Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Tìm hiểu bản thân qua trắc nghiệm phân tích tính cách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.54 KB, 13 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng
dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý
hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của
mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận


5

6

7

X
X

3. Đáng tin cậy, tự chủ

X

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

X

5. Sẵn sang trải nghiệm, một

X

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

X

1


7. Cảm thông, nồng ấm

8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

X
X

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định

X

10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

X

“Big 5”

2


Đặc điểm I:

Tính cách này thiên về những giao tiếp xã hội.

So sánh với những người khác,

Hướng Ngoại

Những người hướng ngoại cao thường năng động

điểm của bạn trong phần này (


và thích tụ tập bạn bè. Những người điềm thấp

) là:

(những người hướng nội) thường im lặng và hay



khoảng trung bình



tương đối cao



tương đối thấp

trầm ngâm.

Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng hướng nội.

Đặc điểm II: Độ

Tính cách này cho thấy xu hướng giao tiếp của

So sánh với những người khác,

Hòa Nhập (hay


bạn với những người khác như thế nào. Những

điểm của bạn trong phân này (

Thân Thiện)

người có độ hòa nhập cao thường đáng tin cậy,

) là:

thân thiện và sẵn sàng hợp tác. Những người điểm

thấp thường nóng nảy và không sẵn sàng hợp tác.


khoảng trung bình
tương đối cao



tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng thân thiện, hợp tác.

Đặc điểm III: Sự Tính cách này cho thấy sự quy củ và kiên trì trong

So sánh với những người khác,

kiên trì trong


quá trình bạn theo đuổi mục tiêu. Những người đạt

điểm của bạn trong phân này (

theo đuổi mục

điểm cao thường là những người có mục tiêu và

) là:

tiêu (hay Ý chí

phương pháp rõ ràng và có trách nhiệm. Những

hoặc độ phụ

người đạt điểm thấp thường kém cẩn thận hơn,

thuộc)



khoảng trung bình

không đủ độ tập trung và có thể dễ dàng bị phân •

tương đối cao

tán khỏi công việc.


tương đối thấp



Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng kiên trì theo đuổi mục
tiêu.

3


Đặc điểm IV:

Tính cách này thể hiện xu hướng trải nghiệm

So sánh với những người khác,

Độ Vững Vàng

những suy nghĩ và cảm giác tiêu cực. Những

điểm của bạn trong phân này (

người điểm cao dễ bị tác động bởi cảm giác không

) là:

Về Tâm Lý


an toàn và căng thẳng về mặt tình cảm. Những



khoảng trung bình



tương đối cao



tương đối thấp

người điểm thấp thường thư thái hơn, bị tác động
.

bởi tình cảm và căng thẳng.

Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng vững vàng tâm lý.
Đặc điểm V: Độ
Cởi Mở

Tính cách này thể hiện mức độ cởi mở và sự hứng

So sánh với những người khác,

thú với vấn đề văn hóa. Những người được điểm


điểm của bạn trong phân này (

cao thường có trí tưởng tượng tốt, sáng tạo và luôn ) là:
tìm kiếm những trải nghiệm văn hóa và giáo dục


mới. Những người điểm thấp thường thực tế hơn,

không quan tâm nhiều đến nghệ thuật và thực tế

khoảng trung bình

về bản chất.

tương đối thấp



tương đối cao

Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng chưa cởi mở lắm.

Bản điều tra giá trị Rokeach

Hai bảng các giá trị được kê ra bên dưới, mỗi bảng đều được sắp xếp theo bảng chữ cái. Mỗi giá
trị đều đi kèm một mô tả ngắn gọn và một cột trống. Bạn phải sắp xếp mỗi giá trị theo độ quan
trọng với mình ở cả hai bảng. Nghiên cứu từng giá trị và suy xem xét mỗi giá trị có thể đóng vai
trò thế nào trong cuộc đời của bạn.


