Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản phát hiện hạ tầng nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách tại kho bạc nhà nước yên định, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Là cán bộ theo dõi công tác nghiệp vụ tại KBNN n Định, tỉnh Thanh
Hố, tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là
trung thực và được điều tra từ thực tế.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thanh hóa, ngày 20 tháng 02 năm 2014
TÁC GIẢ

Đoàn Thị Mai Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, bản thân tôi luôn luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo SĐH, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm
quý báu giúp cho tơi trang bị hành trang cho cơng việc của mình sau này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thầy Bùi Bằng Đồn đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Kho bạc nhà nước huyện n Định, các phịng
ban có liên quan thuộc Cơ quan UBND huyện Yên Định, Ban quản lý các dự án,
chủ đầu tư đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.


Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình tơi và bạn bè tơi,
những người ln quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 20 tháng 02 năm 2014
TÁC GIẢ

Đồn Thị Mai Lan


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vii
Danh mục các biểu, sơ đồ ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂM SỐT CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NƠNG THƠN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn bằng vốn
ngân sách qua KBNN ......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản .................... 5
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB.................................................................. 11
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước ......................... 13
1.1.4. Đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................. 14

1.1.5. Yêu cầu quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB ....... 15
1.1.6. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc .................... 17
1.1.7. Sự cần thiết và mục đích phải kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách qua KBNN ...................................................................................... 23
1.1.8. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước ......... 25
1.1.9. Đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn từ ngân sách nhà nước ................ 28
1.1.10. Kiểm soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn qua KBNN .............. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................................................ 35
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................ 35


iv

1.2.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương tại Việt Nam ..................................... 38
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho KBNN huyện n Định .................................... 39
1.3. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu liên quan................................. 40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 42
2.1. Một số vấn đề chung của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa ...................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện ......................................... 42
2.1.2. Tổ chức hoạt động của KBNN huyện Yên Định ..................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 47
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................. 47
2.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu ................................................................ 48
2.2.4. Phương pháp kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu............................................ 48
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .................................. 48
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 50
3.1. Thực trạng chi đầu tư XDCB cho phát triển hạ tầng nông thôn tại huyện Yên
Định ................................................................................................................. 50
3.1.1. Công tác phân bổ ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn ............ 50

3.1.2. Thực trạng đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách phát triển hạ tầng nông
thôn tại Yên Định ............................................................................................. 52
3.1.3. Một số kết quả về tình hình phát triển hạ tầng nơng thơn của huyện ....... 56
3.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn tại Kho bạc
huyện Yên Định ............................................................................................... 59
3.2.1. Một số kết quả hoạt động của KBNN Yên Định ..................................... 59
3.2.2. Tổ chức quản lý, kiểm soát chi NSNN tại huyện Yên Định .................... 61
3.2.3. Thực trạng kiểm soát chi XDCB bằng nguồn ngân sách phát triển hạ tầng
nông thôn tại Kho bạc Yên Định ...................................................................... 62


v

3.2.4. Kết quả kiểm soát chi XDCB bằng nguồn ngân sách phát triển hạ tầng
nông thôn tại Kho bạc Yên Định ...................................................................... 71
3.2.5. Đánh giá kiểm soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn bằng nguồn
ngân sách tại Kho bạc Yên Định ...................................................................... 76
3.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Yên Định .... 85
3.3.1. Định hướng đầu tư phát triển hạ tầng nơng thơn huyện n Định .......... 85
3.3.2.Tăng cường kiểm sốt chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn qua kho bạc
nhà nước Yên Định .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa

BTC

Bộ Tài chính

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1
3.2
3.3

Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phát triển hạ tầng nông thôn

tại Yên Định
Hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn từ 2010 – 2012
Kết quả phát triển hạ tầng cung cấp nước sạch nông thôn từ
2010 – 2012

Trang
55
56
58

3.4

Kết quả phát triển mạng lưới chợ nông thơn từ 2010 – 2012

58

3.5

Tình hình từ chối chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

71

3.6

Số hồ sơ bị từ chối qua kiểm sốt tại KBNN n Định

72

3.7


3.8

Tình hình giải ngân vốn trong KH và vốn ứng trước KH (do
Trung ương quản lý) giai đoạn 2010-2012
Tình hình giải ngân và thu hồi vốn ứng trước (nguồn vốn do
Trung ương quản lý)

