BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
LÊ QUANG CHỈNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
LÊ QUANG CHỈNH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN
Hà Nội, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2014
Học viên
Lê Quang Chỉnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại
học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp; các Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội, Hiệp hội Quỹ tín dụng
nhân dân Việt Nam, Ban thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Nghĩa Biên với
tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng
góp quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quận Hà
Đông và các hộ gia đình thuộc quận Hà Đông đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thu thập số liệu một cách có hệ thống trong suốt thời gian thực hiện đề tài,
cảm ơn các gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong điều kiện và khả năng có hạn của mình, đề tài nghiên cứu của tôi
còn có nhiều hạn chế phần nào đã đóng góp những giải pháp thiết thực để góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn
quận Hà Đông trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Lê Quang Chỉnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN CƠ SỞ...................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .................. 4
1.1.1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .................................................................. 4
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ........................... 9
1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ......... 19
1.2.1. Tại các nước trên thế giới...................................................................... 19
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG – TP HÀ NỘI VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 34
2.1. Giới thiệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà Đông...... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 35
2.1.2.1. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: ................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 36
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực tiễn ............................................................ 36
iv
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin .................................................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích kinh tế.............................................................. 39
2.2.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 39
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 40
3.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở quận Hà Đông ........................................................................................ 40
3.1.1. Giai đoạn trước năm 1993 .................................................................... 40
3.1.2. Giai đoạn từ 1994 đến nay .................................................................... 41
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quận
Hà Đông (2010-2012) ..................................................................................... 44
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của QTDNCS .................................................. 44
2.3.2. Đặc điểm nguồn vốn của các QTDNDCS quận Hà đông ..................... 45
3.3.3. Tình hình sử dụng vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tại quận
Hà Đông – TP. Hà nội. .................................................................................... 54
3.3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDNDCS quận Hà đông (giai
đoạn 2010-2012) ............................................................................................. 60
3.4. Những thành công và tồn tại trong hoạt động của các QTDNDCS quận
Hà Đông – Tp Hà nội. ..................................................................................... 67
3.4.1. Những thành công ................................................................................. 67
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 70
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở ở quận Hà Đông - Tp Hà Nội ..................................................................... 71
3.5.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã
hội trên địa bàn ................................................................................................ 71
3.5.2. Đa dạng hóa các biện pháp phòng ngừa rủi do tín dụng ....................... 71
3.5.3. Xử lý nợ tồn đọng ................................................................................. 78
3.6. Một số khuyến nghị .................................................................................. 79
v
3.6.1. Khuyến nghị với Nhà nước ................................................................... 79
3.6.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................... 80
3.6.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội, QTDTW chi
nhánh Hà Nội ................................................................................................. 85
3.6.4. Khuyến nghị với các cấp chính quyền địa phương ............................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tắt
NHNN
