Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử
dụng trong bất cứ một học vị nào.Tài liệu tham khảo và số liệu thống kê trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lới cam đoan của mình trước
các qui định của nhà trường và pháp luật
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
rất nhiệt tình và có hiệu quả các thầy cô giáo, các cấp, các ngành, gia đình,
đồng nghiệp để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình.
Qua đây cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu,
Khoa đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp cùng với các thầy cô
giáo đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Phạm Xuân Phương, người đã nhiệt
tình hướng dẫn trực tiếp, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành Luận văn này.
Nhân dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân
huyện Quảng Xương, các phòng ban chuyên môn của huyện, Chi cục thống
kê huyện huyện, đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, tổng
hợp, hỗ trợ cung cấp số liệu để hoàn thành Luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi


những khiếm khuyết, Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Đức Tiến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI.............................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông dân theo hướng sản xuât hàng
hóa trong xây dựng nông thôn mới ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân .............................. 5
1.1.2. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân ........... 10
1.1.3. Phát triển sản xuất hàng hoá và xây dựng nông thôn mới .................... 12
1.1.4. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá và vai trò của kinh tế

hộ sản xuất hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới ..................................... 14
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất
hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và ở Việt Nam .... 23
1.2.1. Kinh nghiệm trong và ngoài nước ............................................................. 23
1.2.2. Những bài học rút ra kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở Việt Nam ... 27
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đề đề tài ............................. 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34


iv

2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 41
2.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 48
2.1.4. Tình hình phát triển ngành Nông nghiệp và thủy sản ........................... 49
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác
động đến kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ........................................... 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 52
2.2.1. Những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu .................................................. 52
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ........................................................... 53
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 54
2.2.4. Phương pháp phân tích xử lý, tổng hợp số liệu .................................... 54
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 54
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân .................................................. 54
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ...................... 55
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh trình độ và kết quả sản xuất hàng hoá của hộ nông
dân ................................................................................................................... 55

2.3.4. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ.............. 55
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập và thu chi của hộ............................... 55
Chương 3 KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 56
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Xương từ năm
2010 -2012....................................................................................................... 56
3.1.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân thời kỳ xây dựng nông thôn
mới .................................................................................................................. 56
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở các điểm
nghiên cứu (6 xã lựa chọn).............................................................................. 67
3.2.1. Tình hình về chủ hộ nông dân ............................................................... 67


v

3.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân .................................................... 69
3.2.3. Kết quả sản xuất hàng hoá và hiệu qủa sản xuất hàng hoá của hộ nông
dân ................................................................................................................... 77
3.2.4. Thu nhập của hộ nông dân .................................................................... 84
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng
hoá ở huyện Quảng Xương ............................................................................. 86
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 87
3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng
Xương .............................................................................................................. 89
3.5.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa .............. 89
3.5.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2010 -2015 .............................. 91
3.5.3. Những giải pháp chủ yếu ...................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân

BQNK

Bình quân nhân khẩu

BQLĐ

Bình quân lao động

CTBQ

Chỉ tiêu bình quân

CPSX

Chi phí sản xuất

CC


Cơ cấu

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HND

Hộ nông dân

HTX

Hợp tác xã



Lao động


LĐNN

Lao động nông nghiệp

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NTHS

Nuôi trồng hải sản

SXHH

Sản xuất hàng hóa

TB

Trung bình

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLSX

Tư liệu sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THS

Thủy hải sản

VH

Văn hóa

XDCB

Xây dựng cơ bản

SL

Số lượng


DVTM

Dịch vụ thương mại


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1

2.2

2.3
2.4
2.5

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Quảng Xương phân theo
mục đích sử dụng năm 2012
Tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế huyện Quảng
Xương năm 2010 – 2012
Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Quảng Xương giai đoạn
2010-2012
Tình hình dân số và lao động qua 3 năm 2010- 2012
Tình hình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp thủy sản của
huyện năm 2010 – 2012