75

76


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Bộ máy tổ chức của KBNN huyện n Định

46

3.1


Quy trình kiểm sốt chứng từ chi đầu tư XDCB

64

Sơ đồ
3.1

Vốn đầu tư XDCB huyện Yên Định từ 2010 – 2012

52

3.2

Nguồn vốn đầu tư XDCB huyện Yên Định từ 2010 – 2012

53


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa là một tỉnh nơng nghiệp có nhiều khó khăn trong phát triển
kinh tế, đặc biệt là những huyện vùng cao địa hình phức tạp và cơ sở hạ tầng
thấp kém. Trong những năm gần đây, Thanh Hóa đã có nhiều cố gắng từng bước
chuyển từ nền kinh tế thuần nông tự cấp, tự túc sang nền kinh tế sản xuất hàng
hoá và thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Để phát
triển tỉnh Thanh Hóa một cách đồng đều và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, hàng năm Nhà nước đã đầu tư một lượng vốn ngân sách không nhỏ
cho phát triển hạ tầng nông thôn của địa phương, nhất là ở những vùng nông

thôn có nhiều khó khăn.
Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là việc sử dụng
nguồn vốn được hình thành từ ngân sách nhà nước cho hoạt động đầu tư theo
các mục đích khác nhau. Đây là một bộ phận trong tổng nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương đầu tư phát triển kinh tế và xã hội, trong
đó có một phần dành cho phát triển hạ tầng nông thôn. Chi đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu vốn
đầu tư được sử dụng vào các cơng trình có tính chất trọng điểm quốc gia, các
cơng trình có khả năng thu hồi vốn thấp và các cơng trình mang tính chất chiến
lược dài hạn. Hiệu quả chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước không
những là chỉ tiêu phản ánh lợi ích về mặt kinh tế xã hội thu được thơng qua hoạt
động đầu tư mà cịn là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trong hoạt động đầu tư phát triển.
Trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, tỉnh
Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu nhất định trên nhiều lĩnh vực. Điểm nổi
bật là cơ sở hạ tầng nhiều vùng nông thôn đã được cải tạo, số hộ nghèo đã giảm.
Kết quả trên có sự đóng góp tích cực của các cấp chính quyền địa phương, trong


2

đó có sự đầu tư nguồn ngân sách cho phát triển hạ tầng nông thôn. Cũng như
nhiều địa phương khác trong tinh, mấy năm gần đây huyện Yên Định đã có
nhiều đổi thay nhờ tốc độ tăng trưởng bình qn hàng năm đều đạt trên 10 %
(năm 2010 là 15,5%), bình quân GDP đầu người năm 2010 đạt gần 15 triệu đồng
(tăng gấp 3 lần so với năm 2005). Nhiều địa phương của huyện đã tích cực thực
hiện phong trào dồn điền đổi thửa, xây dựng nông thôn mới. Hàng năm nhờ
được tăng đầu tư ngân sách nên cơ sở hạ tầng nông thôn đã được đầu tư cải thiện
hơn trước. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của huyện trong những năm qua còn
nhiều tồn tại và bất cập. Chất lượng và hiệu quả đầu tư ở một số lĩnh vực còn

thấp, sức cạnh tranh còn yếu, cơ cấu đầu tư chưa phát huy được lợi thế so sánh
của từng ngành, từng vùng, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Những vấn đề trên đây
liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, ngành, trong đó có trách nhiệm
của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi đầu tư từ nguồn ngân sách. Để nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Yên Định
trong những năm tới cần được quan tâm hơn nữa của nhiều cấp, nhiều ngành,
trong đó có vai trị hết sức quan trọng của Kho bạc huyện trong việc thực hiện
kiểm soát chi các khoản đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Đầu tư và quản lý đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước là vấn đề lớn và rất nhạy cảm nên cần phải được nghiên cứu để
khắc phục yếu kém và tồn tại. Với những vấn đề trên đây, tôi chọn nội dung: "
Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi Đầ u tư xây dựng cơ bản phát
triể n hạ tầ ng nông thôn bằng nguồ n vố n ngân sách tại Kho bạc nhà nước Yên
Đinh,
̣ Thanh Hóa" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, với hy vọng sẽ đóng góp
được phần nhỏ vào việc giải quyết những bất cập đã nêu trên.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản bằng ng̀ n vố n ngân sách cho phát triể n ha ̣ tầ ng nông
thôn tại Kho bạc nhà nước huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chi đầu tư xây dựng cơ bản và
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồ n ngân sách phát triể n ha ̣ tầ ng nông
thôn tại Kho bạc nhà nước.

- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách cho phát triển hạ tầng nông thôn tại Kho bạc n Định, Thanh Hóa.
- Đề xuất giải pháp tăng hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư phát triển hạ tầng
nơng thôn bằng nguồn ngân sách tại Kho bạc huyện Yên Định, nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận, thực tiễn và giải
pháp kiểm soát chi Đầ u tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho phát
triển hạ tầng nông thôn tại Kho bạc nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Kiểm soát chi tại Kho bạc đối với nguồn ngân
sách đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn tại các địa phương.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Kho bạc huyện Yên Định và các
địa phương liên quan sử dụng nguồn ngân sách cho đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài từ năm 2010
đến năm 2012


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách và kiểm
soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn từ nguồn vốn ngân sách qua kho bạc
nhà nước
- Thực tra ̣ng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách đầu tư phát triển hạ tâng nông thôn qua kho bạc nhà nước Yên Định, Thanh
Hóa
- Đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát chi nhằm nâng cao hiệu quả đầu

tư phát triển hạ tâng nông thôn tại Kho bạc nhà nước Yên Định, Thanh Hóa.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NƠNG THƠN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn bằng
vốn ngân sách qua KBNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản
i). Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư được hiểu là việc bỏ
vốn ra hôm nay để mong nhận được kết quả lớn hơn trong tương lai. Kết quả
mang lại đó có thể mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Đầu tư trên giác độ nền kinh
tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế
quốc dân của một nước, hoặc một vùng, một địa phương. Các hoạt động mua
bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, các tổ chức không phải
là đầu tư đối với nền kinh tế.
Đầu tư có thể tiến hành theo những phương thức khác nhau: đầu tư trực
tiếp, đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp: Theo phương thức này người bỏ vốn đầu tư sẽ trực tiếp
tham gia quản lý trong quá trình đầu tư, quá trình quản lý kinh doanh khi đưa dự
án vào khai thác, sử dụng sau này. Đầu tư trực tiếp có hai hình thức:
+ Đầu tư dịch chuyển: là hình thức đầu tư mà ở đó chỉ liên quan đến việc
tăng hoặc giảm qui mô của từng nhà đầu tư cá biệt, nó khơng ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tăng hoặc giảm qui mơ vốn trên tồn xã hội.
+ Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư mà ở đó có liên quan đến sự tăng
trưởng qui mơ vốn của nhà đầu tư và qui mô vốn trên phạm vi tồn xã hội. Điển
hình của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư vào

yếu tố con người và đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đó là q trình
chuyển hố vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của


6

sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
kinh doanh mới thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc, xây dựng nhà
cửa vật kiến trúc và tiến hành các cơng việc có liên quan đến sự phát huy tác
dụng của các cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động của nó tạo ra.
- Đầu tư gián tiếp: là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (mua trái phiếu
chính phủ, trái phiếu cơng trình, chứng khốn, trái khốn, gửi tiết kiệm...) hoặc
lãi suất tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát hành. Theo
phương thức đầu tư này, người bỏ vốn đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
và điều hành dự án.. Đầu tư gián tiếp không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Vì vậy, phương
thức đầu tư này cịn gọi là đầu tư tài chính.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những
tiềm lực sẵn có, hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng qui mô hoạt động của
các ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, xã hội nhằm tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần cho mọi thành viên
trong xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến tích luỹ vốn, xây dựng thêm nhà cửa và
mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài
đưa tới sự tăng truởng kinh tế. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trị
quan trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu
tư XDCB, người ta thưịng muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu
cầu này, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa thông
dụng:

- Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả
sản xuất trong thời kỳ đó mang lại.