Để bắt đầu, chọn giá trị quan trọng nhất với bạn trong danh sách các giá trị. Đánh số 1 vào ô
trống cạnh bên giá trị đó. Tiếp theo, chọn giá trị quan trọng thứ hai với bạn và đánh số 2 vào ô
trống bên cạnh đó. Tiếp tục với bản danh sách cho tới khi bạn hoàn thành tất cả 18 giá trị trong
trang này. Và tất nhiên giá trị nào với bạn ít quan trọng nhất sẽ mang số 18.

4


Khi bạn hoàn tất việc đánh giá 18 giá trị hướng tới, hãy sang trang và làm tương tự với 18 tiêu
chí đánh giá. Hãy hoàn thành mỗi cột một cách độc lập.

Trong khi đánh giá, hãy bỏ thời gian và suy nghĩ thấu đáo. Bạn có thể quay lại và thay đổi thứ tự
nếu bạn đổi phương án trả lời. Khi bạn hoàn thành việc đánh giá cả hai bản các giá trị, kết quả
sẽ thể hiện khá chính xác việc bạn thực sự cảm thấy thế nào về những điều quan trọng trong
cuộc đời.

Sắp xếp (1= quan

Các giá trị hướng tới

trọng nhất...)
Một cuộc sống dễ chịu – sống cuộc đời khá giả (13)
Sự bình đẳng – ái hữu và cơ hội chia đều cho tất cả (16)
Cuộc sống thú vị - cuộc sống hào hứng, năng động (7)
Gia đình yên ấm – chăm sóc người mình yêu thương (2)
Tự do – độc lập và có quyền lựa chọn (4)
Sức khỏe – thể trạng và tâm lý ổn định (1)
Sự hài hòa bên trong – thoát khỏi mâu thuẫn bên trong (14)
Tình ái – đời sống tinh thần và tình cảm phong phú (15)
An ninh xã hội – được bảo vệ khỏi nguy hiểm (12)

Hài lòng – cuộc sống hưởng thụ, nhàn hạ (18)
Sự cứu rỗi – được cứu vớt; cuộc sống dài lâu (17)
Được tôn trọng – Được công nhận (3)
Thành công – sự đóng góp lâu dài (8)
Địa vị xã hội – được tôn trọng và khâm phục (9)
Tình bạn thực sự - tình bạn keo sơn (5)
Thông thái – hiểu tường tận cuộc đời (6)
Thế giới hòa bình – một thế giới không chiến tranh và mâu thuẫn
(11)
Thế giới đẹp tươi – đầy cảnh đẹp và nghệ thuật (10)

5


Xếp hạng (1= quan

Những tiêu chí đánh giá

trọng nhất)
Tham vọng- chăm chỉ và đầy cảm hứng (11)
Tầm nhìn mở- sự cởi mở trong suy nghĩ (14)
Khả năng- có năng lực, hiệu lực (6)
Sạch sẽ- sạch và gọn (18)
Dũng cảm- can đảm bảo vệ niềm tin của bạn (4)
Vị tha- sẵn lòng tha thứ cho người khác (3)
Sẵn lòng giúp đỡ- làm việc vì lợi ích của người khác (15)
Trung thực- chân thành và thực thà (10)
Giàu trí tưởng tượng- dám sáng tạo và dám làm (13)
Độc lập- tự lực, tự cường (1)
Trí tuệ- Thông minh và luôn suy ngẫm (5)

Logic- Đồng nhất, duy lý (8)
Giàu tình yêu thương- tình cảm và dịu dàng (16)
Trung thành- luôn chung thủy với nhóm hoặc bạn bè (2)
Tuân thủ quy tắc- có trách nhiệm, đáng tôn trọng (12)
Lịch sự- lịch lãm và cư xử tốt (17)
Có trách nhiệm- đáng tin cậy (7)
Tự chủ- tự làm chủ bản thân mình, biết kiềm chế (9)

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:

6


Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật.
Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng
tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều
thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một
mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính
cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau




Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp



Thường cần một khoảng "thời gian riêng

với thế giới bên ngoài


tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con



người hay sự việc của thế giới bên ngoài


Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi khi
như "đóng lại" với thế giới bên ngoài




Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một

quan hệ con người

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S) của bộ

não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN
TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI,
giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự
kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và
hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và
các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự
đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều
cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều
hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan

Các đặc điểm trực giác

7







Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý tới
các cơ hội hiện tại





các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông thường và



khám phá các triển vọng mới là bản

tính thực tiễn

năng tự nhiên


Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông tin

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
ngữ cảnh, và các mối liên kết




Ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

tự động tìm kiếm các giải pháp mang

và các sự kiện trong quá khứ


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết



Thích các thông tin rành mạch và rõ

Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu

ràng; không thích phải đoán khi thông

không thống nhất và với việc đoán biết


tin "mù mờ"

ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của
chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào
đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ
khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi
mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng
thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ
có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Tự động tìm kiếm thông tin và

Các đặc điểm cảm tính


sự hợp lý trong một tình


hưởng tới người khác trong một tình huống cần

huống cần quyết định

quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Dễ dàng đưa ra các phân tích
giá trị và quan trọng

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.



Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên

8







Chấp nhận mâu thuẫn như một
phần tự nhiên và bình thường

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu
cực với sự không hòa hợp.

trong mối quan hệ của con
người

Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới
bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới
bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng,
ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá



Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành



Thoải mái tiến hành công việc mà không cần

động.


lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.

Tập trung vào hành động hướng công



Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết

việc; hoàn thành các phần quan trọng
trước khi tiến hành.




Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn; làm

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi
cách xa thời hạn cuối.




hợp

việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.


Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu

mềm dẻo, tự do và đa dạng.

trình chuẩn để quản lý cuộc sống.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
I

S

T

J


BÁO CÁO VIỆC HỌC
9


Quản trị hành vi tổ chức là môn học chính thức đầu tiên trong khóa học Đào tạo
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh quốc tế. Thời gian vừa qua, khi học 3 môn cơ sở, tôi cảm
thấy rất thú vị vì được ôn lại những kiến thức ngày xưa đã được học trong trường, và nó
càng củng cố thêm nguồn kiến thức của tôi. Và tôi cũng rất háo hức để đón nhận môn
học mới.
Sau khi kết thúc môn học đầu tiên, với sự giảng dạy nhiệt tình, khoa học và đầy
tâm huyết của thày giáo Douglas Jardine cùng giáo trình của nhà trường, tôi thấy rằng:
Quản trị hành vi tổ chức là một môn học còn rất mới và tương đối trừu tượng, nhưng vô
cùng thú vị. Môn học này cần thiết cho tất cả mọi người, đặc biệt là rất hữu ích cho
những người đang làm công tác quản lý, làm lãnh đạo.
Hành vi tổ chức là lĩnh vực còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam, nhưng nó lại
phản ánh các vấn đề, sự kiện rất hay thường gặp và tồn tại các tổ chức, các cá nhân và nó
cũng đề cập đến các giải pháp làm sao cho phù hợp nhất đối với một tổ chức, cá nhân khi
gặp phải các vấn đề xung đột. Tôi cảm thấy rất hứng thú khi được nghe giáo viên truyền
đạt về các lý thuyết như; hành vi cá nhân, những căng thẳng trong công việc, nhóm và
làm việc theo nhóm, văn hoá tổ chức, trí tuệ cảm xúc, xung đột và đàm phán…
Kết thúc môn học dường như tôi hiểu mình hơn, hiểu những người xung quanh
hơn và cả tổ chức của mình đang làm việc. Qua bài giảng và các bài tập tình huống tôi
cảm nhận rõ được đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của mình qua đó tôi biết được nên
phát huy điều gì và hạn chế điều gì. Mặt khác, tôi nhận thức được rõ hơn các vấn đề về
con người và tổ chức xung quanh tôi, ở nơi tôi làm việc và qua đó cũng có những định
hướng trong tương lai để hoàn thiện bản thân, cũng như góp phần hoàn thiện tổ chức nơi
tôi đang làm việc.