Trang
42

44

45
48
50

2.6

Số lượng mẫu điều tra ở điểm nghiên cứu

53

3.1

Tình hình phát triển các loại nông hộ huyện Quảng Xương

59

3.2

Cơ cấu các loại nông hộ theo mô hình sản xuất kinh doanh

61

3.3

Diện tích, năng suất một số loại cây trồng chính của huyện

qua 3 năm 2010 – 2012

62

3.4

Số đầu gia súc, gia cầm của huyện qua các năm 2010 – 2012

64

3.5

Sản lượng THS của huyện qua các năm 2010 – 2012

64

3.6

3.7

Tỷ trọng số lượng hộ nông dân sản xuất hàng hóa theo vùng
trên địa bàn huyện Quảng Xương
Tình hình lao động và trình độ lao động trong các nhóm hộ
điều tra

66

68

3.8


Diên tích đất đai của hộ điều tra năm 2013

70

3.9

Thực trạng cơ cấu đất đai của nông hộ điều tra năm 2013

71

3.10

Lao động trong các nhóm hộ điều tra năm 2013

73


viii

3.11

3.12

3.13
3. 14
3.15

3.16


3.17

3.18

Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm 2013 theo vùng
nghiên cứu
TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2013 theo
quy mô sản xuất hàng hoá
Kết quả sản xuất nông nghiệp, thủy sản ở hộ điều tra năm
2013
Giá trị hàng hóa và tỷ lệ hàng hóa các ngành của hộ điều tra
Tỷ lệ hàng hóa của một số sản phẩm của hộ sản xuất hàng
hóa điều tra năm 2013
Quy mô và cơ cấu CPSX nông nghiệp – thủy sản của 1 hộ
nông dân SXHH năm 2013
Tổng thu nhập bình quân từ Nông nghiệp, thủy sản của 1 hộ
sản xuất hàng hóa
Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm hàng hóa của hộ
nông dân vùng nghiên cứu năm 2013

74

76

78
80
81

83


85

87


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Quảng Xương năm 2012

43

2.2

Cơ cấu sản phẩm của huyện Quảng Xương 2010 – 2012

45


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ
nông dân và nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu dài trong quá trình Công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Sau hơn 20 năm thực hiện
chính sách đổi mới, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2011, nước ta có khoảng 22 triệu hộ gia đình, trong đó có 15,5 triệu hộ
sống ở nông dân và có 9,56 triệu hộ nông lâm ngư nghiệp. Trong công cuộc
đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chủ trương và quyết sách nhằm
giải phóng hộ nông dân khỏi sự trói buộc của cơ chế cũ, để họ làm chủ quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, trực tiếp đối mặt với cơ chế thị trường...
Điều này đã trở thành động lực để khơi dậy những tiềm năng trong mỗi hộ
nông dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp làm cho bộ
mặt nông thôn trong những năm đổi mới có nhiều khởi sắc.
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ gia đình đã phát triển mạnh và có
bước đột phá mới với những mô hình, hình thức đa dạng, phù hợp với điều
kiện phát triển của địa phương đã đem lại lợi nhuận đáng kể, cải thiện rõ rệt
đời sống người dân. Thông qua việc phát triển kinh tế hộ gia đình không chỉ
giải quyết được công ăn việc làm tại chỗ cho người dân, đem lại lợi ích cả về
gia đình, môi trường và trật tự an toàn xã hội, mà còn làm cho đời sống người
dân được nâng lên đáng kể, việc xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu
chính đáng là vấn đề được toàn xã hội quan tâm hiện nay.
Là một huyện đồng bằng ven biển có diện tích đất tự nhiên 227,63
km2, Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng điểm lúa của tỉnh. Với chiều
dài bờ biển gần 18km, Quảng Xương là một trong những huyện có tiềm năng
về thuỷ, hải sản, Kinh tế của huyện vào diện khá của tỉnh, GDP liên tục tăng


