Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện tĩnh gia tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 132 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Thiều Văn Nghệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám ơn các
giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam và các giảng viên tham dự giảng dạy, đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS
- Tiến sỹ Lê Hùng Sơn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của UBND
huyện, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Chi cục Thuế, Chi cục Thống
kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tĩnh Gia, đã góp ý và giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả Luận văn

Thiều Văn Nghệ



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .............................................................................. 4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về NSNN................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm NSNN .................................................................................... 4
1.1.2. Bản chất của NSNN ................................................................................ 5
1.1.3. Chức năng của NSNN ............................................................................. 6
1.1.4. Vai trò của NSNN ................................................................................... 6
1.2. Hệ Thống NSNN và vị trí NSNN huyện ................................................. 12
1.2.1. NSNN cấp huyện................................................................................... 12
1.3. Nội dung của quản lý NSNN cấp huyện .................................................. 18
1.3.1. Lập dự toán NS huyện........................................................................... 18
1.3.2. Chấp hành dự toán................................................................................. 19
1.3.3. Cân đối thu, chi NS cấp huyện.............................................................. 24
1.3.4. Quyết toán NS cấp huyện...................................................................... 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN huyện .................................. 28
1.4.1. Cơ chế quản lý....................................................................................... 28
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu chi NS ...................................... 29
1.4.3. Quan hệ giữa các cấp ngân sách ........................................................... 31
1.4.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện .... 32

1.4.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý cấp huyện ............................. 32


iv

1.5. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số huyện ở Việt Nam và trên thế giới
......................................................................................................................... 32
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN một số nước trên thế giới ....................... 32
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN một số huyện ở Việt Nam. ..................... 36
1.5.3. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………..40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 41
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Tĩnh Gia ........................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia ............................................ 42
2.2. Khái quát về tình hình quản lý NS huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 - 2013
......................................................................................................................... 47
2.2.1. Quản lý thu Ngân sách .......................................................................... 47
2.2.2. Quản lý chi Ngân sách .......................................................................... 52
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 57
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 57
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 57
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 58
2.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu đề tài ........................... 58
2.4.1. Các tiêu chí đánh giá thu NS ................................................................. 58
2.4.2. Các tiêu chí đánh giá chi NS ................................................................. 58
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 60
3.1. Chủ trương, chính sách của huyện về quản lý NS huyện ........................ 60
3.2. Thực trạng quản lý NS huyện Tĩnh Gia trong giai đoạn 2011 - 2013 ..... 60
3.2.1. Công tác lập dự toán NS huyện ............................................................ 60

3.2.2. Công tác chấp hành và tiêu chí đánh giá thu, chi NS cấp huyện .......... 66
3.2.3. Công tác quyết toán NS huyện .............................................................. 85
3.3. Nhận xét, đánh giá công tác quản lý NS huyện Tĩnh Gia ........................ 87
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 87


v

3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 90
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 97
3.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN ....................................................... 98
3.4.1. Giải pháp công tác xây dựng dự toán. ................................................... 98
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu NS .................................................. 100
3.4.3. Giải pháp quản lý chi NS .................................................................... 105
3.4.4. Giải pháp hoàn thiện quản lý cân đối thu, chi NS .............................. 109
3.4.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
CTN

Công thương nghiệp


DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Dự toán

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

CN

Công nghiệp

HĐND

HĐND

NS


Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban Nhân Dân

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

VHTT

Văn hoá thông tin

XD

Xây dựng


XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

GPMB

Giải phóng mặt bằng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5


Trang

Giá trị gia tăng (VA) huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 - 2013 (Tính
theo giá cố định 1994)

44

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Tĩnh Gia 2011 - 2013 (Theo
GTGT-VA)

44

Giá trị gia tăng huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 - 2013 (Tính theo
giá hiện hành)

45

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Tĩnh Gia gia đoạn 2011 - 2013

45

Bảng tổng hợp thu ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 2013

50

Bảng tổng hợp chi ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 2013

55


Tình hình lập dự toán thu NS huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 2013

61

Tình hình lập dự toán chi NS huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 2013

63

Bảng tổng hợp chấp hành thu ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn
2011 - 2013

71

Bảng tổng chấp hành chi ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn
2011 - 2013

77

Quyết toán thu chi NS huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011 - 2013