7

- Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách
kinh tế thơng qua chính sách đầu tư XDCB.
- Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một khoản tiền đã được tích
luỹ để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi.
- Đầu tư XDCB là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây
dựng mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Từ những khái niệm trên đây có một đặc điểm chung thống nhất đưa đến
một định nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: “Đầu tư XDCB là một
hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn vốn vào xây dựng các cơng trình hạ tầng
cơ bản khơng nhằm mục đích sinh lợi ngay”. [23]
Để tiến hành hoạt động đầu tư nói chung, chúng ta cần bỏ ra một lượng
vốn đầu tư nhất định. Trong cơ chế thị trường, để khai thác và phát huy đầy đủ
các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn được mở rộng về
phạm vi và có các đặc trưng cơ bản sau đây:
- Vốn được biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại
giá trị hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại diện về
mặt giá trị cho những tài sản hoạt động được dùng vào mục đích đầu tư kinh
doanh để sinh lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vơ hình. Những tài sản đã
được giá trị hố và đưa vào đầu tư thì được gọi là vốn đầu tư.
- Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền
đều là vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư
hoặc kinh doanh. Tiền tiêu dùng hằng ngày, tiền dự trữ khơng có khả năng sinh
lời khơng phải là vốn.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại

hàng hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có chủ sở hữu về
vốn, người chủ sở hữu vốn chỉ chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Chính nhờ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã
làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời.


8

- Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vật chất mà còn là
của các dạng tiềm năng và lợi thế vơ hình. Tiềm năng và lợi thế vơ hình chính là
một nguồn vốn to lớn, cần phải được huy động tích cực hơn nữa cho chu trình
vận động của nền kinh tế. Nếu khơng "giá trị hóa" được nó, thì khơng trực tiếp
phục vụ cho phát triển kinh tế mà còn chỉ là vốn ở dạng "tiềm năng" mà thơi.
Đầu tư XDCB có vai trị quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi
nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của
xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm
riêng khác với những ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có
đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng hoá của các ngành sản xuất vật chất
khác và vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng có những đặc trưng riêng khác với vốn
kinh doanh của các ngành khác.
Trong bất kỳ xã hội nào cũng đều phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương
ứng, việc bảo đảm tính tương ứng này chính là nhiệm vụ của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản. Như vậy muốn có nền kinh tế phát triển thì điều kiện trước tiên
và cần thiết là phải tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản xét về bản chất nó là ngành sản xuất vật chất có chức
năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính
chất sản xuất và phi sản xuất thơng qua hình thức xây dựng mới, xây dựng lại
hay hiện đại hoá và khơi phục lại tài sản đã có, vì thế để tiến hành được các hoạt
động này thì cần phải có nguồn lực hay cịn gọi là vốn. [23]

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền
để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày
07/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là tồn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu
tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi
phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí
khác ghi trong tổng dự toán.


9

Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn
huy động vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp huy
động vốn từ các nguồn vốn ngoài nước. Tự do hoá việc giao lưu các nguồn vốn
trong q trình đầu tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường vốn, đặc biệt là
thị trường chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm
sốt q trình đầu tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn
đầu tư, sử dụng vốn đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và
bảo toàn vốn đầu tư cần giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai
hình thức giá trị lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tốc
độ đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tư XDCB cần làm
rõ những định hướng đầu tư chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời đề ra
các định chế thu hồi vốn, quy rõ trách nhiệm cho các chủ đầu tư cũng như các cơ
quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng trong vấn đề cấp phát và thanh toán nguồn
vốn đầu tư, mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với chủ đầu tư.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính cơng rất quan
trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ

NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu
tư, bao gồm các khoản chi phí tiêu hao nguồn lực, phục vụ cho hoạt động đầu tư.
Dưới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
một bộ phận của quĩ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được
bố trí cho đầu tư vào các cơng trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như
đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công,.v.v…, đầu tư


10

XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng…
Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính chất dài hạn.
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý
và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong
kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường, điều kiện cho nền
kinh tế, trong nhiều trường hợp khơng mang tính sinh lãi trực tiếp.
ii).Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có một số đặc điểm như sau: [23]
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối,
sử dụng và thanh quyết tốn nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo
luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các cơng trình dự án khơng có khả năng thu hồi vốn và cơng trình hạ tầng theo
đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính tồn diện, trên cơ sở đánh giá
tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.

Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự
án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến
khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn
vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên
hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới
nhiều hình thức khác nhau như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đơ
thị và nơng thơn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.


11

- Dự án đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành nghề,
lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phân thành các loại vốn: Vốn thực hiện các dự án quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu
tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho
đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong và bên ngoài quốc gia. Nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và
các khoản thu khác của NSNN như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu
từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay
nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức ODA và một số nguồn khác.

