của ngân sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt phải được cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Thứ hai, quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Việc quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện do
UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện. Trong đó, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan được quy định cụ thể như sau:
- UBND huyện có nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và chính quyền
cấp xã, thị trấn lập dự toán chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý;
+ Tổng hợp và lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện; báo cáo
Thường trực HĐND huyện xem xét trước khi báo cáo UBND tỉnh;
+ Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được UBND tỉnh giao, UBND
huyện trình HĐND huyện quyết định dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách nhà nước cấp huyện, đồng thời báo cáo UBND

tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư dự toán NS huyện và kết quả phân
bổ dự toán NSNN cấp huyện đã được HĐND huyện quyết định;
+ Tổ chức giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp xã trên cơ sở


19

phương án phân bổ ngân sách cấp huyện được Nghị quyết của HĐND huyện
thông qua;
+ Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách cấp huyện và phương án
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cấp huyện trình HĐND huyện
quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong
trường hợp Nghị quyết của HĐND huyện không phù hợp với nhiệm vụ thu,
chi ngân sách được cấp trên giao;
- Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện có nhiệm vụ:
+ Tổ chức làm việc với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cấp
huyện về dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính- Kế
hoạch tổ chức làm việc, thống nhất với các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự
toán chi ngân sách; yêu cầu bố trí lại những khoản chi trong dự toán chưa
đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả
năng ngân sách và định hướng phát triển KT-XH trên địa bàn. Đối với các
năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính- Kế hoạch chỉ
làm việc, thống nhất với đơn vị khi các đơn vị dự toán có đề nghị.
Trong quá trình làm việc, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân
sách còn có ý kiến khác nhau giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch với các cơ
quan cùng cấp và chính quyền cấp xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch phải báo
cáo kịp thời UBND huyện xem xét, quyết định;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng

hợp, lập dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
huyện theo lĩnh vực, nhiệm vụ chi được phân cấp.
+ Lập dự toán chi đầu tư phát triển của NSNN cấp huyện; tổng hợp dự
toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển, chi Chương trình
mục tiêu quốc gia do cấp huyện quản lý.


×