Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích đánh giá tính cách hướng nội hướng ngoại để từ đó điều chỉnh phù hợp với hành vi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.87 KB, 14 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN – M10.09
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

A.NỘI DUNG CHỦ ĐỀ :

Bạn hãy hoàn thành các bài tập Big 5 và MBTI. Sau đó hãy chuẩn bị một báo cáo
việc học của bạn (Số lượng từ: Tối đa 2000 từ.). Báo cáo của bạn cần giải thích:


Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?


Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hướng cho các hành vi cư xử của bạn
trong tương lai như thế nào?

Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi cư xử của bạn giúp bạn xác định và
giải thích những hành vi đó như thế nào?

Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi cư xử của mình, sự giao tiếp của bạn
với người khác, các hoạt động yêu thích và thái độ của bạn đối với công việc qua
những kết quả từ bản điều tra thái độ, giá trị và tính cách.

B. NỘI DUNG TRÌNH BÀY

I. BÀI TẬP Big 5 và MBTI:

BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê
trong bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể


hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho
các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách
khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối


4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

x

2. Chỉ trích, tranh luận

x


5

6

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x

5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng

x

6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x
x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo


7

x
x

“Big 5”


Đặc điểm I:
Hướng Ngoại

Tính cách này thiên về những giao tiếp xã hội.
Những người hướng ngoại cao thường năng
động và thích tụ tập bạn bè. Những người điềm
thấp (những người hướng nội) thường im lặng

và hay trầm ngâm.



So sánh với những người khác,
điểm của bạn trong phân này ( )
là:
khoảng trung bình
tương đối cao
tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng…..


Đặc điểm II:
Độ Hòa Nhập (
hay Thân
Thiện)

Tính cách này cho thấy xu hướng giao tiếp của
bạn với những người khác như thế nào. Những
người có độ hòa nhập cao thường đáng tin cậy,
thân thiện và sẵn sàng hợp tác. Những người

điểm thấp thường nóng nảy và không sẵn sàng

hợp tác.


So sánh với những người khác,
điểm của bạn trong phân này ( )
là:
khoảng trung bình
tương đối cao
tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng…

Đặc điểm III:
Sự kiên trì trong
theo đuổi mục
tiêu ( hay Ý chí
hoặc độ phụ
thuộc)


Tính cách này cho thấy sự quy củ và kiên trì
trong quá trình bạn theo đuổi mục tiêu. Những
người đạt điểm cao thường là những người có
mục tiêu và phương pháp rõ ràng và có trách

nhiệm. Những người đạt điểm thấp thường kém
cẩn thận hơn, không đủ độ tập trung và có thể •
dễ dàng bị phân tán khỏi công việc.



So sánh với những người khác,
điểm của bạn trong phân này ( )
là:
khoảng trung bình
tương đối cao
tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng…..

Đặc điểm IV:
Độ Vững Vàng
Về Tâm Lý

.

Tính cách này thể hiện xu hướng trải nghiệm
những suy nghĩ và cảm giác tiêu cực Những
người điểm cao dễ bị tác động bởi cảm giác

không an toàn và căng thẳng về mặt tình cảm.

Những người điểm thấp thường thư thái hơn,

bị tác động bởi tình cảm và căng thẳng.


So sánh với những người khác,
điểm của bạn trong phân này ( )
là:
khoảng trung bình
tương đối cao
tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng…..


Đặc điểm V: Độ Tính cánh này thể hiện mức độ cởi mở và sự
Cởi Mở
hứng thú với vấn đề văn hóa. Những người
được điểm cao thường có trí tưởng tượng tốt,
sáng tạo và luôn tìm kiếm những trải nghiệm

văn hóa và giáo dục mới. Những người điểm
thấp thường thực tế hơn, không quan tâm nhiều•
đến nghệ thuật và thực tế về bản chất.


So sánh với những người khác,
điểm của bạn trong phân này ( )

là:
khoảng trung bình
tương đối cao
tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng…..