Thứ sáu, chủ thể sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng,
bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước và các tổ chức nước ngoài, nhưng trong đó
đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các cơ quan Nhà nước.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư XDCB
- Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB bao gồm:
+ Vốn ngân sách nhà nước;
+Vốn tín dụng đầu tư;
+ Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế;
+ Vốn hợp tác liên doanh với nước ngồi;
+ Vốn vay từ chính phù và các tổ chức nước ngoài ( ODA);


12

+ Vốn huy động từ nhân dân.
Theo cách phân loại này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của
từng nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động
và sử dụng nguồn vốn cho đầu tư Xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
- Căn cứ vào quy mơ, tính chất của dự án đầu tư:
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ thuộc vào tính chất và quy
mô các dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A, B, C (Theo phụ lục của những
điều sửa dổi bổ sung Điều lệ quản lý đầu tu và xây dựng theo nghị định 92/CP
ngày 23/08/1997)
- Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định:
+ Vốn đầu tư xây dựng mới (Xây dựng, mua sắm tài sản cố định mới do
nguồn vốn trích từ lợi nhuận)
+ Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa (Thay thế tài sản đã hết niên hạn
sử dụng từ nguồn vốn khấu hao). Ở đây có thể kết hợp với cải tạo và hiện đại
hoá tài sản cố định

Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu
tư Xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai
phát triển của các ngành, của các cơ sở .
- Căn cứ vào chủ đầu tư:
+ Chủ đầu tư là Nhà nước (ví dụ đầu tư cho các cơng trình cơ sở hạ tầng
kinh tế và xã hội do vốn của Nhà nước)
+ Chủ đầu tư là các doanh nghiệp (quốc doanh và phi quốc doanh, độc lập
và liên doanh, trong nước và ngoài nước).
+ Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
- Căn cứ vào cơ cấu đầu tư:
+Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế (các ngành cấp I, cấp
II, cấp III và cấp IV)


13

+Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế.
- Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch:
+ Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn (Dưới 5năm)
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn ( Từ 5 đến 10 năm)
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên)
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
Vốn đầu tư từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế- xã
hội, thể hiện trên các mặt sau:
- Đảm bảo sự phát triển cân đối nền kinh tế.
Do có sự cạnh tranh nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối,
làm ảnh hưởng chung đến sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy một số lĩnh vực
NSNN phải đầu tư để khắc phục sự mất cân đối trên. Vốn đầu tư từ NSNN góp
phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình

thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường
học, trạm y tế,… Thơng qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB,
vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
- Thực hiện chính sách xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh
và các cơng trình văn hố, phúc lợi xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông
thôn, vùng sâu vùng xa.
- Định hướng phát triển kinh tế.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế có mối quan hệ


14

chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân, và có mối quan hệ với tất
cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN khơng thể tách rời với Nhà nước và
Nhà nước quản lý, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình. Vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hóa và phân cơng
lao động xã hội. Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường
thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã
hội.
Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có
tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh
tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư
XDCB vào các ngành các lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có

tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát
triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng
và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện,
đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương
mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
1.1.4. Đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đối tượng chủ yếu sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơng trình,
dự án phục vụ lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế xã hội…tất cả các dự án, cơng
trình đó có đặc điểm sau:
- Có tính chất cố định, mang tính chất đơn nhất, mỗi dự án, cơng trình đều
có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu cầu riêng về công nghệ, nội dung và
tính chất;
- Có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật,
kinh tế, văn hóa xã hội… có thời gian sử dụng lâu dài và có thể liên quan đến
nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ;


15

- Các cơng trình, dự án được quản lý theo một quy trình nghiêm ngặt và
theo một nguyên tắc chung. [10]
NSNN bao gồm hai bộ phận chính là ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương vì vậy đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB gắn liền với từng nguồn
ngân sách trên.
Về chủ thể sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là các chủ đầu tư. Chủ
đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc
người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý chi
phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho tới khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào
khai thác sử dụng, cụ thể:

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận và
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp
hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng cơng trình, sự đúng đắn, hợp pháp của
tiến độ hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho KBNN và các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
1.1.5. Yêu cầu quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB
Do tính chất quan trọng của XDCB nên hàng năm Nhà nước luôn dành
một phần ngân sách lớn để đầu tư cho cơng tac này, mặc dù nguồn ngân sách
cịn có nhiều eo hẹp. Chính vì vậy, việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư trong
XDCB phải tuân thủ các yêu cầu, nguyên tắc nhất định.
Trước hết, cần phải áp dụng cơ chế, giải pháp mạnh trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể như chủ
đầu tư, chủ dự án, tư vấn, thiết kế, nhà thầu, thẩm định, nghiệm thu thanh toán,
quyết toán,… trong từng khâu từ chuẩn bị dự án đến triển khai dự án và hoàn
thành dự án đưa vào sử dụng.