Viết đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
QTDNDTW
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
QTDNDCS
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
ROA
Doanh lợi tài sản
ROE
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
1.1 Bảng giới hạn cho vay một khách hàng ở một số nước
3.1 Một số thông số chính của các QTDNDCS quận Hà Đông
3.2 Tổng nguồn vốn của các QTDND cơ sở quận Hà Đông giai đoạn
(2010-2012)
3.3 Nguồn vốn hoạt động QTDND quận Hà Đông giai đoạn 2010 – 2012
3.4 Tổng vốn điều lệ của các QTDND cơ sở quận Hà Đông giai đoạn
(2010-2012)
3.5 Vốn huy động của các QTDNDCS quận Hà Đông giai đoạn
(2010-2012)
3.6 Vốn của các QTDNDCS quận Hà Đông tại QTDND Trung ương
giai đoạn 2010 – 2012
3.7 Nguồn vốn khác của các QTDNDCS quận Hà Đông giai đoạn
(2010-2012)
3.8 Tình hình dự trữ của các QTDNDCS giai đoạn (2010-2012)
3.9 Dư nợ cho vay của các QTDNDCS quận Hà Đông giai đoạn
(2010-2012)
3.10 Cơ cấu dư nợ cho vay của các QTDNDCS quận Hà Đông (Giai
đoạn 2010 – 2012)
3.11 Kết quả kinh doanh - thu nhập ròng sau thuế giai đoạn 2010 – 2012
3.12 Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng của các QTDNDCS quận Hà
Đông giai đoạn 2010-2012
3.13 Mức sinh lời trên tổng vốn sở hữu của các QTDNDCS quận Hà
Đông giai đoạn 2010-2012
3.14 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các QTDNDCS quận Hà
Đông (giai đoạn 2010 – 2012)
3.15 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên dư nợ huy động của các QTDNDCS
quận Hà Đông giai đoạn (2010-2012)
3.16 Tổng hợp kết quả đạt được của các QTDNDCS quận Hà Đông
giai đoạn 2010-2012
Trang
24
44
46
47
48
50
51
53
54
56
59
60
61
62
63
65
66
viii
DANH MỤC HÌNH
TT
3.1
Tên hình
Sơ đồ mô hình tổ chức của QTDND cơ sở thành lập một bộ
máy vừa quản lý vừa điều hành
Trang
45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng yêu cầu về vốn ngày càng lớn và cấp bách theo yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội, ngày 27/7/1993, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 390/TTg về việc cho phép triển khai “Đề án thí điểm thành lập
quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam”.
Sau gần 20 năm triển khai thí điểm và đi vào hoạt động, hệ thống quỹ
tín dụng đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu hình thành và
phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực hoạt động Ngân hàng trên địa bàn
nông thôn, cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và đời sống của thành viên, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên hiện nay hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đang phải đối mặt
với những thách thức ngày càng lớn, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức ra
nhập WTO và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính.
Đối với quận Hà Đông, thực hiện”Đề án thí điểm thành lập Quỹ tín
dụng nhân dân”kết thúc giai đoạn thí điểm, chuyển qua giai đoạn xây dựng và
phát triển. Tính đến nay số lượng các QTDND trên địa bàn quận là 6 quỹ.
Hoạt động của QTDND cơ sở đã góp phần thiết thức cho sự phát triển của các
làng nghề và sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác đầu tư mở rộng tín dụng trong thời
gian qua gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt. Trong hoạt động ngân hàng rủi ro thường xuyên và
có nguy cơ xảy ra làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở. Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của các Quỹ
tín dụng đạt hiệu quả nhưng chưa cao. Để hoạt động Quỹ tín dụng ngày càng
đạt hiệu quả cao hơn, hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng, các Quỹ tín dụng
nhân dân của quận Hà Đông cũng rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tín
2
dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều đó có ý nghĩa bao hàm cả việc nâng
cao năng lực hoạt động trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Xuất phát từ tình hình trên, được sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Nghĩa Biên người hướng dẫn khoa học và sự giúp đỡ của các thành viên làm
tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở quận Hà Đông, tác giả chọn đề tài “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở trên địa bàn quận Hà Đông-Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt
nghiệp chương trình cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân, từ đó đưa ra mốt số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên
địa bàn quận Hà Đông.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các QTDNDCS trên địa bàn quận Hà Đông -TP Hà Nội.
- Phân tích hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
trên địa bàn quận Hà Đông -TP.Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn quận Hà Đông -TP.Hà Nội
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động của các quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở trên địa bàn quận Hà Đông.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu về cơ cấu tổ
chức, kết quả và hiệu quả hoạt động của các QTDNDCS trên địa bàn Quận
Hà Đông - Tp Hà nội
+ Phạm vi về nội dung :
3
- Cơ sở lý luận về QTDND cơ sở ở Việt Nam
- Các đặc điểm cơ bản ; cơ cấu tổ chức và các hình thức hoạt động của
các Quỹ TDND tiêu biểu; hiệu quả hoạt động của các Quỹ Tín dụng nhân; các
giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ TDND trên địa
bàn quận Hà Đông.