86


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
1

2
3
4
5

Sô đồ 1.1. Hệ thống NSNN

Trang
13

Biểu đồ 2.1: Thực hiện thu ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn
2011 - 2013

48

Biểu đồ 2.2: Thực hiện chi ngân sách huyện Tĩnh Gia giai đoạn
2011 - 2013

54

Biểu đồ 3.1: Bảng tổng hợp chấp hành thu ngân sách nhà nước
huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011-2013

70

Biểu đồ 3.2: Bảng tổng hợp chấp hành chi ngân sách nhà nước
huyện Tĩnh Gia giai đoạn 2011-2013

76



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và
thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý
ngân sách nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt được
một số thành tựu đáng kể; Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước được
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh
tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn
và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an
ninh và đối ngoại.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế
vĩ mô. Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là
công cụ để chính quyền cấp huyện, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật
ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý
ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng nhằm phục
vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Song thực tế hiện nay những yếu tố,
điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm cho quá trình quản lý ngân
sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu mà luật ngân sách
đặt ra.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới
quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng
Ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm đạt



2

được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Quản lý NS huyện là vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế NS huyện,
có vai trò quan trọng trong tạo vốn chi đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản, chi tiêu
thường xuyên trên địa bàn huyện… Quản lý tốt sẽ làm tăng thu và giảm cho NS,
đảm bảo cân đối, tăng tích lũy cho huyện để phân bổ vào các khoản chi cần thiết.
Trước tình hình đó, học viên chọn chủ đề “Giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân
sách nhà nước Huyện Tĩnh Gia - Tỉnh Thanh Hóa" để làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp cao học tại Trường Đại học Lâm Nghiệp và giúp cho việc
quản lý thu - chi NSNN ở huyện Tĩnh Gia hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Góp phần hoàn thiện quản lý NSNN huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
+ Đánh giá thực trạng quản lý NS huyện ở huyên Tĩnh Gia - Thanh Hóa
giai đoạn từ năm 2011 - 2013, rút ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN huyện Tĩnh
Gia - Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Là nội dung về quản lý NSNN huyện gồm: Nội dung thu và chi NS huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Về nội dung: Gồm quản lý thu, quản lý chi NSNN huyện Tĩnh Gia Thanh Hóa
+ Về không gian: Địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa; không đề cập

đến NS xã.


3

+ Về thời gian: Tài liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập trong thời
gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
- Thực tra ̣ng quản lý NS huyện Tĩnh Gia: kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý NS huyện Tĩnh Gia Thanh Hóa.
- Đề xuấ t hoàn thiện các giải pháp nhằm phát huy các nhân tố tích cực, hạn
chế, nhân tố tiêu cực để hoàn thiện quản lý NSNN huyện Tĩnh Gia - Thanh Hóa.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; luận văn chia thành 3 chương
với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý NSNN huyện
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về NSNN
1.1.1. Khái niệm NSNN
Nhìn từ góc độ khái niệm, NSNN cho đến nay có rất nhiều quan niệm
của các nhà nghiên cứu đưa ra, song vẫn chưa có khái niệm thống nhất. Tuy

nhiên khi bàn đến khái niệm NSNN thì có 2 quan niệm phổ biến về NSNN:
Quan niệm thứ nhất cho rõ ràng NSNN là bảng kế hoạch thu chi bằng tiền của
Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định; Quan niệm thứ hai cho rằng
NSNN là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước.
Hai quan niệm phổ biến trên chỉ phản ánh được hình thái hoạt động bề
ngoài và mặt vật chất của NS, nhưng nếu nhìn về bản chất bên trong thì chưa
thể hiện được nguồn gốc kinh tế - xã hội của NS.
Trong thực tế, thuật ngữ thu - chi NS đã được khái quát hóa, trong đó
thu được hiểu là tất cả các nguồn tiền được huy động cho Nhà nước; còn chi
bao gồm các khoản chi và các khoản trả khác của Nhà nước. Hoạt động thu chi NS được tiến hành rất đa dạng và phong phú trên hầu hết các lĩnh vực, tác
động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói đằng sau hoạt động
thu, chi của NS đơn thuần là sự thể hiện các quan hệ kinh tế, xã hội giữa Nhà
nước với các chủ thể.
Tuy nhiên, theo Điều 1, Luật NSNN ban hành năm 2002 định nghĩa
“NSNN là toàn bộ các khoán thu, chỉ của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thầm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước ”[1].
Như vậy, từ những nội dung trên, ta có thể rút ra khái niệm chung về
NS như sau: Xét trên phương diện nội dung bên trong có thể coi NSNN là sự
biểu hiện các quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước về cơ bản theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp.