2


qua các năm, thu nhập bình quân đầu người có mức tăng khá, đời sống nhân
dân ngày càng cải thiện.
Trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp đã có bước phát triển khá,
mức tăng trưởng bình quân đạt từ 16-17%/ năm, trong đó có sự đóng góp của
kinh tế hộ nông dân, với các mô hình sản xuất hàng hóa theo hướng gia trại
đem lại lợi nhuận kinh tế cao. Tuy vậy các hộ nông dân sản xuất theo hướng
hàng hóa là chưa nhiều. Các hộ nông dân sản xuất theo hướng hàng hóa bước
đầu đã đạt được nhiều thành công, nhưng việc đánh giá, phân tích và tổng kết
nhằm nhân rộng mô hình theo hướng sản xuất hàng hóa đang là những vấn đề
cần được quan tâm nghiên cứu trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, đưa
Nghị quyết của Đảng về vấn đề nông nghiệp, nông thôn vào cuộc sống trên địa
bàn huyện.
Vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào?
Giải pháp nào nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hóa trong tiến trình công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới.
Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiến trên, Tôi chọn đề tài: “Phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.” để nghiên cứu làm luận
văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình xây dựng nông thôn mới.



3

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hoá ở huyện Quảng Xương
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hoá trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Quảng Xương trong những năm tới .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ, sự phát triển
kinh tế hộ nông dân trong những năm qua, phương hướng và giải pháp chủ
yếu để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hoá ở huyện Quảng Xương - tỉnh Thanh Hóa
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu ở các xã huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa gồm
có 02 vùng; Vùng 1 là vùng đồng bằng, vùng 2 là vùng ven biển.
b) Phạm vi về thời gian
Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012
và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2013.
c) Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân theo
hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới, như: hệ
thống hóa một số khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân. Vấn đề
sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp. Phát triển kinh tế hộ
nông dân sản xuất hàng hoá và vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hóa thời
kỳ xây dựng nông thôn mới…
- Khái quát chung về kinh tế hộ nông dân huyện Quảng Xương từ năm
2010 đến nay; tình hình phát triển sản xuất hàng hóa của hộ nông dân huyện



4

Quảng Xương qua 3 năm 2010 – 2012
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa .
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được bố cục thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông dân theo hướng sản xuât
hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Trong từ điển ngôn ngữ Mỹ (Oxfrd Press - 1987) có định nghĩa “Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”[28]
Ngược thời gian trước, nhiều cuộc hội thảo của các nhà khoa học và

nhà chỉ đạo thực tiễn đã thảo luận về hộ, đặc biệt là cuộc hội thảo tại Hà Lan
năm 1980 các đại biểu nhất trí rằng “hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu dùng và các hoạt động khác xem
như là một đơn vị kinh tế [15].
Nhìn từ góc độ khác Harris (1981) ở Viện nghiên cứu phát triển trường
Đại học Tổng hợp Susex (London - Anh) cho rằng: "Hộ là đơn vị tự nhiên tạo
nguồn lao động". Và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc trường phái
‘Hệ thống thế giới” (Mỹ) là Wallerstan (1982), Wood (1981 - 1982), Smith
(1985), Martin và Bellhel (1987) bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo
quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập
chung”. Còn nhóm các nhà nhân chủng học (Waller (Áo) 1982, Wood (Mỹ)
1982) lại cho rằng: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất lao động
tiếp theo trong quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho cá nhân và
đầu tư cho sản xuất".


6

Giáo sư T.G Me Gee (1989) Giám đốc Viện nghiên cứu châu Á thuộc
Đại học tổng hợp Britiali Columbia và các đồng nghiệp, khi khảo sát quá trình
phát triển ở một số nước châu Á đã nêu lên rằng: “hộ là một nhóm người cùng
chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc trong cùng chung trong môt
mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ” và đã lưu ý
thêm rằng: các thành viên của hộ không nhất thiết phải sống cùng nhà, họ có
thể sống khá xa gia đình, nhưng đóng góp vào phần thu nhập của hộ thì họ
được coi là một thành viên của hộ. Tuy nhiên đây chỉ là ý kiến thiên về khía
cạnh nguồn thu nhập của hộ.
Về phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: "Hộ là những người
cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, cùng làm chung và có
chung một ngôn ngữ" [10]