Bản điều tra giá trị Rokeach
Hai bảng các giá trị được kê ra bên dưới, mỗi bảng đều được sắp xếp theo bảng chữ
cái. Mỗi giá trị đều đi kèm một mô tả ngắn gọn và một cột trống. Bạn phải sắp xếp
mỗi giá trị theo độ quan trọng với mình ở cả hai bảng. Nghiên cứu từng giá trị và suy
xem xét mỗi giá trị có thể đóng vai trò thế nào trong cuộc đời của bạn.

Để bắt đầu, chọn giá trị quan trọng nhất với bạn trong danh sách các giá trị. Đánh số
1 vào ô trống cạnh bên giá trị đó. Tiếp theo, chọn giá trị quan trọng thứ hai với bạn
và đánh số 2 vào ô trống bên cạnh đó. Tiếp tục với bản danh sách cho tới khi bạn
hoàn thành tất cả 18 giá trị trong trang này. Và tất nhiên giá trị nào với bạn ít quan
trọng nhất sẽ mang số 18.

Khi bạn hoàn tất việc đánh giá 18 giá trị hướng tới, hãy sang trang và làm tương tự
với 18 tiêu chí đánh giá. Hãy hoàn thành mỗi cột một cách độc lập.

Trong khi đánh giá, hãy bỏ thời gian và suy nghĩ thấu đáo. Bạn có thể quay lại và
thay đổi thứ tự nếu bạn đổi phương án trả lời. Khi bạn hoàn thành việc đánh giá cả
hai bản các giá trị, kết quả sẽ thể hiện khá chính xác việc bạn thực sự cảm thấy thế
nào về những điều quan trọng trong cuộc đời.

Sắp xếp (1= quan
trọng nhất...)

1

Các giá trị hướng tới
Một cuộc sống dễ chịu – sống cuộc đời khá giả
Sự bình đẳng – ái hữu và cơ hội chia đều cho tất cả
Cuộc sống thú vị - cuộc sống hào hứng, năng động
Gia đình yên ấm – chăm sóc người mình yêu thương
Tự do – độc lập và có quyền lựa chọn
Sức khỏe – thể trạng và tâm lý ổn định
Sự hài hòa bên trong – thoát khỏi mâu thuẫn bên trong
Tình ái – đời sống tinh thần và tình cảm phong phú
An ninh xã hội – được bảo vệ khỏi nguy hiểm
Hài lòng – cuộc sống hưởng thụ, nhàn hạ
Sự cứu rỗi – được cứu vớt; cuộc sống dài lâu
Được tôn trọng – Được công nhận


Thành công – sự đóng góp lâu dài
Địa vị xã hội – được tôn trọng và khâm phục
Tình bạn thực sự - tình bạn keo sơn
Thông thái – hiểu tường tận cuộc đời
Thế giới hòa bình – một thế giới không chiến tranh và mâu thuẫn
Thế giới đẹp tươi – đầy cảnh đẹp và nghệ thuật

2

Xếp hạng (1= quan
trọng nhất)

Những tiêu chí đánh giá

Tham vọng- chăm chỉ và đầy cảm hứng
Tầm nhìn mở- sự cởi mở trong suy nghĩ
Khả năng- có năng lực, hiệu lực
Sạch sẽ- sạch và gọn
Dũng cảm- can đảm bảo vệ niềm tin của bạn
Vị tha- sẵn long tha thứ cho người khác
Sẵn lòng giúp đỡ- làm việc vì lợi ích của người khác
Trung thực- chân thành và thực thà
Giàu trí tưởng tượng- dám sáng tạo và dám làm
Độc lập- tự lực, tự cường
Trí tuệ- Thông minh và luôn suy ngẫm
Logic- Đồng nhất, duy lý
Giàu tình yêu thương- tình cảm và dịu dàng
Trung thành- luôn chung thủy với nhóm hoặc bạn bè
Tuân thủ quy tắc- có trách nhiệm, đáng tôn trọng

1

Lịch sự- lịch lãm và cư xử tốt
Có trách nhiệm- đáng tin cây
Tự chủ- tự làm chủ bản thân mình, biết kiềm chế.