+ Phạm vi vê không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu hoạt động Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn Quận Hà đông – Tp Hà nội
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ
năm 2010 đến 2012
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn quận Hà đông – Tp Hà nội, và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Đề án triển khai thí điểm thành lập QTDND theo quyết định số
390/TTg ngày 27/7/1993 ở nước ta được tổ chức theo mô hình sau:
*Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá
nhân và gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, được thành lập ở các xã, phường thị trấn.
-Thứ nhất, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một tổ chức hợp tác, hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm tương trợ và
giúp đỡ các thành viên phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống.
Thành viên tham gia QTDNDCS là các cá nhân, hộ gia đình, các cá nhân
đại diện cho các tổ chức kinh tế, có đơn tự nguyện gia nhập và góp vốn theo
quy định của điều lệ Quỹ tín dụng; mức góp vốn tối thiểu của mối thành viên
do Đại hội thành viên quy định và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Thành viên QTDND cơ sở vừa là người góp vốn, gửi vốn, đồng thời có thể là
người vay vốn, họ được hưởng các dịch vụ và kết quả hoạt động của Quỹ.
-Thứ hai, phạm vi hoạt động của QTDND cơ sở chủ yếu là ở địa bàn
nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã, phường, thị
trấn, hoặc liên xã, liên phường.
-Thứ ba, QTDND cơ sở hoạt động trong một hệ thống liên kết với các
Quỹ tín dụng khác, có hệ thống từ Trung ương đến khu vực và cở sở. Mỗi
Quỹ tín dụng là một đơn vị kinh tế độc lập, nhưng lại có mối quan hệ mật
5
thiết với nhau thông qua hoạt động điều hòa vốn, thông tin, cơ chế phân phối
rủi ro, nhằm đảm bảo cho hệ thống Quỹ tín dụng phát triển bền vững.
-Thứ tư; thế mạnh của QTDND cơ sở là bám sát khách hàng, do đó có
điều kiện nắm bắt kịp thời nhu cầu và khả năng của khách hàng để cung cấp
dịch vụ của Quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
1.1.1.2. Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động nhằm tương trợ, tạo điều kiện thực
hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
đời sống của thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức của QTDND cơ sở
- Một là, tự nguyện gia nhập QTDND cơ sở: Mọi công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi đầy đủ, hộ gia đình cử người đại diện
có đủ tiêu chuẩn là thành viên Hợp tác xã tín dụng; tổ chức kinh tế, xã hội có
trụ sở chính trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cử người đại
diện hợp pháp. Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành điều lệ, góp
đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên QTDND cơ sở có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát QTDND cơ sở và có quyền ngang
nhau trong biểu quyết.
- Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân
phối thu nhập, đảm bảo Quỹ tín dụng Nhân dân và thành viên cùng có lợi.
- Bốn là, chia lãi bảo đảm kết hợp với lợi ích của thành viên và sự phát
triển của QTDND cơ sở; Lợi nhuận còn lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế được trích một phần vào các quỹ của QTDND cơ sở, một phần chia theo
số vốn góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử
dụng dịch vụ của QTDND cơ sở do Đại hội thành viên quyết định.
6
- Năm là, hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy
tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong QTDND cơ sở và hợp tác
giữa các QTDND.
1.1.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, vì vậy để hiểu rõ đặc điểm kinh doanh của QTDND cơ sở, chúng
ta đi tìm hiểu về đặc điểm nguồn vốn tại QTDND cơ sở.
* Đặc điểm nguồn vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của các QTDND cơ sở do các chủ sở hữu của các QTDND
cơ sở đóng góp. Mức vốn điều lệ của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do
Ngân hàng nhà nước quy định.
Việc phát trển thành viên đã hội đủ một trong những điều kiện để được
cấp phép thành lập và hoạt động đó là vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở quận Hà Đông đều đảm bảo mức vốn
điều lệ tối thiểu theo quy định là 100 triệu đồng.
- Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu cưa các QTDND cơ sở. Thực chất
vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà các Quỹ tạm thời
quản lý và sử dụng. Nguồn vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập của dân cư tại các
QTDND cơ sở, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
Cùng với việc phát triển thành viên, công tác huy động vốn tiền gửi dân
cư được các QTDND quan tâm, chú ý vì; huy động vốn tại chỗ thì chi phí huy
động giảm, từ đó cho vay các thành viên với lãi suất thấp hơn.
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế
7
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản suất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế (ví dụ; tiền thu từ
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ hợp tác, hội là vườn, sinh
vật cảnh,vv…) được gửi tại các QTDND cơ sở.
- Nguồn vốn vay
Nguồn vốn vay của các QTDND cơ sở là nguồn vốn được hình thành
do quan hệ giữa các QTDND cơ sở với các tổ chức tín dụng khác, hoặc giữa
các QTDND cơ sở với QTDND Trung ương.
- Nguồn vốn khác
Các nguồn vốn khác của các QTDND cơ sở bao gồm; các quỹ được
hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các QTDND cơ sở nhằm
sử dụng cho mục đích nhất định, nó được trích lập từ lợi nhuận để lại của các
Quỹ tín dụng bao gồm; quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
phát triển nghiệp vụ, vv…và phần lợi nhuận chưa phân phối.
* Đặc điểm phân loại sử dụng vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
So sánh với ngân hàng thương mại thì hoạt động của QTDND cơ sở
đơn giản hơn rất nhiều bởi vì nó không có tác động từ hoạt động đầu tư chứng
khoán và các hoạt động đầu tư khác mà chỉ có:
- Khoản mục ngân quỹ
Theo quy định thì các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
nhận tiền gửi bao giờ cũng duy trì một phần tài sản của mình dưới dạng dự
trữ, bao gồm tiền mặt và số dư tiền gửi trên tài khoản ở NHNN nhằm đáp ứng
nhu cầu rút tiền, thỏa mãn cầu tín dụng và cung cấp các hoạt động khác từ
phía khách hàng. Đối với QTDND cơ sở thì khoản mục ngân hàng bao gồm:
Dự trữ pháp định, tiền mặt tại quỹ.
- Khoản mục cho vay
Đối với QTDND cơ sở thì hoạt động này chiếm tỷ trọng chính trong
hoạt động sử dụng vốn, bao gồm;
8
+ Cho vay theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn
Do đặc thù hoạt động tín dụng của các QTDND cơ sở, hoạt động cho
vay chủ yếu là cho vay đối với các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
nhằm đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động thương mại dịch vụ,
phát triển làng nghề và vay để tiêu dùng. Các QTDND cơ sở thường cho vay
ngắn hạn với hình thức cấp vốn một lần, thủ tục cho vay đơn giản.
- Cho vay trung dài hạn
Hình thức cho vay trung hạn thường phổ biến là đầu tư cho các dự án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển làng nghề, đầu tư mở rộng và kinh
doanh trang trại.
- Cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay
Khách hàng vay vốn của các QTDND cơ sở là các thành viên của quỹ tín
dụng,vay vốn để đầu tư vào ba lĩnh vực chủ yếu; sản xuất nông nghiệp, kinh
doanh thương mại, dịch vụ phát triển làng nghề và cho vay sinh hoạt.
- Cho vay thương mại, dịch vụ,phát triển làng nghề
Là hình thức cho vay vốn giúp các thành viên đầu tư thiết bị, mua sắm
nguyên vật liệu, hàng hóa, thuê lao động phục vụ cho sản xuất, phát triển các
làng nghề truyền thống, hoạt động thương mại dịch vụ ở địa phương.
- Cho vay sinh hoạt
Là những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mang tính cá nhân, ví
dụ như mua sắm tài sản cố định, nâng cấp sửa chữa nhà ở, hoặc vay khác của
cá nhân và hộ gia đình; các khoản vay thường nhỏ và thời hạn ngắn.