Giáo sư MC. Gee (1989) trường Đại học tổng hợp Colombia (Canada)
cho rằng: "Hộ là nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một nhà, ăn chung cùng một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ".
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: "Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có quan
hệ chặt chẽ phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn"[10]
Những quan niệm trên đây chỉ đề cập đến phương diện chức năng sản
xuất, tiêu dùng của hộ. Hay nói cách khác, xem hộ như là một đơn vị kinh tế.
Khía cạnh nhân chủng học của hộ chưa đề cập đến. Tuy nhiên từ các quan
niệm trên có thể thấy rằng:
- Trước hết, hộ là cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác
định, đánh giá kinh tế, cùng chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống
dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết
định đều dựa trên những thành viên, kinh tế nông hộ là một tổ chức kinh tế


7

của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư liệu sản xuất, lao động,
vốn được đóng chung; chung một ngân sách, ngủ chung một mái nhà; ăn
chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ
phát ra.
Thứ hai, hộ là đơn vị sản xuất và tái sản xuất chứa đựng các yếu tố hay
các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật,
nguồn thu nhập...).
Thứ ba, hộ là một đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất
dựa trên việc phân bố nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các
chức năng của nó. Trong quá trình nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị
kinh tế khác và với hệ thống quốc gia.

Như vậy, hộ là 1 tập hợp những người có chung huyết thống, có quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản
thân họ và cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm về hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là
các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh
đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi
sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức
độ không hoàn hảo cao" [25].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp" [18, 8,10,11,15].
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats
Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm "Hộ nông
dân là đơn vị sản xuất cơ bản" [18, tr.5].


8

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [25, 5].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc,
trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp

hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [6, 2].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng
nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ...) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng.
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Mác và Anghen cho rằng: Kinh tế nông hộ vốn bị hạn chế nên cần
được cải tạo thì nó mới có thể phát triển nông nghiệp lên trình độ xã hội hóa
ngày càng cao. Do đó, lúc đầu các ông dự đoán kinh tế nông hộ sẽ hoàn toàn
bị xóa bỏ trong điều kiện phát triển công nghiệp. Sau này, với thực tế phát
triển kinh tế ở Anh và các nước tư bản khác, Mác đã thấy rằng: Phát triển
nông nghiệp không giống như phát triển công nghiệp, kinh tế nông trại gia


9

đình tỏ ra là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và "Nông
nghiệp hợp lý mâu thuẫn với phát triển kinh doanh chủ nghĩa tư bản"[22].
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là kinh
tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã hội.

Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong
mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục tiêu của
hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng
trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.
J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách "Phát triển nông
thôn" đã phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông
nghiệp ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình ra
quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.
GS. Frank Ellis trường Đại học Tổng hợp Cambridge (1988) cho rằng:
"Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng.
Traianov đã cho rằng: Hình thức kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng
và tồn tại trong mọi hình thức sản xuất và ông chú ý đến đặc tính sinh học của
cây trồng, vật nuôi cũng như các đặc điểm khác của sản xuất nông nghiệp để
hướng tới một sự hợp tác không phải "Vô chủ hóa" hoặc "Tạp chủ hóa" trong
nông nghiệp.
Từ những khái niệm trên đây chúng tôi thống nhất những vấn đề kinh
tế cơ bản của nông hộ đó là:
- Nông hộ là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích kinh
tế nông hộ và nông thôn.


10

- Các nguồn lực (đất đai, vốn sản xuất, tư liệu sản xuất, sức lao động)
được góp thành một nguồn vốn chung của mọi thành viên trong gia đình,
cùng chung một ngôn ngữ.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng
phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành
viên là người lớn tuổi trong gia đình.