5

1.1.2. Bản chất của NSNN
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là
quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội với kết quả là
các nguồn tài chính được phân chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và

phần để lại cho các thành viên của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục
phân phối lại, thể hiện qua các khoản cấp phát từ NS cho các mục đích tiêu
dùng và đầu tư.
Trong quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất
hiện hệ thống các quan hệ tài chính. Hoạt động thu chi NSNN cũng là hoạt
động tài chính và cũng làm nảy sinh các quan hệ tài chính. Hệ thống các quan
hệ tài chính tạo nên bản chất của NSNN được thể hiện dưới hình thức cụ thể,
đó là các mối quan hệ sau:
Một là, quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các Doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Hai là, quan hệ tài chính giữa NSNN với các đơn vị quản lý Nhà nước
nằm trong các lĩnh vực sự nghiệp văn hóa - xã hội, hành chính và an ninh quốc phòng.
Ba là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với hộ gia đình và dân cư.
Bốn là, quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính.
Tóm lại: từ sự phân tích trên, ta thấy mặc dù biểu hiện của NSNN rất
đa dạng và phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh những nội
dung cơ bản là:
- NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì
vậy, nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực NS thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và chi tài chính của
Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu
thực hiện các chức năng của Nhà nước[1].
Những nội dung trên chính là những mặt, những mối liên hệ quyết định
sự phát sinh, phát triển của NSNN. Do đó, có thể kết luận bản chất của NSNN


6

như sau: NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn

tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều
hành nền kinh tế - xã hội.
1.1.3. Chức năng của NSNN
Qua phân tích về bản chất của NSNN và tính tất yếu khách quan của
NSNN có thể thấy NSNN xét về chức năng bao gồm các khía cạnh chủ yếu
sau đây: NSNN là công cụ thực hiện việc huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính trong xã hội; đằng sau hoạt động thu chi NS bàng tiền là sự thể hiện quá
trình phân bổ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh.
NSNN là bộ phận của tài chính Nhà nước nên nó có chức năng phân
phối, chức năng giám đốc. Trong nền kinh tế thị trường việc phân bổ nguồn
lực xã hội được thực hiện chủ yếu theo hai kênh: kênh của các lực lượng thị
trường và kênh của Nhà nước thông qua hoạt động thu chi của tài chính Nhà
nước nói chung và NS nói riêng từ đó nó còn có chức năng điều chỉnh quá
trình kinh tế - xã hội thông qua các công cụ của nó.
1.1.4. Vai trò của NSNN
NSNN có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối nội đối ngoại của một quốc
gia. Vai trò của NSNN bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng, và
nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, trong suốt thời kỳ thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung
và bao cấp, hoạt động của NSNN chủ yếu gắn bó với khu vực kinh tế Nhà
nước và các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, tăng cường lực lượng
quốc phòng, an ninh. Bước sang thời kỳ đổi mới theo cơ chế thị trường, hoạt
động của NSNN đã có nhiều thay đổi căn bản. Cơ chế tạo lập và phân phối
các nguồn tài chính theo kiểu giao nộp và bao cấp đã được xóa bỏ; Nhà nước
đã đề cao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và
các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các nghĩa vụ của mình cũng như