1. Hiểu gì về bản thân thông qua các bài tập

Trong quá trình học lý thuyết xen giữa là các bài tập cá nhân và bài tập nhóm. Và
kết thúc môn học là hai bài tập nhóm và hoàn thiện bài tập cá nhân(Big5 và MBTI).
Những bài trắc nghiệm được giáo viên truyền đạt trên lớp tưởng như một trò chơi nhẹ
nhàng, giảm căng thẳng trong học tập nhưng đã giúp chúng tôi hiểu rõ bản thân mình và
những người xung quanh mình hơn, đồng thời đánh giá được khả năng làm việc theo
nhóm của bản thân như thế nào. Trong bài tập nhóm số 1 và số 2 tôi đã được đi xâu

10


nghiên cứu các vấn đề về xung đột văn hoá, cơ cấu tổ chức và về các khái niệm cảm xúc,
trí tuệ cảm xúc và tâm lý trong khi làm việc.
Là một người còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc và cuộc sống
các kiến thức về hành vi tổ chức như là một kim chỉ nam giúp tôi vượt qua được những
khó khăn trong công việc và cuộc sống. Tôi cũng đã được rèn luyện tư duy về tổ chức,
cách thức vận hành và quản lý một nhóm trong làm việc.
Qua bài tập Big5 về 10 điểm ghi nhận tính cách cá nhân, tôi tự thấy mình là một
người tự chủ đáng tin cậy, nhiệt huyết, cảm thông và, quan tâm đến mọi người xung
quanh. Tuy nhiên tính cách có phần điềm tĩnh, cảm xúc ổn định trầm lặng. Cuộc sống
của tôi khá ngăn nắp. Thông thường, tôi rất bình tĩnh trước mọi tình huống xảy ra của
cuộc sống, luôn sẵn sàng đón nhận và nghĩ ra phương án tốt nhất để thoát hiểm, ít khi
quá lo lắng hoặc phiền muộn vì những điều đã xảy ra. Tính cách tôi thiên về sự ổn định
và dường như không có sự mạo hiểm.
Qua bài tập MBTI, tôi thấy 4 chữ cái thể hiện tính cách của mình là I S T J (có
tính cách hướng nội – thiên về đặc điểm giác quan – đưa ra quyết định bằng lý trí – xu
hướng hành xử theo phong cách đánh giá).
2. Sử dụng các thông tin đã được truyền đạt để định hướng cho các hành vi cư
xử trong tương lai.
Qua những kiến thức lĩnh hội được từ chương trình, và qua những xem xét và
nhận định bản thân như trên, tôi cố gắng phát huy hơn nữa mặt mạnh và nghiêm túc nhìn

nhận và loại trừ dần những tồn tại của bản thân để hoàn thiện mình hơn.
- Tiếp tục tìm hiểu và rèn luyện để nâng cao chỉ số EQ, tức là tăng cường khả
năng hiểu rõ cảm xúc của bản thân và cảm xúc của người khác.
- Về tính cách mặc dầu có các điểm mạnh như nhiệt huyết, đáng tin cậy, cảm
thông tuy nhiên tính cách quá thiên về sự ổn định, nguyên tắc ít sáng tạo chính vì vậy
cần có thêm sự đổi mới sáng tạo trong công việc, tránh tư duy khuôn mẫu cứng nhắc và
đôi khi cuộc sống cũng cần có sự phiêu lưu, vì vậy không phải lúc nào cũng theo những
nguyên tắc.
3.Ví dụ về kết quả và hành vi cư xử giúp tôi xác định và giải thích những hành
vi đó.