1.1.1.4. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà trong đó hình thái
phổ biến của sản xuất là sản xuất sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mọi sản phẩm đều được mua bán trên thị
trường. Thị trường là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ qua trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Trong điều kiện đó, sản xuất của hộ đã có sự thay đổi về chất. Từ sản
xuất phục vụ nhu cầu của gia đình đã chuyển sang sản xuất hàng hoá với quy
mô và mức độ khác nhau. Vì vậy có thể hiểu: Kinh tế hộ nông dân sản xuất
nông sản hàng hoá là những hộ nông dân sản xuất nông sản chủ yếu để bán
và trao đổi trên thị trường.
1.1.2. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân
- Sản xuất hàng hoá là cầu nối, khâu trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hóa.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang sản xuất hàng hoá nhỏ là hộ nông dân lên kinh tế hàng hoá
lớn với quy mô là trạng trại nên kinh tế hộ nông dân được coi là khâu trung
gian có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn chuyển biến từ kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá lớn.
Kinh tế hộ nông dân sản xuất theo hướng hàng hoá ra đời và phát triển
gắn liền với sự phát triển của thị trường. Quy mô thị trường được mở rộng từ


11

thị trường địa phương đến thị trường vùng, miền, trên phạm vi toàn quốc và
còn vươn ra thị trường thế giới.
- Là đơn vị tích tụ vốn.
Quá trình chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên (sản xuất chủ yếu cho hộ
nông dân sử dụng) sang sản xuất hàng hoá (sản phẩm sản xuẫt chủ yếu để

bán) chỉ có thể diễn ra từ việc tích tụ vốn ở từng hộ nông dân. Nếu không có
sự tích tụ đó thì những khoản tiền dư thừa do hoạt động kinh tế của hộ nông
dân tạo nên sẽ biến thành của cải tích trữ hoặc bị lãng phí vào những công
việc khác không được sử dụng vào mục đích tái sản xuất để tăng sản phẩm
cho hộ nông dân và xã hội, đó chưa kể đến tiềm năng lao động, kinh nghiệm
sản xuất được coi là những nguồn vốn sẽ bị lãng phí.
- Là đơn vị cơ sở để phân công lao động xã hội.
Với tư cách là đơn vị cơ sở tích tụ vốn, kinh tế hộ nông dân có điều
kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm chuyển dịch lao động và trở thành đơn vị
kinh tế cơ sở thực hiện sự phân công lao động xã hội. Phát huy tối đa lợi thế
so sánh về vị trí địa lý, đất đai, thời tiết khí hậu, trình độ lao động,để sản xuất
chuyên môn hoá một loại nông sản để lao động có tính chuyên môn hoá.
- Là đơn vị kinh tế cơ sở tiếp nhận khoa học kỹ thuật –công nghệ.
Kinh tế hộ nông dân sản xuât nông sản hàng hoá theo cơ chế thị trường
phải chú ý đến vấn đề lợi nhuận là hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Điều đó
buộc các hộ nông dân phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động và
hạ giá thành sản phẩm để có khả năng cạnh tranh.
- Là đơn vị kinh tế cơ bản đấp ứng nhu cầu của thị trường và là đơn vị
tiêu dùng xã hội.
Là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất kinh doanh nông sản hàng hoá, các hộ
nông dân sản xuất ra sản phẩm cần phải bán nhưng phải căn cứ vào nhu cầu
của thị trường từ đó lên phương án, kế hoạch sản xuất, bên cạnh đó để đáp


12

ứng sản xuất thì các hộ nông dân cũng phải cần nhu cầu vật tư, công cụ cho
sản xuất. Vô hình chung mỗi hộ nông dân đã trở thành một đơn vị cân đối
cung - cầu thị trường. Hộ nông dân vừa là nơi cung cấp toàn bộ lương thực,
thực phẩm cho toàn xã hội cũng là nơi tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp và