2

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai mặt.
Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một
mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.

Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều
thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt
nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và
đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao
tiếp với thế giới bên ngoài



Thường cần một khoảng "thời gian riêng tư" để
tái tạo năng lượng



Thường cởi mở và được khích lệ bởi con
người hay sự việc của thế giới bên ngoài




Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi khi
như "đóng lại" với thế giới bên ngoài



Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một


mối quan hệ con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

* Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?
Phần giácquan (S)
của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó
dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí
nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não
chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông
tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa

trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình
hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng
bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan

Các đặc điểm trực giác



Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý tới
các cơ hội hiện tại



Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới
các cơ hội tương lai



Sử dụng các giác quan thông thường
và tự động tìm kiếm các giải pháp
mang tính thực tiễn



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám
phá các triển vọng mới là bản năng tự
nhiên




Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông tin
và các sự kiện trong quá khứ



Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
ngữ cảnh, và các mối liên kết



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ



Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang
tính lý thuyết



Thích các thông tin rành mạch và rõ
ràng; không thích phải đoán khi thông
tin "mù mờ"



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu
không thống nhất và với việc đoán biết ý
nghĩa của nó


Chọn điều phù hợp nhất:

* Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của
chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào
đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ
khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi
người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên
lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một
cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ


Tự động tìm kiếm thông tin và

Các đặc điểm cảm tính


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh


sự hợp lý trong một tình huống
cần quyết định


hưởng tới người khác trong một tình huống cần
quyết định



Luôn phát hiện ra công việc và
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.



Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.



Dễ dàng đưa ra các phân tích
giá trị và quan trọng



Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên



Chấp nhận mâu thuẫn như một
phần tự nhiên và bình thường
trong mối quan hệ của con
người




Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu
cực với sự không hòa hợp.

Chọn điều phù hợp nhất:

* Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới
bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới
bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng,
ra
quyết
định

hướng
tới
sự
chỉn
chu,
hoàn
thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.

Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.





Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi tiến
hành.

Thoải mái tiến hành công việc mà
không cần lập kế hoạch; vừa làm vừa
tính.



Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa
thời hạn cuối.

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi
kết hợp




Thoải mái đón nhận áp lực về thời
hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót tới





Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình

gần.

chuẩn để quản lý cuộc sống.


Chọn điều phù hợp nhất:

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

* Đánh giá (J)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
I

S

T

J


Lĩnh hội (P)