11


Trong cuộc sống, các hành vi cư xử trong tổ chức của mỗi người đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hình ảnh của người đó. Với mỗi hành vi tốt sẽ mang lại những kết quả tích
cực và ngược lại. Một ví dụ thực tế trong quá trình làm việc của tôi, phản ảnh kết quả
những hành vi cư xử tích cực mang lại những hiệu quả tích cực như sau:
Năm 2007, khi đó tôi còn rất trẻ đang là trưởng phòng kinh doanh khu vực nôị
địa. Ban giáp đốc đã quyết định sáp nhập hai phòng kinh doanh nội địa và kinh doanh
xuất khẩu làm một, và điều động tôi làm trưởng phòng này. Đối với những nhân viên
trong phòng cũ của tôi thì đã quá hiểu tính cách và cách làm việc của tôi, tuy nhiên
những nhân viên kể cả trưởng phòng phòng kinh doanh xuất khẩu cũng chưa hiểu rõ về
tôi và luôn giữ một thái độ dè dặt với tôi. Trước khi nhận nhiệm vụ mới, tôi đã giành
nhiều thời gian nghiên cứu kỹ tổ chức của phòng kinh doanh xuất khẩu, cũng như tính
cách, điểm mạnh, yếu của từng người.
Trong các cuộc họp tại phòng mới tôi đã nhận thấy một điều đó là văn hóa của tập thể
đó không giống với văn hóa mà tôi đã làm rất thành công trước đó ở một bộ phận khác
và có dự định sẽ tiếp tục phát huy ở đây. Ở bộ phận mới này, các nhân viên theo 3 xu
hướng: khoảng 40% là không đồng ý với cách sắp xếp công việc, phân công công việc

và văn hoá của phòng mà tôi xây dựng lên( trong số này có trưởng phòng kinh doanh
xuất khẩu cũ) khoảng 40% là những người đồng ý, và 20% là những người trung lập
không có chứng kiến.
Trước nhận định tình hình, tôi đã xây dựng kế hoạch làm việc cũng như cách
thuyết phục các nhân viên không theo định hướng của tôi như sau:
- Tổ chức các cuộc họp phòng với một không khí cởi mở, nhẹ nhàng. Và luôn tỏ ý
mong muốn mọi thành viên trong phòng đưa ra các ý tưởng, phương án làm sao cho
công việc được hoàn thành một cách tốt nhất, và xây dựng một tập thể phòng mạnh nhất.
Và cho họ biết rằng tôi sẽ tiếp tục phát huy những phong cách, thành quả hiện có của họ,
bày tỏ sự tôn trọng họ, đặc biệt là với những người có nhiều kinh nghiệm.
- Từ sự quan tâm, nhẹ nhàng của tôi dần dần tôi đã lấy được lòng tin của 60%
nhân viên trong phòng. Đối với 40% nhân viên còn lại, trong thời gian đầu tôi coi như
không nhìn thấy sự tiêu cực, tôi giữ một thái độ hòa nhã cần thiết với họ. Sau khi đã
được đa số mọi người ủng hộ, tôi tiến hành bước quyết định vấn đề đó là:

12


+ Nói chuyện riêng với từng người. Trong buổi nói chuyện này tôi đã cho họ biết
định hướng xây dựng văn hóa tổ chức của tôi, phân tích cho họ thấy cái lợi, cái
hại của việc giữ vững đoàn kết tập thể, làm việc vì mục đích chung. Trong cái lợi
chung thì mỗi người sẽ có cái lợi cho riêng mình.
+ Tuy nhiên tôi đã gặp phải trở ngại đó là trưởng phòng kinh doanh xuất khẩu cũ
đã không đồng ý và thống nhất với tôi về cách sắp xếp công việc, văn hoá phòng
mà tôi xây dựng. Về vấn đề này tôi đã báo cáo Ban giám đốc và Ban giám đốc
quyết định điều động người này sang một đơn vị khác phù hợp hơn.
4. Phân tích và giải thích hành vi cư xử của mình, sự giao tiếp với người khác,
các hoạt động yêu thích và thái độ với công việc.
Qua môn học Hành vi tổ chức tôi đã nhận thấy được hành vi cư xử của mình và
giải thích đựơc những hành vi đó. Qua đánh giá các giá trị tôi thấy rằng đối với tôi điều

quan trọng là sức khỏe, gia đình, sự tự chủ, độc lập và các giá trị tốt đẹp của cuộc sống;
và tôi không thích sự hưởng thụ, nhàn rỗi, sự phụ thuộc vào người khác. Và tôi cũng cố
gắng thử mình những điều mới.

Trên đây là báo cáo thu hoạch của tôi sau khi kết thúc môn học Quản trị hành vi
tổ chức. Mặc dầu tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu môn học tuy nhiên, trong bài
tập cá nhân này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo
của thầy giáo.
Xin trân trọng cám ơn.

13



×