dịch vụ của các khu công nghiệp và thành thị.
1.1.3. Phát triển sản xuất hàng hoá và xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ đang quá độ sang sản xuất hàng
hoá.
Trong kinh tế hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là chủ thể lợi ích
nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp chuyển sang sản xuất
hàng hoá. Hiện nay ở nước ta có 3 loại kinh tế hộ nông dân tự chủ:
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những người nông dân cá thể (đó là
người nông dân chưa vào hợp tác xã). Loại kinh tế hộ nông dân tự chủ này
khác với kinh tế hộ nông dân cá thể trước đây ở hai điểm:
+ Ruộng đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước quản lý. Họ
được nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và ổn định.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ được sự quản lý của nhà nước.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của các thành viên trong các nông lâm
trường quốc doanh. ở đây hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa nằm
trong mối quan hệ khăng khít với kinh tế quốc dân.
- Kinh tế hộ nông dân tự chủ của những người nông dân xã viên HTX. ở
đây hộ nông dân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ vừa có mối quan hệ với kinh tế với
HTX để giải quyết cả đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân là cơ cấu sản xuất đa dạng, nhiều
ngành nghề
Có hộ nông dân sản xuất chuyên môn hoá nhưng có hộ lại theo hướng
sản xuất kinh doanh tổng hợp.


13

Do sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng khác với sản xuất
công nghiệp như đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống lại
bị chi phối nhiều các yếu tố tự nhiên, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ

cao với những khoảng thời gian trống cho phép tạo ra sự di chuyển nhân công
nông nghiệp theo thời vụ. Mặt khác, lực lượng lao động trong nông nghiệp
nước ta còn chiếm đại bộ phận lao động xã hội, diện tích đất canh tác bình
quân đầu người vào loại thấp; sản xuất chủ yếu là độc canh cây lúa. Vì vậy
khi chuyển sang sản xuất nông sản hàng hoá để tăng thu nhập thì hộ hộ nông
dân phải đổi mới cơ cấu sản xuất của mình hướng tăng nhanh tỷ trọng hàng
hoá phù hợp với nhu cầu thị trường, chuyên canh kết hợp với đa canh để đa
dạng sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề. Hộ nông dân có thể tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, với nhiều
loai hình sản xuất và mọi nguồn lực có được.
1.1.3.3. Kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ
chế thị trường, dưới sự quản lý của nhà nước trong xây dựng nông thôn mới.
Trong công nghiệp việc di chuyển tư bản và sức lao động từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác khó khăn. Ngược lại đối với nông nghiệp nếu việc sản
xuất và tiêu thụ một loại nông sản nào đó gặp khó khăn thì kinh tế hộ nông
dân có thể chuyển nhanh sang loại nông sản khác. Tuy nhiên khả năng điều
chỉnh của kinh tế hộ nông dân còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên (cây,
con, thời tiết, khí hậu...) của từng vùng, vào lực lượng lao động, vào tư liệu
sản xuất, vốn và trình độ kỹ thuật của từng hộ nông dân, mặt khác chi phí sản
xuất sản phẩm tỷ lệ nghịch với quy mô sản xuất, trình độ công nghệ và tổ
chức sản xuất còn ở hộ nông dân trình độ công nghệ sản xuất nhỏ bé và lạc
hậu, tổ chức sản xuất không hợp lý, quy mô sản xuất hạn hẹp nên chi phí sản
xuất cao làm cho hiệu quả sản xuất hạn chế cho nên kinh tế hộ nông dân chỉ
mang tính sản xuất hàng hoá nhỏ, để phù hợp với kinh tế thị trường hiện nay


14

thì quá trình vận động từ sản xuất hàng hoá nhỏ sang sản xuất hàng hoá lớn
(kinh tế trang trại) có quy mô sản xuất lớn, trình độ công nghệ hiện đại và tổ

chức sản xuất hợp lý.
1.1.4. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá và vai trò của kinh
tế hộ sản xuất hàng hóa trong xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá trong xây dựng
nông thôn mới
a. Xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu
cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến


15

bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và

vận dụng trên cả nước. Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng
thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu
chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay,
là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
b. Xu hướng phát triển kinh tế hộ thời kỳ xây dựng nông thôn mới
- Kinh tế hộ nông dân chuyển mạnh từ sản xuất tự cung tự cấp sang
sản xuất hàng hóa.
Trong quá trình điều chỉnh lại quan hệ sản xuất, hộ nông dân được giao
quyền sử dụng ổn định và lâu dài ruộng đất, được mua sắm tư liệu sản xuất,
hộ nông dân thực sự trở thành đơn vị sản xuất tự chủ, nhiều chính sách kinh tế
mới được ban hành đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nông nghiệp và nông
thôn phát triển. Một bộ phận hộ nông dân có vốn, có kiến thức và kinh
nghiệm sản xuất, năng động sớm thích ứng cơ chế thị trường đã tìm mọi biện
pháp để phát triển sản xuất, từ chỗ đưa những sản phẩm nông sản dư thừa ra
trao đổi trên thị trường, các hộ nông dân đã tìm kiếm để lựa chọn những sản
phẩm mà thị trường cần để sản xuất và đáp ứng cho thị trường. Đối với những
hộ nông dân cư trú ở vùng có lợi thế so sánh (vùng cây đặc sản, vùng sản xuất
nguyên liệu). Xu thế phát triển kinh tế hộ nông dân ở các sản phẩm có lợi thế
so sánh đó để tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng.
- Xu hướng mở rộng quy mô sản xuất theo mô hình trang trại.
Đối với một số hộ nông dân có trình độ sản xuất khá, chủ hộ có kiến
thức có ý chí làm giàu, họ muốn có diện tích đất đai lớn hơn để tiến hành tổ
chức sản xuất, thành lập các trang trại sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa.
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân sang sản xuất trang trại đang phát triển rộng
khắp ở các vùng trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. Việc chuyển kinh tế


16


hộ nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ sang sản xuất hàng hóa lớn là trang trại là xu
thế tất yếu. Nhưng mức độ phát triển, quy mô sản xuất của trang trại còn tùy
thuộc vào sức sản xuất của từng chủ trang trại từng vùng. Sự đòi hỏi về kỹ thuật
và công nghệ, vốn đầu tư của từng loại sản phẩm. Quá trình tích tụ và tập trung
ruộng đất là điều kiện đầu tiên thúc đẩy sự phát triển theo hướng kinh tế trang
trại, phát triển trước hết ở các hộ có nhiều đất, còn ở các hộ có ít đất để phát triển
kinh tế theo kiểu trang trại cần phải đầu tư nhiều vốn và có giá trị kinh tế cao.
Việc sản xuất hàng hóa lớn đã và đang tạo điều kiện để hình thành
những vùng sản xuất chuyên môn hóa với quy mô tập trung ngày càng lớn.
Ngoài những vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã có từ lâu đời, những năm
gần đây khi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, nhiều hộ đã mạnh dạn đầu
tư vốn để góp phần mở rộng quy mô vùng sản xuất chuyên môn hóa, nâng cao
tỷ trọng hàng hóa.
- Xu hướng phát triển kinh tế hộ theo hướng kinh doanh tổng hợp.
Xu hướng phát triển này được thể hiện ở những vấn đề sau:
Tỷ trọng loại hình kinh tế hộ thuần nông ngày càng giảm dần, tăng tỷ
trọng loại hình kinh tế hộ kiêm vừa trồng trọt, chăn nuôi, làm nghề rừng và
làm các nghề phụ, kết hợp làm dịch vụ...
Tỷ trọng vốn đầu tư cho trồng trọt giảm dần, đầu tư cho chăn nuôi và
các ngành nghề tăng dần.
Giảm dần lao động đầu tư cho ngành trồng trọt, tăng đầu tư lao động
cho chăn nuôi và ngành nghề.
- Xu hướng phát triển kinh tế hộ chuyển dần từ hộ thuần nông sang hộ
nông nghiệp kiêm ngành nghề và hộ nông nghiệp kiêm buôn bán - dịch vụ.
Những hộ có kinh nghiệm truyền thống, có kỹ thuật sẽ chuyển sang
làm nghề chuyên như đan lát, thủ công mỹ nghệ, khai thác và sản xuất vật liệu
xây dựng, chế biến nông lâm thủy sản như chế biến bảo quản lương thực, chế
biến thực phẩm... phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.



×