7


việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đã được Nhà nước cấp phát.
Thông qua các ngành chức năng, Nhà nước theo dõi chặt chẽ diễn biến của
nền kinh tế - xã hội và thực hiện vai trò quản lý, điều hành nền kinh tế tài
chính ở tầm vĩ mô dựa trên cơ sở sử dụng các công cụ Ngân sách, tiền tệ, tín
dụng và các đòn bẩy kinh tế khác. Trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước và
các chủ thể kinh tế ngày càng được phân định rõ ràng và gắn bó mật thiết với
nhau, NSNN tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động;
các chủ thể kinh tế quan tâm hoàn thành các nghĩa vụ đối với NSNN.
Vai trò quan trọng của NSNN được thể hiện như sau :
1.1.4.1. NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, đóng vai trò chủ
đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế. Toàn bộ các khoản thu của Nhà
nước, bao gồm các khoản thu trong nước và ngoài nước đều được tập trung
vào quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Các khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tập trung chủ yếu
vào các ngành và lĩnh vực trọng điểm, then chốt của nền kinh tế; các công
trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng, không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu
hồi vốn rất chậm. Tuy nhiên, các công trình này góp phần quan trọng tăng
nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, tạo ra và tăng thêm thu nhập của
nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng nhiều công cụ để phân bổ các nguồn lực tài chính từ
các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên, NSNN
là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. Vì vậy, NSNN là công cụ chủ
yếu để phân bổ các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Đây cũng chính là vai
trò quan trọng bậc nhất của NSNN đối với nền kinh tế của các quốc gia, dưới
các chế độ chính trị khác nhau trong mọi thời đại.
1.1.4.2. NSNN là công cụ tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần
ổn định tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát.



8

Tiềm lực tài chính của một quốc gia được tạo ra bằng các nguồn nội lực
và ngoại lực, trong đó các nguồn nội lực là chủ yếu. Hoạt động của NSNN là
sự kết hợp gắn bó hữu cơ của hai quá trình thu và chi ngân sách. Thu ngân
sách là để đáp ứng các nhu cầu chi ngân sách. Mặt khác, chi ngân sách là điều
kiện để tạo ra các nguồn thu lâu dài cho ngân sách. Quy mô hoạt động thu chi ngân sách ngày càng lớn và tăng nhanh là minh chứng cho sự phát triển
nhanh chóng và mạnh mẽ của nền kinh tế. Tuy nhiên, khi đánh giá tiềm lực
kinh tế tài chính của một quốc gia, những tiêu chí quan trọng nhất thường
được sử dụng là tổng sản phẩm quốc nội - GDP; tổng thu NSNN; tổng dự trữ
ngoại hối; cán cân thanh toán quốc tế; tổng nợ quốc gia …
Đối với một nền kinh tế phát triển, khối lượng hàng hóa sản xuất lớn,
chất lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới, nguồn thu
về xuất khẩu hàng hóa lớn dẫn đến thu ngân sách và dự tữ ngoại tệ lớn. Cán
cân thanh toán quốc tế thường xuyên được cân bằng và bội thu. Đây chính là
niềm mơ ước của các quốc gia. Khi nguồn thu ngân sách đã dồi dào, mọi nhu
cầu về đầu tư sẽ được đáp ứng một cách đầy đủ; nền kinh tế phát triển đồng bộ,
các quan hệ cân đối lớn của nền kinh tế thường xuyên được giữ vững, là điều
kiện hết sức cơ bản và quan trọng để bảo đảm cho sự phát triển ổn định của thị
trường hàng hóa - tiền tệ; có khả năng kìm chế và ngăn chặn được nguy cơ lạm
phát.
Thực tế cho thấy giữa hoạt động thu chi ngân sách và lạm phát luôn có
mối liên quan chặt chẽ với nhau. Đối với một nền kinh tế kém phát triển, nguồn
thu ngân sách hạn hẹp, Nhà nước thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bội
chi ngân sách.. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách chỉ trông chờ vào các khoản
vay nợ và phát hành tiền để chi tiêu. Đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
lạm phát. Hậu quả của nó là tăng thêm gánh nặng nợ nần và đồng tiền ngày
càng mất giá.

Để loại bỏ được nạn lạm phát, biện pháp cơ bản và tích cực nhất là đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa, bảo đảm sự cân đối giữa lưu thông hàng hóa và lưu