+ TSCĐ và các tài sản có khác
Nói chung khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động sử
dụng vốn, thậm chí theo quy định thì QTDND cơ sở không được phép mua các
tài sản có giá trị mang tính đầu tư tài chính như; cổ phiếu, trái phiếu, đất đai.
9
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Với hoạt động linh hoạt hệ thống QTDNDCS đã góp phần đắc lực phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội xã, phường chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nhiều quỹ
đã phát huy thế mạnh, phát triển đúng hướng, hiệu quả, an toàn, vững chắc
như QTDNDCS Quang Trung, Vạn Phúc. Từ những món vay nhỏ, được chắt
chiu sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, nhiều hộ đã vươn lên thoát nghèo, một
số vươn lên giàu, cuộc sống của người dân ngày được cải thiện. Các
QTDNDCS phát huy vai trò tương trợ cộng đồng, hợp tác cùng tháo gỡ khó
khăn về vốn, tăng cường đầu tư phát triển nhanh kinh tế hộ, góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội của cơ sở.
Ðể nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDNDCS cần sự trợ giúp của các
cấp, ngành, Liên minh HTX Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Ðó là việc đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên quản lý, điều hành quỹ, cần phổ biến chính sách, cơ chế hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân để người dân hiểu đúng, có ý thức tự nguyện tham
gia. Cần có chính sách hỗ trợ để quỹ có điều kiện tích lũy, bổ sung vốn, đầu tư
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng. Cơ quan chức
năng cần tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và kho quỹ bảo đảm an
toàn tín dụng, cân đối vốn, thanh khoản; nâng cao năng lực, chất lượng điều
hòa vốn trong hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân; phát huy hiệu quả vai trò hỗ trợ
của Ngân hàng Nhà nước trong điều hòa vốn của hệ thống.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của QTDND
cơ sở, do đó để QTDND cơ sở hoạt động có hiệu quả, tồn tại và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn là rất quan trọng. Trong đề tài này
tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư vốn tín dụng của QTDND cơ
10
sở, dựa trên các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm căn cứ
đánh giá hiệu quả hoạt động của QTDND cơ sở.
1.1.2.1. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND cơ sở
Muốn tồn tại và phát triển, QTDND cơ sở phải hoạt động có hiệu quả,
trong đó hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Quỹ. Vì
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do yêu cầu hoạt động kinh
doanh của QTDND cơ sở:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại QTDND cơ sở là nhằm đảm bảo
cho QTDND cơ sở thực hiện tốt chức năng kinh doanh tiền tệ gắn liền với các
nghiệp vụ trong kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của QTDND
cơ sở. Để thực hiện được mục tiêu này, đòi hỏi QTDND cơ sở phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
- Hoạt động sử dụng vốn tại QTDND cơ sở vừa phải đảm bảo tính
khách quan, phù hợp với các chức năng vốn có của QTDND cơ sở trong nền
kinh tế, vừa phải thể hiện tính chủ quan, gắn hoạt động của QTDND cơ sở
theo định hướng của nhà nước trong thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
- Phải đảm bảo những lợi ích hài hòa trong mối quan hệ với các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, gắn liền
với lợi ích của Nhà nước.
