Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHƯƠNG CHI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHƯƠNG CHI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHƯƠNG CHI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ HUẤN

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Thế Huấn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phịng Đào tạo, khoa
Nơng học trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè

những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Phương Chi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦ U ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ..................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam.................................. 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Ttình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tỉnh Yên Bái ................................. 11

1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngơ trên thế giới và ở Việt Nam ............ 14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngơ trên thế giới ...................................... 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô ở Việt Nam .................................. 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu............................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 24
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 24


iv
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục chính của các giống ngơ
lai trong thí nghiệm vụ Hè thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại Văn Yên Yên Bái ........................................................................................................... 33
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ .................................................................. 35
3.1.2. Giai đoạn tung phấn, phun râu .............................................................. 36
3.1.3. Giai đoạn chín sinh lý (TGST) .............................................................. 37
3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngơ thí nghiệm vụ
Hè thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại Văn Yên - Yên Bái ................................... 37
3.2.1. Một số đặc điểm sinh lý ........................................................................ 37
3.2.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngơ thí nghiệm vụ Hè thu
2015 và vụ Xuân 2016 tại Văn Yên - Yên Bái ............................................... 42
3.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các giống ngơ
tham gia thí nghiệm tại Văn Yên - Yên Bái.................................................... 48
3.3. Khả năng chống chịu của các giống ngơ thí nghiệm vụ Hè thu 2015
và vụ Xuân 2016 tại Văn Yên - Yên Bái ........................................................ 51
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngơ thí

nghiệm tại Văn n - Yên Bái ........................................................................ 56
3.4.1. Số bắp trên cây ...................................................................................... 58
3.4.2. Chiều dài bắp......................................................................................... 59
3.4.3. Đường kính bắp ..................................................................................... 59
3.4.4. Số hàng trên bắp .................................................................................... 60
3.4.5. Số hạt trên hàng ..................................................................................... 61
3.4.6. Khối lượng nghìn hạt (P1000 hạt) ........................................................... 62
3.4.7. Năng suất lý thuyết................................................................................ 62


v
3.4.8. Năng suất thực thu................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Đề nghị ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 70


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCC

:

Chiều cao cây

CCĐB


:

Chiều cao đóng bắp

CIMMYT

:

International Maize and Wheat Improvement Center
(Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế)

Cs

:

Cộng sự

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

CV

:

Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)

Đ/c


:

Đối chứng

FAO

:

Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)

IPRI

:

International Rice Research Institute
(Viện nghiên cứu lúa quốc tế)

LSD.05

:

Least Significant Difference
(Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%)

NS

:


Năng suất

NSLT

:

Năng suất lý thuyết

NSTT

:

Năng suất thực thu

P

:

Probability (xác suất)

P1000 hạt

:

Khối lượng 1000 hạt

PTNT

:


Phát triển nông thôn

QPM

:

Quality Protein Maize (ngô chất lượng Protein cao)

HT15

:

Hè thu 2015

USDA

:

United State Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Mỹ)

X16

:

Xuân 2016


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Phương Chi


viii
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô thí nghiệm vụ Xuân 2016
tại Văn Yên - Yên Bái..................................................................... 58
Bảng 3.11. Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm Hè thu năm
2015 và vụ Xuân 2016 tại Văn Yên - Yên Bái ............................... 63


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Hè thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái.............................. 45
Hình 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngơ thí
nghiệm vụ Xuân 2016 tại Văn Yên - Yên Bái ................................ 45
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngơ lai
thí nghiệm vụ Hè thu 2015 tại Văn Yên - Yên Bái ........................ 64
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngơ lai