9

thông tiền tệ; hạn chế vay nợ, chấm dứt việc phát hành tiền để trang trải các
khoản chi của ngân sách. Những giải pháp này chỉ được thực hiện thành công
khi có sự can thiệp, hỗ trợ tích cực, mạnh mẽ của NSNN.
1.1.4.3. NSNN là công cụ điều tiết thu của các chủ thể trong nền kinh tế, góp
phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội
Đường lối chiến lược của công cuộc đổi mới của Việt Nam là phát triển
nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước.
Ưu thế cơ bản của nền kinh tế thị trường là đề cao vai trò tự chủ của các
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
khuyến khích cạnh tranh trên cơ sở nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Sự
can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
đã bị hạn chế dần cùng với việc xóa bỏ chế độ bao cấp trước đây. Một thực tế
khách quan là sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các chủ thể kinh tế về tiềm
lực vốn, kinh nghiệm quản lý, tầm ảnh hưởng và khả năng cạnh tranh, đặc
biệt là thu nhập của doanh nghiệp và người lao động.
Làm thế nào để giảm bớt sự cách biệt giữa người giàu và người nghèo
trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường. Đây là bài toán khó, có rất
nhiều cách giải nhưng hầu như không có đáp án cụ thể mong muốn..
Tuy nhiên, với vị trí và vai trò của mình, NSNN có thể điều chỉnh nền
kinh tế ở tầm vĩ mô trong lĩnh vực thu nhập của các chủ thể kinh tế và các
thành viên trong xã hội, nhằm thực hiện đồng thời các mục tiêu cơ bản là
công bằng xã hội, bảo đảm sự ổn định cuộc sống vật chất và tinh thần của
người lao động và của cộng đồng dân cư trong phạm vi cả nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này, việc hoạch định các chính sách có

liên quan đến hoạt động của NSNN là hết sức quan trọng.
Trước hết, chính sách thu ngân sách phải bảo đảm thực hiện đồng thời
hai mục tiêu: một là, khuyến khích đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; hai là,
điều chỉnh hợp lý thu nhập của người lao động. Vì vậy, chính sách thuế, quan
trọng nhất là mức thuế và thuế suất, phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, theo đó


10

cần ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế, thu hẹp những ngành hàng nào; đối
tượng nào;
Công cụ chủ yếu và trực tiếp để thực hiện những mục tiêu nói trên
chính là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Đây là các sắc
thuế trực thu, có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh
nghiệp và của người lao động. Bên cạnh đó, để điều chỉnh thu nhập của người
tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập cao và kết hợp giải quyết
những vấn đề xã hội, Nhà nước còn sử dụng các sắc thuế gián thu như thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt để góp phần công bằng hóa giữa các đối
tượng giàu nghèo trong cộng đồng dân cư. Bên cạnh các chính sách thuế, Nhà
nước còn sử dụng công cụ ngân sách để giúp đỡ và hỗ trợ cho các đối tượng
được ưu tiên như thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách
mạng, trẻ mồ côi, người già yếu không nơi nương tựa.
Như đã đề cập ở trên, NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực
tài chính, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền
vững. Cùng với việc tăng nhanh khối lượng vốn cấp phát cho các chương trình
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ cũng rất quan tâm các khoản chi cho
sự nghiệp phát triển văn hóa giáo dục, chăm sóc y tế, thể dục thể thao. Đặc biệt,
căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, mức tăng thu nhập quốc dân, sự biến
động của tình hình tài chính, tiền tệ, giá cả, đời sống sinh hoạt của người lao
động, Nhà nước thường xuyên quan tâm chính sách tiền lương, điều chỉnh lương

và tăng lương, bảo đảm cuộc sống ổn định cho người lao động.
Tóm lại, NSNN có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và đời sống của người lao động. Việc tổ chức
điều hành hoạt động ngân sách một cách đúng đắn, khoa học, phù hợp với các
điều kiện chủ quan và khách quan sẽ tạo tác động tích cực và ngược lại.
1.1.4.4. NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nước, tăng cường sức
mạnh quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia


11

Bộ máy quản lý Nhà nước của Việt Nam được chia ra ba hệ thống
quyền lực: Hệ thống lập pháp bao gồm Quốc hội và Chủ tịch nước; hệ thống
hành pháp bao gồm các cơ quan của Chính phủ; hệ thống tư pháp bao gồm
Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân tối cao. Để thực hiện đầy dủ chức năng
quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của nền kinh tế - xã hội, bộ máy quản
lý Nhà nước cần phải được củng cố và hoàn thiện về tổ chức bộ máy và cơ
chế hoạt động.
NSNN không chỉ bảo đảm nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý
Nhà nước, mà còn phải bảo đảm các nhu cầu chi tiêu thường xuyên cần thiết
của các cơ quan quyền lực, đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách
là cơ quan lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm các tổ chức chính trị xã
hội, các đảng phái, tôn giáo, các đoàn thể quần chúng, các đơn vị sự nghiệp…
Một lĩnh vực quan trọng khác đòi hỏi NSNN phải bảo đảm nguồn kinh
phí hoạt động, mà không một khâu tài chính nào có thể thay thế được, đó là
lực lượng vũ trang thuộc hai hệ thống quốc phòng và an ninh. Một đất nước
không thể hoạt động bình thường và ổn định trong khi các thế lực bên ngoài
thường xuyên có âm mưu chống phá, can thiệp, xâm chiếm và lật đổ. Vì vậy,
Nhà nước cần phải sử dụng công cụ ngân sách để củng cố sức mạnh quân sự,
bảo đảm cho bộ máy quản lý Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị hoạt

động ổn định.
1.1.4.5. NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình
hợp tác và hội nhập quốc tế
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các quan hệ chính trị, kinh tế giữa
các quốc gia không ngừng phát triển và ngày càng đa dạng. Mặc dù trong
cộng đồng quốc tế còn có sự chênh lệch khá lớn về tiềm lực kinh tế, đặc biệt
là mức độ giàu nghèo, song xét trên phương diện quan hệ quốc tế, các quốc
gia đều phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản, đó là sự bình đẳng, tôn trọng
độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi.


12

Vai trò quan trọng của NSNN đối với các quan hệ quốc tế thể hiện ở
chỗ: Mọi khoản thu, chi tài chính phát sinh trong quan hệ quốc tế đều có liên
quan trực tiếp đến hoạt động của NSNN, đặc biệt là những khoản thu chi về
đầu tư trực tiếp và gián tiếp; các khoản viện trợ và tiếp nhận viện trợ; các
khoản đi vay và cho vay do Nhà nước quản lý. Mọi khoản thu của NSNN từ
nước ngoài, dưới mọi hình thức, đều phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả, riêng đối với các khoản vay nợ phải hoàn trả đúng thời hạn. Các
khoản chi của NSNN ra nước ngoài phải được tính toán kỹ lưỡng trên cơ sở
đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ quốc tế của Nhà nước trước mắt và lâu dài.
Tóm lại, để mở rộng và phát triển các quan hệ đối ngoại trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ quốc tế, Nhà nước cần phải củng cố
và tăng cường tiềm lực tài chính. Khi nguồn thu NSNN dồi dào; tiềm lực vốn
và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước không ngừng tăng
lên, đó là những điều kiện cơ bản, cần thiết để chúng ta mở rộng quan hệ đối
ngoại và đẩy nhanh quá trình hợp tác bình đẳng với cộng đồng quốc tế.
1.2. Hệ Thống NSNN và vị trí NSNN huyện
1.2.1. NSNN cấp huyện

1.2.1.1. Khái niệm NSNN cấp huyện
* Khái niệm: NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương; NS địa
phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và Uỷ ban
Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ chức HĐND và Uỷ ban Nhân dân hiện
hành bao gồm:
- NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh)
bao gồm NS cấp tỉnh và NS của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- NS huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện) Bao
gồm NS cấp Huyện và NS các xã, thị trấn.
- NS các xã, thị trấn (gọi chung là NS xã)[12].
Trên cơ sở khái niệm NSNN, bản thân đưa ra khái niệm NSNN cấp
huyện như sau: NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của chính


13

quyền cấp huyện, được HĐND cấp huyện quyết định và được thực hiện trong
một năm ngân sách để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền cấp huyện. (Sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN
1.2.1.2. Đặc điểm của NSNN cấp huyện
Với vai trò của mình, NSNN huyện là công cụ của địa phương để cùng
với thị trường tác động tích cực vào nền kinh tế, tạo động lực khuyến khích
mọi thành phần kinh tế phát triển, hạn chế cơ chế quản lý trực tiếp, mệnh lệnh
hành chính; mở rộng và tăng cường sử dụng tích cực các công cụ tài chính
tiền tệ, sửa đổi bổ sung các chính sách tài chính phù hợp với quy luật kinh tế
thị trường. NSNN huyện cần ưu tiên lựa chọn mục tiêu trung tâm, trọng điểm,
đào tạo nhân lực, phát triển nội lực, thu hút, huy động và chuyển hóa ngoại
lực thành nội lực nhằm phát triển nhanh nền KTXH.