- Đảm bảo cho QTDND cơ sở thực thi các chính sách tiền tệ, tín dụng
của ngân hàng Nhà nước một cách có hiệu quả, hoạt động kinh doanh có lãi,…
- Đảm bảo cho QTDND đề phòng, hạn chế được những rủi ro trong
kinh doanh có nguồn gốc từ nhiều phía đưa lại.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đòi hỏi của sự phát triển nền
kinh tế-xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển kinh doanh cho ta thấy vai trò quan
trọng của nguồn vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa đang
11
ngày càng gia tăng. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng liên tục phát triển nhằm
cung cấp thêm các phương tiện giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó,
tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được quan tâm.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm cho hoạt động kinh
doanh QTDND cơ sở ngày càng được mở rộng về khối lượng, đồng thời chất
lượng ngày càng được nâng cao.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để QTDND làm tốt chức
năng tập trung tín dụng, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa
vốn trong nền kinh tế.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm giảm tối thiểu lượng
tiền thừa trong lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình, đầu tư
vốn phát huy tác dụng, tạo ra nhưng sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
QTDND cơ sở là một trong những công cụ để thực hiện các chính sách
của nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Năng cao chất lượng sử dụng vốn trên cơ sở tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
sẽ góp phần tăng hiệu quả sản suất xã hội, đảm bảo cho sự phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh QTDND cơ sở có mối quan hệ mật thiết với sự
phát triển của nền kinh tế. Để có chất lượng hoạt động kinh doanh của QTDND
cơ sở và hiệu quả sử dụng vốn, ngoài sự nỗ lực của bản thân QTDND cơ sở
cũng đòi hỏi sự ổn định của nền kinh tế, và hành lang pháp lý, sự phối hợp nhịp
nhàng của các cấp có liên quan trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.
- Thứ ba, đảm bảo sự tồn tại và ổn định của QTDND cơ sở
Nâng cao hoạt động sử dụng vốn là điều kiện mở rộng kinh doanh của
QTDND cơ sở làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của QTDND cơ sở do tạo
12
thêm nguồn vốn từ việc tăng cường vòng quay vốn và thu hút thêm được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Quỹ cũng sự trung thành của khách hàng.
Tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm,dịch vụ QTDND cơ sở do
giảm sự trậm trễ, chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do
không thu hồi được vốn cho vay, từ đó cải thiện được tình hình tài chính của
QTDND cơ sở, đó cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của QTDND cơ
sở so với các tổ chức tín dụng khác.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn, tạo tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của QTDND cơ sở, cho phép QTDND cơ sở có những khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung cho vốn đầu tư.
Tăng cường hiệu quả hoạt động góp phần củng cố mối quan hệ xã hội
của QTDND cơ sở, điều đó cũng có nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi
nhất cho hoạt động của QTDND cơ sở.
Từ phân tích trên, chuyên đề rút ra: Nâng cao hiệu quả hoạt động sử
dụng vốn tại QTDND cơ sở là tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển
lâu dài của QTDND cơ sở. Cũng chính vì vậy, tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn luôn luôn phải được chú trọng trong quá trình phát triển hoạt động kinh
doanh của QTDND cơ sở.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở
* Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của các QTDND cơ sở là tất cả các yếu tố về
đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội trên địa bàn hoạt động của quỹ, nó liên
quan đến nhiều đối tượng trong xã hội cho nên hoạt động kinh doanh của
QTDND cơ sở nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng
rất nhiều vào môi trường kinh doanh của mình.
13
Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động
huy động vốn của QTDND cơ sở phải kể đến là thực trạng của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển, các dịch vụ của ngân hàng cũng như các hoạt động
của các Quỹ tín dụng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của dân chúng. Bên cạnh cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng mở rộng quy mô hoạt động,các dịch
vụ tài chính, và ngược lại. Các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn như;lạm phát, chu kỳ kinh tế.
Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về
chính trị - xã hội (Chính trị, pháp luật, các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính
phủ hoặc của Ngân hàng trung ương) cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
của QTDND cơ sở. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở cho
Quỹ hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý, và các dịch vụ
tài chính của Quỹ ngày càng đa dạng phong phú.Ngược lại khi tình hình chính
trị không ổn định cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của QTDND cơ sở,
vì Quỹ luôn phải lo đối phó với những biến động của thị trường, do đó các hình
thức đầu tư, các điều kiện cho vay cũng khó khăn hơn…
* Các yếu tố nội tại
Bên cạnh các nhân tố về môi trường kinh doanh,hoạt động sử dụng vốn
của QTDND cơ sở còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố nội tại bên trong của
chính QTDND cơ sở. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể
những hoạt động thống nhất của QTDND cơ sở bao gồm hai hoạt động cơ bản
là; hoạt động huy động vốn ,hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn
là các hoạt động cho vay của QTDND cơ sở nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, hoạt
động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể đầu tư
cho vay, các ngân hàng phải có vốn, nguồn vốn này được huy động từ các
tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức trung gian tài chính
14
khác,…Muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền
với hoạt động huy động vốn,phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai hoạt
động, vì nó là hai mặt của một vấn đề huy động và sử dụng nguồn vốn.
Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp mà QTDND cơ sở
cung cấp, hoạt động sử dụng vốn còn chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác, của chính bản thân QTDND cơ sở, như; tiềm lực tài chính, năng lực
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên hay công nghệ,…
Vì vậy, để hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, các QTDND cơ sở phải
nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng, các công tác nguồn vốn,
vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của QTDND cơ sở, cụ thể là:
a. Trình độ quản lý nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hướng tới mục tiêu ổn
định hoạt động của QTDND cơ sở và đặc biệt hướng tới lợi nhuận. Nghĩa
là,QTDND cơ sở phải đạt được mục tiêu tạo nguồn vốn ổn định để có thể sử
dụng và xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp nhất.
Quản lý nguồn vốn về quy mô nghĩa là xem xét QTDND cơ sở có khả
năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ cấu,quy mô từng loại vốn ảnh
hưởng tới việc trả lãi và ảnh hưởng tới sự ổn định trong hoạt động của
QTDND cơ sở như thế nào.
Quản lý chi phí lãi là đưa chính sách lãi suất huy động phù hợp với
từng thời kỳ, trên cơ sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Tính
toán tổng chi phí trả lãi - chi đầu vào để xác định chi đầu ra.
Quản lý kỳ hạn nguồn vốn, Quỹ xác định ra từng kỳ hạn huy động,xác
định được khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng. Tính
toán kỳ hạn bình quân của khoản tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn, QTDND cơ
sở áp dụng “Nguyên lý thợ kim hoàn” để tính thời hạn trung bình của các
khoản tiền gửi.
15
Bất cứ hoạt động cho vay hay đầu tư nào đều tiềm ẩn những rạng rủi ro
khác nhau và mức rủi ro cũng khác nhau. Sử dụng vốn tại các QTDND cơ sở
dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả thường phải quản lý thanh khoản,
kiểm soát rủi ro trong hoạt động của mình.
b. Trình độ quản lý thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán tín dụng cho bất
kỳ khách hàng nào tại thời điểm nào.
Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà nhà quản lý QTDND cơ sở
thường xuyên phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng
biệt nào đó cần đến, tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu
cầu tín dụng.
Có nhiều biến động bất thường xảy ra trong nền kinh tế, theo thời vụ,
theo chu kỳ và không tuân theo khuôn mẫu định sẵn. Ví dụ, mức tiền gửi sẽ
tăng vào mùa thu hoạch và nhu cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xuân.
Các biến động chu kỳ thường khó dự đoán hơn các biến động theo thời
vụ. Trong suốt thời kỳ suy thoái của một chu kỳ sản suất, nhu cầu tín dụng
giảm và tiền gửi cũng có thể giảm theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương có khuynh hướng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi Ngân
hàng và các Quỹ tín dụng nói chung trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng suốt
thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai đoạn chấn hưng, nhu cầu tín dụng tăng vượt
mức tăng tiền gửi, khiến Ngân hàng bán các tài sản lưu hoạt.
Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác động đến
mức tiền gửi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản. Vấn đề đặt ra
cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là phải quản lý thanh khoản.
Quản lý thanh khoản của QTDNDCS xác định nhu cầu khả năng đáp
ứng nhu cầu thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào,
tránh tình trạng khách hàng đến rút tiền ồ ạt dẫn đến tình trạng phá sản. Điều