II. BÁO CÁO CÁ NHÂN QUA MÔN HỌC HÀNH VI TỔ CHƯC
Như chúng ta đã biết, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành tính
cách cá nhân của mỗi người, trong đó có những yếu tố nội sinh từ bản thân họ hay có
những yếu tố ngoại sinh từ môi trường bên ngoài tác động. Hành vi của mỗi con
người được thể hiện qua tính cách của họ. Và tính cách cá nhân của con người cũng
ảnh hưởng sâu sắc đến xu hướng hành vi cư xử cá nhân của họ. Đối với mỗi tổ chức
hay cá nhân thì việc hiểu được tính cách cá nhân và xu hướng cư xử của cá nhân
trong tổ chức là một yếu tố quan trọng để tạo lập nên một tổ chức hiệu quả cao. Song
việc hiểu rõ được tính cách cá nhân của mỗi người đôi khi đối với bản thân con người
đó không phải là điều dễ dàng mà ai cũng nhận thấy. Qua bài giảng của Giáo sư
Douglas Trường Đại học Griggs cho chúng ta thấy với một số phương pháp nghiên
cứu hiện đại mà các tổ chức thường sử dụng hiện nay như những câu hỏi trắc nghiệm
về ghi nhận tính cách cá nhân hay bài đánh giá của Môn học Quản trị hành vi tổ chức
có thể giúp tổ chức cũng như các cá nhân khám phá được những nét cơ bản về tính
cách cá nhân và xu hướng hành vi cư xử của cá nhân đó.
Với việc trả lời 10 câu hỏi của BIG5: Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
và bảng đánh giá MBTI đã giúp tôi hiểu rõ hơn về tính cách của mình cũng như xu
hướng hành vi cư xử của mình - những điều mà trước đó tôi thường cảm thấy một
không được rõ ràng lắm. Trong mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân, tôi thấy mình
có đôi lúc hướng ngoại, nhiệt huyết, chỉ trích, tranh luận, sẵn sàng trải nghiệm, một
con người phóng khoáng; Nhưng về cơ bản tôi thấy mình kín đáo, trầm lặng, rất ngăn
nắp, cẩn trọng, điềm tĩnh, cảm xúc ổn định, có nguyên tắc, nhiều sáng tạo. Tôi cho
rằng tôi là một con người đáng tin cậy, có thể tự chủ và không hay lo lắng, không dễ
phiền muộn và là một con người cảm thông, nồng ấm với mọi người. Như vậy qua
bản đánh giá này – tương ứng với năm mảng lớn của nhân cách có thể thấy tôi là con
người tận tâm (thận trọng, đáng tin cậy, có lý trí), thân thiện dễ gần, không lo âu,
không thích sự thay đổi, và hướng nội. Điều này càng được thể hiện rõ qua kết quả

của bài đánh giá MBTI, bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi là ISTJ - hướng nội
(suy nghĩ trước rồi mới hành động, hướng vào bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm,
sáng tạo và sự tưởng tượng), giác quan (Tôi thường sống với hiện tại, chú ý tới các
cơ hội hiện tại, dựa trên thực tại để giải quyết công việc, có khả năng ứng biến tốt
nhất từ những kinh nghiệm trong quá khứ, ưa thích những thông tin rõ ràng rành
mạch, phân tích ), lý trí (phân tích thông tin một cách tách bạch, khách quan, dựa trên
những nguyên tắc đáng tin cậy) và đánh giá (thích sự trật tự và cấu trúc trong mối
quan hệ, thích kiểm soát việc ra quyết định và mong muốn giải quyết vấn đề nhanh
chóng). Bên cạnh đó những lúc công việc và môi trường đòi hỏi, tôi cũng đã biết
thích nghi dần với việc tham gia vào các hoạt động trên phạm vi lớn, sẵn sàng trải
nghiệm và chia sẻ quan điểm với mọi người.


Thông tin cơ bản về tính cách cá nhân trên có thể giúp tôi định hướng được
những hành vi cư xử trong tương lai của mình. Tôi cảm thấy mình rất phù hợp và
những hành vi cư xử trong tương lai của mình sẽ mang tận tâm, thân thiện, dễ gần và
mang tính hướng nội. Tuy nhiên có một đặc điểm trong tính cách của tôi mà tôi cần
thấy phải được tác động thay đổi dần, đó là trước đây tôi thấy tâm lý không thích sự
thay đổi. Bản chất của con người tôi không thích sự thay đổi, nhưng điều này trong
thực tế cũng như trong tương lai đầy rẫy sự biến động không ngừng thì nét tính cách
này sẽ là một nhược điểm của tôi. Sự thay đổi đôi khi cũng là những cơ hội tốt, nếu
tôi không biết nắm giữ và thích nghi thì tôi đã thất bại. Hiện nay qua quá trình công
tác thực tiễn tôi đã nhận thấy vấn đề này. Những thông tin về tính cách cũng định
hướng được cho tôi môi trường mà tôi thích nghi và làm việc có hiệu quả hơn cả: đó
là những công việc mang tính giấy tờ, xử lý thông tin và số liệu, những quy trình
thực hiện rõ ràng, yêu cầu mang tính cẩn trọng và tận tâm. Đôi lúc tôi cũng thấy
mình bắt đầu biết chấp nhận thử thách, trải nghiệm như là một sự khám phá mới làm
động lực cho công việc.
Tôi đã sống qua thực tiễn đã giúp tôi xác định và giải thích được về tính cách
và hành vi cư xử của mình:

Trong quan hệ giao tiếp với người khác, tôi ưa thích những mối quan hệ một
– một, tôi rất khó hòa đồng trong những mối quan hệ rộng rãi, mà chỉ thích hợp với
những mối quan hệ nhỏ và cảm thấy thoải mái trong những mối quan hệ nhỏ đó. Đối
với những mối quan hệ nhỏ đó, tôi rất dễ cảm thông, chia sẻ, nồng ấm, và thực sự là
một con người đáng tin cậy để người khác có thể chia sẻ những vấn đề. Tuy nhiên
khi đưa tôi ra một môi trường rộng lớn hơn, tôi lại thấy chưa tự tin. Tính cách này
của tôi được giải thích theo kết quả từ bản điều tra là do tôi là một con người có xu
hướng hướng nội.
Đối với công việc, tôi là một con người khá tận tâm, cẩn trọng với công việc.
Tôi thường xác định được những nhiệm vụ phải hoàn thành và luôn luôn cố gắng
hoàn thành những công việc được giao trong thời gian cho phép, luôn cảm thấy áy
náy đối với những công việc không thể làm tốt. Tôi không thích những công việc còn
dở dang cũng như sự lề mề, không chu đáo tận tình trong việc thực hiện công việc.
Tôi thích những công việc cụ thể, những thông tin về công việc phải rõ ràng, rành
mạch và không thích phải suy đoán khi có những thông tin không rõ ràng, lập kế
hoạch cụ thể trước khi hành động, tập trung vào hành động hướng công việc. Nhưng
tôi cũng sẵn sàng giám nhận những công việc mới đòi hỏi sự chịu trách nhiệm và
sáng tạo mà tổ chức thường ít ai giám nhận. Tôi sẵn sàng giám đương đầu với thử
thách mới và luôn vững tin mình sẽ có phương án tốt nhất để hoàn thành công việc
đạt kết quả. Tính cách này của tôi được giải thích theo kết quả từ bản điều tra là do
tôi là một con người trí tuệ và tự chủ.


Cũng với tính cách hướng nội giải thích cho các hoạt động yêu thích của tôi là
được nghe nhạc cổ điển, thiền, đọc sách.
Một ví dụ cụ thể khác giúp tôi xác định được rõ được những nét tính cách
hành vi của mình. Trước đây, tôi công tác tại bộ phận Tài chính Kế toán. Công việc
yêu cầu phải tiếp xúc trực tiếp với gần như hầu hết các bộ phận trong cơ quan đến
các hoạt động thu chi tài chính. Đây là công việc đòi hỏi mình phải rất cẩn trọng
nhưng đồng thời cũng rất nhiều áp lực vì vừa tham mưu, vừa giúp việc các bộ phận