Trước đây, nhiều nhà kinh tế học chủ trương xây dựng một NS huyện tối
thiểu và cân bằng, có qui mô thu chi vừa đủ để duy trì hệ thống cơ sở hạ tầng;
bảo đảm thực hiện các chức năng của chính quyền địa phương, bảo vệ an ninh quốc phòng, an toàn xã hội. Nghĩa là NSNN chỉ giới hạn trong tiêu dùng nằm ở
khâu sau phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. NSNN đã tham gia phân


14

phối các yếu tố đầu vào của quá trình kinh tế (đầu tư hạ tầng KTXH, ĐTPT
nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại…). Với đặc
điểm này, NSNN chủ động thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể:
Thứ nhất, NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Ở huyện Tĩnh Gia cũng như đa số các địa phương khác, vốn đầu tư từ
nguồn NSNN có một vị trí rất quan trọng, chiếm khoảng từ 15% - 20% tổng
chi NS của toàn huyện. Vì vậy, về mặt lượng, quy mô đầu tư vào nền kinh tế
từ nguồn NSNN huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tăng quy mô đầu tư
của địa phương.
Để thu hút vốn làm tăng quy mô đầu tư của các tổ chức, cá nhân đòi hỏi
địa phương phải tăng kinh phí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa
thông tin, hệ thống giao thông và các cơ sở hạ tầng KTXH khác, tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư, thúc đẩy KTXH phát triển.
Thứ hai, quy mô và cơ cấu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ
cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế.
Với tư cách là chủ thể kinh tế lớn nhất của địa phương, địa phương chi
tiêu nhiều hay ít sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu, đến sức mua của thị
trường. Nếu các bộ phận khác của tổng cầu không thay đổi, thì chi tiêu của
địa phương tăng sẽ tác động trực tiếp làm gia tăng tổng cầu. Đến lượt nó, sự
gia tăng của tổng cầu nhanh hơn sự gia tăng của tổng cung thì một mặt, nó
làm tăng sức mua của xã hội, giảm thời gian lưu thông, tăng tốc độ chu

chuyển của vốn trong nền kinh tế, tăng hiệu quả KTXH; mặt khác, mức dư
cầu trên thị trường ở chừng mực nhất định làm tăng giá tiêu thụ hàng hóa ở
mức độ vừa phải có tác động điều tiết mức tiêu dùng hợp lý hơn, đồng thời
khuyến khích phát triển sản xuất, tăng đầu tư trong nền kinh tế.
Thứ ba, thông qua việc sử dụng NSNN, địa phương thực hiện việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững,
phù hợp với quy hoạch của huyện, không ngừng nâng cao hiệu quả KTXH.


15

Mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế của địa phương là làm tăng hiệu quả
KTXH, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương. Nếu việc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế nặng vì mục tiêu xã hội, địa phương thực hiện chính sách
tài khóa “nới lỏng”, mở rộng đầu tư từ nguồn NSNN tỉnh hỗ trợ, nâng mức
động viên để địa phương có đủ nguồn lực thực hiện chính sách xã hội.
Với tư cách là công cụ kinh tế quan trọng, bằng nguồn lực tài chính của
mình, địa phương sử dụng NSNN hỗ trợ gián tiếp hoặc trực tiếp đầu tư các
ngành nghề cần phát triển, tác động vào nền kinh tế nhằm xác lập cơ cấu kinh
tế theo mục tiêu hoạch định. Sự tác động của NSNN địa phương có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng hình thành cơ cấu kinh tế mới.
Mặt khác, thông qua việc phân bổ sử dụng NSNN địa phương, tác động
vào các mối quan hệ trong nội bộ ngành, từng lĩnh vực, quan hệ giữa các
ngành, các lĩnh vực, giữa sản xuất và lưu thông, giữa các khu vực, các miền,
các vùng của địa phương để duy trì các cân đối lớn trong nền kinh tế, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm làm tăng hiệu quả KTXH của địa phương.
Thứ tư, NSNN địa phương là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan
hệ kinh tế, kích thích sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của
người tiêu dùng.
Địa phương sử dụng NS của mình như một phương tiện vật chất, một

công cụ tác động vào hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tranh thủ cơ hội
để phát triển. Ở điều kiện nhất định, sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, NSNN địa phương là công cụ kinh tế để địa phương thực
hiện việc điều hành quản lý, kiểm soát sản xuất các mặt hàng thế mạnh của
địa phương..
Vốn NSNN địa phương chỉ là một yếu tố trong nhiều yếu tố đầu vào
của nền sản xuất của địa phương. Vì vậy, để xác định rõ vị trí, vai trò của NS
địa phương và để đạt mục tiêu sử dụng vốn NS có hiệu quả đòi hỏi phải nắm