thí nghiệm vụ Xn 2016 tại Văn n - Yên Bái .......................... 64


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế tồn cầu, góp
phần ni sống 1/3 dân số thế giới, đảm bảo an ninh lương thực cho nhiều
quốc gia trên thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng sản lượng ngô làm
lương thực, các nước sử dụng ngơ làm lương thực chính như: Mozambique
(93% sản lượng), Kenya (91%), Congo (86%), Ethiopia (86%), Angola
(84%), Indonesia (79%), Ấn Độ (77%).... (Ngơ Hữu Tình, 2003) [12]. Khơng
chỉ cung cấp lương thực cho con người, ngơ cịn là nguồn thức ăn quan trọng
cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho
chăn ni (Bùi Mạnh Cường, 2007)[3].
Ngồi ra ngơ cịn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp thực phẩm (sản xuất rượu, cồn, tinh bột, bánh kẹo…). Có khoảng 670
mặt hàng được chế biến từ ngô. Hàng năm ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô
để sản xuất tinh bột, 37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế
Hùng và cs, 2006) [6].
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa gạo. Diện
tích gieo trồng và năng suất, sản lượng ngơ cũng tăng mạnh, từ hơn 200 ngàn
ha với năng suất 1 tấn/ha (năm 1960), đến năm 2013 đã đạt 1,17 triệu ha với
năng suất 44,35 tạ/ha. So với các nước phát triển thì năng suất ngơ ở nước ta
vẫn thuộc loại khá thấp. Đặc biệt tại một số địa phương miền núi vùng sâu,
vùng xa đồng bào dân tộc ít người sử dụng ngơ là nguồn lương thực, thực
phẩm chính, sử dụng các giống ngô địa phương và tập quán canh tác lạc hậu
nên năng suất ngô rất thấp.
Mặc dù Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất ngô nhưng
những năm qua sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu mà

còn phải nhập khẩu khá nhiều ngơ. Có nhiều ngun nhân dẫn đến thực trạng
trên gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giống, kỹ thuật canh tác của


2
người dân và vấn đề nguồn vốn, thị trường tiêu thụ. Trong đó ngun nhân
chính hạn chế năng suất ngơ Việt Nam là chưa có bộ giống phù hợp với mỗi
vùng sinh thái nên chưa khai thác hết tiềm năng năng suất của giống.
Tỉnh Yên Bái là một tỉnh miền núi với trên 70% diện tích đất nơng lâm
nghiệp, cũng có nhiều lợi thế để phát triển sản xuất ngơ. Để sản xuất ngô Yên
Bái theo kịp các tỉnh thành trong khu vực và đạt năng suất bình quân Việt
Nam nói chung và của thế giới nói riêng, cần mở rộng diện tích ngơ lai một
cách hợp lý, đồng thời tăng cường đầu tư thâm canh. Do đó, cần phải chọn tạo
được những giống ngơ cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng. Để tìm ra được những giống
ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu,
chọn tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài
"Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái".
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Xác định được một số giống ngơ lai có khả năng sinh trưởng tốt, phù
hợp với điều kiện ngoại cảnh của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái để đưa ra
sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, các nhà quản lý, cán bộ kỹ
thuật có cơ sở khoa học vững chắc để nghiên cứu định hướng, qui hoạch phát
triển và chỉ đạo sản xuất ngô trên địa bàn huyện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc chọn giống

ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai phù hợp với điều
kiện sinh thái của tỉnh Yên Bái.


3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Xác định được giống ngô lai thích hợp cho năng suất cao ở huyện Văn
n nói riêng và của tỉnh Yên Bái nói chung, góp phần tăng năng suất, sản
lượng ngô, tăng hiệu quả kinh tế, giúp nơng dân tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển một số giống ngơ
lai ở tỉnh n Bái có thể áp dụng ra một số tỉnh khác lân cận ở vùng miền núi
phía Bắc Việt Nam.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống có vai trị rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái rất
khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần tiến hành
nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất của
các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống
thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.
Việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống ngơ lai
mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái khác
nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngơ tốt vào sản
xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.
Yên Bái là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất ngơ, tuy nhiên

năng suất bình qn lại đạt thấp hơn so với năng suất trung bình của cả nước.
Hiện nay trong tỉnh một số nơi còn sử dụng giống địa phương và giống thụ
phấn tự do. Các giống ngơ lai được trồng chủ yếu trong tỉnh có nguồn gốc từ
các cơng ty nước ngồi như Monsanto, Syngenta, Bioseed,… nên khả năng
thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy, để phát
huy được các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống khơng
thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất thì trước khi đưa các giống
ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành
đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích
ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong
những khâu rất quan trọng trong công tác giống.


5
1.2. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Những năm gần đây cây ngô được ứng dụng nhiều thành tựu khoa
học trong các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, cơng nghệ sinh học, cơ
giới hố, điện khí hố và tin học... vào cơng tác nghiên cứu và sản xuất. Do
nhu cầu sử dụng tăng nên diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong
những năm gần đây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngơ thế giới giai đoạn 2003 - 2014
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2003

114,67

44,60

645,23

2004

147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91


2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04


790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

177,39

49,16

872,06

2013

184,19


55,2

1016,73

2014

183,3

56,6

1038,3

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [21]
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 2003, năng suất ngơ trung bình của
thế giới chỉ đạt 44,6 tạ/ha nhưng đến năm 2014 năng suất và sản lượng đạt
cao nhất từ trước tới nay (năng suất 56,6 tạ/ha cao hơn 10 tạ/ha so với năm
2003; sản lượng đạt 1038,3 triệu tấn).