chuyên môn trong công tác tài chính kế toán đòi hỏi hợp lý, hợp lệ, kịp thời. Chính
với việc tiếp xúc với nhiều người khác nhau, và công việc chuyên môn đòi hỏi phải
chính xác, cẩn trọng, nhưng cũng phải đảm bảo tiến độ nên đã tạo cho tôi một tính
cách cẩn trọng, chu đao, tận tâm đồng thời cũng phải năng động, kịp thời để tham
mưu về chuyên môn đồng thời giải quyết công việc mang tính chuyên môn có phần
nguyên tắc vừa đúng chế độ, vừa đảm bảo yêu cầu về đáp ứng công việc của mọi
người với nhiều đối tượng khác nhau. Áp lực từ công việc cũng rất cao, bạn phải giải
quyết các hồ sơ theo đúng thời hạn – mà đôi khi những bộ hồ sơ rất phức tạp so với
thời hạn đề ra, và phải giải quyết những mâu thuẫn giữa chế độ và mong muốn của
người thanh toán (vì thông thường người thanh toán luôn mong muốn nhiều hơn so
với chế độ, và bạn phải là người biết đặt mình ở cả hai vai để giải quyết mâu thuẫn
đó), đôi khi các vấn đề yêu cầu bạn phải phát huy hết sức sáng tạo vì những tình
huống đưa ra không có trong những quy trình giải quyết mà bạn được biết. Khi tiếp
nhận công việc, tôi đã cố gắng hết sức mình, tận tâm với công việc để giải quyết hết
những công việc được giao, tôi luôn cố giải quyết công việc đúng hạn vì luôn lo lắng
khi thời hạn của công việc đã cận kề. Việc tiếp xúc với người thanh toán và thuyết
phục họ là một trong những vấn đề khiến tôi lo ngại nhất vì bản thân tôi là một con
người ít tiếp xúc rộng và ngại va chạm. Một vấn đề khác là giải quyết những tình
huống ngoài quy trình luôn làm tôi cảm thấy không thoải mái và tự chủ. Tuy nhiên
với bản tính ngại thay đổi, tôi đã cố gắng hoàn thành công việc mà không có ý định
rút lui. Điều này đã gây cho tôi khá nhiều stress trong công việc, đôi khi dẫn đến hiệu
quả không như mong muốn. Hiện nay, tôi được lãnh đạo chuyển sang phụ trách bộ
phận Văn phòng. Ban đầu khi nhận quyết định, tôi cảm thấy buồn vì phải rời xa môi
trường làm việc đã gắn bó nhiều năm, và điều cơ bản là tâm lý ngại thay đổi của tôi
không sẵn sàng trải nghiệm thay đổi và sóng gió với một môi trường còn nhiều việc
cần tỉ mỉ và tiến độ hơn. Tôi đã phải đấu tranh rất nhiều để có thể đưa ra một châm
ngôn làm việc mới trong môi trường Văn phòng là : Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn
thấu hiểu – Tham mưu trước, giúp việc sau. Với sự nỗ lực muốn khám phá sự mới
mẻ và áp lực mới cộng với sự cẩn trọng của công việc tài chính kế toán cũ, tôi đã
phát huy hết khả năng làm việc của mình và đem lại sự hài lòng cho Lãnh đạo cũng

như đồng nghiệp. Hiệu quả công việc được nâng cao, stress trong công việc giảm rõ
rệt. Động lực làm việc để đạt kết quả của từng công việc dù là nhỏ nhất đã tạo động


lực mới trong công việc của tôi. Như vậy sự thay đổi phù hợp với tính cách đã mang
lại hiệu quả tích cực đối với tôi.
Bạn thấy đấy, tính cách và hành vi ứng xử là một chủ đề rất phong phú.
Không ai rõ ràng theo một tính cách nào cả, mà thường có xu hướng chủ đạo, đôi khi
chủ đạo là thế này, nhưng trong một số tình huống khác lại không như vậy. Do vậy,
để nghiên cứu và hiểu tính cách mỗi người không phải là điều dễ dàng. Khi hiểu
được tính cách con người thì sẽ giúp ích lớn trong việc định hướng những hành vi
tương lai, làm tổ chức hoạt động một cách hiệu quả nhất và tạo cho bản thân mỗi cá
nhân có động lực tốt trong cuộc sống cũng như công việc của mình. Biết khắc phục
những nhược điểm, mạnh dạn rèn luyện và phát huy tối đa mặt tích cực để mỗi hành
vi của mình đều mang lại hữu ích cho tổ chức, cho mọi người, làm được nhiều việc
tốt đòi hỏi phải từ trong suy nghĩ tốt; điều đó không chỉ có lợi cho tổ chức mà còn là
động lực mới để trải nghiệm và khám phá, làm cho cuộc sống càng ý nghĩa hơn./.

Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình Hành vi Tổ chức của Trường Đại học Griggs




×