16

được thực trạng các nguồn lực của kinh tế địa phương.
Thứ sáu, NSNN địa phương trực tiếp ĐTPT nguồn nhân lực, trí lực
(giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học...) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã
hội. Trong nền kinh tế của địa phương, để đảm bảo hài hòa lợi ích của các
thành viên tham gia sản xuất và lợi ích chung của toàn xã hội, việc phân phối
nguồn NS được ưu tiên thực hiện một số chính sách xã hội, bù đắp những
khiếm khuyết của địa phương, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách
Trong quản lý NSNN cấp huyện đều tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc thống nhất: NSNN cấp huyện chỉ có một ngân sách tập
hợp tất cả các khoản thu và các khoản chi.
- Nguyên tắc về sự đầy đủ và toàn bộ của NSNN cấp huyện, nhằm quản
lý tập hợp mọi khoản thu chi đều được quản lý qua ngân sách, không có tình
trạng để ngoài ngân sách.
- Nguyên tắc trung thực: đòi hỏi mọi khoản thu chi ngân sách phát sinh
đều phải được thể hiện chính xác, đầy đủ, phản ánh đúng với thực chất của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Nguyên tắc công khai: Địa phương phải công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
1.2.1.4. Vai trò của NSNN cấp huyện
NS huyện có vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước về An ninh - Quốc
phòng, thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế - xã hội, bù đắp những khiếm
khuyết của thị trường, giữ vững ổn định công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường[12].
* NS Huyện bảo đảm thực hiện chức năng Nhà nước, bảo vệ an ninh
trật tự cấp huyện.
Tổ chức bộ máy chính quyền cấp huyện bao gồm một hệ thống các cơ
quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của huyện. Điều đó
cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động cần phải có một
quỹ tài chính tập trung cho nó, đó chính là NS huyện. Mặc dù không lớn


17

mạnh như NS tỉnh nhưng NS huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định
nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước ở địa phương. Tùy
theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của từng Huyện mà nhu cầu
được đảm bảo khác nhau.
Hiện nay, nước ta có trên 1 triệu công chức đang làm việc trong bộ máy
Nhà nước. Điều đó có nghĩa là để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn
một khoản NS khổng lồ. Mặc dù vậy trong khi Nhà nước đang chắt chiu trong
chi tiêu và sử dụng NSNN thì ở một số đơn vị việc sử dụng NS vẫn lãng phí
và còn tồn tại rất nhiều sai phạm bất cập. Do vậy, đòi hỏi NS Huyện với tư
cách là NS của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng
chính sách, đúng chế độ và hạn mức giúp cho bộ máy Nhà nước hoạt động tốt
mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của quản lý Nhà nước ở địa phương, chức năng

đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là
công cụ quyền lực của Nhà nước nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều
kiện an toàn để Huyện phát triển mọi mặt. Do vậy để có thể đảm bảo được
chức năng này, NS Huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản
dự phòng hợp lý.
* NS huyện - công cụ thúc đẩy phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - tài chính của cấp trên thì
Huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng.
Một trong những công cụ đắc lực là NS. Huyện phải căn cứ vào thế mạnh của
địa phương mình để định hướng phát triển, hình thành cơ cấu kinh tế, kích
thích phát triển. Đồng thời Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về
cơ sở hạ tầng và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
* NS huyện - Phương tiện bù đắp khiếm quyết thị trường đảm bảo
công bằng xã hội và các vấn đề môi trường.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với NS mỗi quốc gia; nó có tác dụng
xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là chạy
theo lợi nhuận, do vậy mà để lại một loạt các hậu quả như: Thất nghiệp, phân
cấp giàu nghèo, các vấn đề xã hội, đời sống của nhân dân không được quan


×