16

Mặt khác, cần phải nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ,
tính pháp lý trong cơng tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Rà sốt
lại tồn bộ quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội, quy hoạch
ngành, vùng lãnh thổ, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch lĩnh vực
sản phẩm chủ yếu để điều chỉnh. Bổ sung quy hoạch gắn với mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở đó loại bỏ những
quy hoạch có tính khả thi thấp.
Duy trì thường xuyên, đủ về diện, sâu vê nghiệp vụ và nâng cao chất
lượng các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; tập trung làm rõ sai
phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để những khâu yếu kém

và có nhiều dư luận xã hội trong quá trình đầu tư. Kiên quyết thay thế các cán
bộ, công chức, nhân viên thiếu năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền
hà trong lĩnh vực cơng tác có liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng cơ bản.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổí mới cơ chế, chính sách, đầu tư xây
dựng cơ bản, làm sao sử dụng có hiệu quả, chống thất thốt lãng phí.
Tập trung cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng cơ bản, chọn khâu
làm trước, khâu làm sau, phân công, phân cấp cụ thể về trách nhiệm, phạm vi
lĩnh vực quản lý Nhà nước giữa các bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước là
vấn đề lớn và cũng rất phức tạp. Đánh giá đúng thực chất cơng tác này địi hỏi
phải kết hợp nhiều biện pháp, bằng nhiều hình thức, đi sâu vào từng dự án, cơng
trình. Vì vậy, việc triển khai và kết quả giám sát công tác đầu tư xây dựng cơ bản
cũng chỉ là bước đầu, cần tiếp tục triển khai giám sát sâu hơn theo chuyên đề gắn
với kế hoạch thanh tra, kiểm tra để khắc phục sai phạm, thiếu sót.
Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về quy hoạch, công khai quy hoạch và giám sát việc thực hiện quy hoạch.


17

Đẩy mạnh, cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ
đạo, điều hành; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
Tập trung triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính, khẩn trương
điều chỉnh và quy định mới phân cấp quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản. [10]
1.1.6. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc
1.1.6.1. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước
Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945), Nha
ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của

Thủ tướng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền
của Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách nhà nước, quản lý một số tài sản quý của
Nhà nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Nhiệm vụ chủ yếu
của Nha Ngân khố là: Quản lý, giám sát các khoản thu về thuế, các khoản cấp
phát theo dự toán. Tổ chức phát hành giấy bạc Việt Nam, thực hiện các nguyên
tắc cơ bản về thể lệ thu, chi, quyết tốn.
Ngày 6-5-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam qua đó giải thể Nha Ngân khố. Nhiệm vụ chính
của Ngân hàng Quốc gia là quản lý ngân sách, tổ chức huy động vốn, quản lý
ngoại tệ, thanh toán các khoản giao dịch với nước ngoài, quản lý kim cương,
vàng bạc và các chứng từ có giá. Do yêu cầu cần cụ thể hóa hơn về chức năng và
nhiệm vụ của cơ quan đứng ra quản lý ngân sách nên chỉ hai tháng sau khi thành
lập ra Ngân hàng Quốc gia, ngày 20-7-1951, Kho bạc nhà nước (KBNN) đã
được thành lập đặt trong quyền quản trị của Bộ Tài Chính với nhiệm vụ chính là
quản lý thu chi ngân sách nhà nước. Ở cấp TW cao nhất là Kho bạc TW. Tại
Liên khu tương ứng có Kho bạc Liên khu, tại các tỉnh (thành phố) sẽ có Kho bạc
tỉnh, thành phố. Công việc của Kho bạc cấp nào do Ngân hàng Quốc gia cấp đó
phụ trách. Ở những nơi chưa được thành lập Chi nhánh Ngân hàng Quốc gia
Việt Nam vẫn có thể được thành lập Kho bạc.


×