6
Tuy nhiên với trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng đầu tư kinh tế
vào sản xuất ngô của mỗi châu lục là khác nhau nên diện tích, năng suất, sản
lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch rất lớn. Do đó, cây
ngơ tuy được trồng rộng rãi trên tồn thế giới nhưng có sự phân bố không
đồng đều giữa các châu lục.
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2014
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Mỹ

68,39

76,97

526,4

Châu Á

59,09

51,46

304,1

Châu Âu

18,75


69,02

129,4

Châu Phi

37,0

20,97

77,61

Châu Úc

7,85

82,0

6,44

Vùng

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [21]
Với diện tích (68,39 triệu ha) Châu Mỹ dẫn đầu thế giới về diện tích
trồng ngơ, năng suất (76,97 tạ/ha) và sản lượng ngô (526,4 triệu tấn). Sau đó
là Châu Á, với diện tích lớn tuy nhiên năng suất chỉ đứng thứ 4 (hơn Châu
Phi) do việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất cịn nhiều hạn chế.
Diện tích trồng ngơ của châu Phi khá lớn, đạt 37,0 triệu ha nhưng trình độ
canh tác cịn lạc hậu nên năng suất ngơ chỉ đạt 20,97 tạ/ha, chỉ bằng 27,02%
năng suất so với Châu Mỹ. Châu Úc có diện tích ngơ thấp nhất (7,85 triệu ha)

nhưng năng suất (82 tạ/ha) chỉ sau Châu Mỹ.
Hiện nay tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.3.


7
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

33,64

107,32

361,091

Trung Quốc

35,98


59,97

215,812

Braxin

15,43

51,76

79,877

Mexicơ

7,06

32,96

23,273

Ấn Độ

8,6

27,52

23,670

Đức


0,429

119,62

5,142

Hy Lạp

0,19

119,6

21,69

Ixaren

0,005

340,97

163,60

Nước

Nguồn: FAOSTAT, 2016[21]
Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng
năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất (Minh-Tang Chang, Peter, 2005) [23], ở
Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền

thống, 52% bằng công nghệ sinh học áp dụng chuyển đổi gen vào trong sản
xuất ngô. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngơ của Mỹ đạt cao nhất, sau đó
đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,....
Do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh
dẫn đến địi hỏi lượng ngơ dùng trong chăn ni tăng. Hơn nữa trong những
năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngơ được coi là nguồn
ngun liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay
thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên
tiếp lập những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn. Vì vậy,
có thể nói cây ngơ đã và đang chiếm vị thế quan trọng so với các cây có hạt
trên thế giới nhờ vào những ưu thế vượt trội của nó.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Thế Huấn đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phịng Đào tạo, khoa
Nơng học trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2016


Tác giả luận văn

Phạm Phương Chi


9
chỉ bằng 34% so với trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng
59,8%, năm 2014 bằng 77,92%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt ngưỡng 1
triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn và đến 2014 sản lượng đạt 5202,5
triệu tấn. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng
năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dưới 1 triệu tấn ngô hạt.
Sản xuất ngô ở Việt Nam bắt đầu phát triển từ năm 1995 trở lại đây và
hình thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp gắn liền với q trình chuyển đổi cơ
cấu nơng nghiệp và chăn nuôi. Ngô là một trong những cây trồng chính cho
ngành cơng nghiệp thức ăn chăn ni phát triển. Tuy nhiên, các sản phẩm từ
ngô ở trong nước lại khơng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, vì thế tăng
năng suất trung bình bằng việc sử dụng các giống cây trồng năng suất cao
được xem là phương án phù hợp nhất.
Từ đó địi hỏi các nhà khoa học trong nước phải nghiên cứu ra những
giống ngơ có năng suất, chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển của ngành
nơng nghiệp Việt Nam.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngơ ở các vùng năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sơng Hồng

88,7

47,2

418,9

Trung du và miền núi phía Bắc

514,7

36,7

1.891,0

Bắc Trung Bộ

207,9

41,4

861,0


Tây Nguyên

248,2

53,1

1.318,5

Đông Nam Bộ

80,0

59,5

475,7

ĐB sông Cửu Long

38,0

59,6

226,6

Vùng

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015 [14]
Diện tích, năng suất, sản lượng ngơ phân bố không đều giữa các vùng
trong cả nước, qua bảng cho thấy: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy



10
diện tích sản xuất ngơ lớn nhất (514,7 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất
trong cả nước (36,7 tạ/ha). Ngược lại, vùng Đơng Nam Bộ diện tích sản xuất
nhỏ (80 nghìn ha) nhưng lại cho năng suất cao nhất (59,5 tạ/ha).
Sự trái ngược này là do: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có
diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích trồng chủ
yếu trên đất dốc, canh tác theo lối truyền thống lạc hậu và các giống ngô trồng
phần lớn là giống địa phương cùng với các điều kiện đất đai nghèo dinh
dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng
mưa phân bố không đều trong năm dẫn tới năng suất thấp.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích thấp nhất cả nước đạt 38
nghìn ha, nhưng năng suất bình quân đạt 59,5 tạ/ha, chỉ sau Đông Nam Bộ
(59,6 tạ/ha) do vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây ngô đã làm cho năng suất ngô tăng vọt so với năng
suất trung bình của cả nước, bằng 126,7%.
Tây Nguyên với 248,2 nghìn ha, năng suất trung bình đạt 53,1 tạ/ha.
Đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Do có
diện tích và năng suất khá cao nên sản lượng ngơ năm 2014 thu được là
1.318,5 nghìn tấn, chiếm 25,39% sản lượng ngơ của cả nước.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhưng từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng
định sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2013
đã có sự phát triển vượt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn
trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn thấy được vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế và kịp
thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản
xuất. Các nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc
biệt về giống mới vào sản xuất.



11
Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai đoạn lịch sử: giống
thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương năng suất thấp, giống lai
quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai đơn thay dần cho lai kép,
lai ba và không thể khơng kể đến vai trị của những người nơng dân có trình
độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ KHKT
mới với những cải tiến rất hiệu quả, phù hợp với địa phương và điều kiện cụ
thể của mình làm tăng thêm sự ưu việt của tiến bộ KHKT.
1.2.3. Ttình hình sản xuất và tiêu thụ ngô tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của 15 tỉnh miền núi phía
Bắc, nằm trên giao điểm của tuyến giao thơng chính Đơng Bắc và Tây Bắc,
Hà Nội- Lào Cai. Vị trí của Yên Bái là một lợi thế rất lớn cho khả năng giao
lưu và phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng của giá trị công nghiệp, dịch vụ và từng bước hình thành các sản
phẩm hàng hố chiến lược với quy mô ngày càng lớn. Sự chuyển dịch trên
mang nhiều yếu tố tích cực nó tác động thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế
phát triển trong đó có sản xuất nơng, lâm nghiệp.
Nhìn chung, n Bái là một trong các tỉnh có vị trí địa lý, kinh tế, xã
hội quan trọng ở miền núi phía Bắc. Sự phát triển kinh tế - xã hội của Yên Bái
ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế chung của toàn vùng và cả nước. Những
kết quả và kinh nghiệm đã đạt được trong quá trình tham gia các chương trình
của quốc gia và quốc tế trong những năm qua sẽ được tiếp tục phát huy tác
dụng cả về đầu tư vốn, kỹ thuật, thiết bị và đào tạo tạo nguồn nhân lực giúp
cho các ngành kinh tế của tỉnh phát triển trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn.
Những năm 1995 trở về trước, sản xuất ngô chủ yếu trồng các giống
thụ phấn tự do, giống địa phương có thời gian sinh trưởng dài, năng suất thấp.
Cùng với sự chuyển biến của đất nước, Yên Bái đã mạnh dạn áp dụng những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là thay thế các giống ngô địa phương



12
bằng các giống ngô lai năng suất cao như: LVN10, LVN11, LVN12... và một
số giống ngô nhập nội như: Bioseed 9607, DK999, NK4300, NK66…
Giống ngô NK66 là giống đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn cơng nhận chính thức, được đưa vào cơ cấu giống cây trồng của Tỉnh
Yên Bái và được bà con nông dân trên địa bàn tỉnh chấp nhận.
Ngô được gieo trồng trong 3 vụ sản xuất chính:
- Vụ ngơ Xn (từ tháng 2 đến tháng 6 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
chính trong năm với diện tích 7.000 - 7.500 ha, chiếm 42 - 45% tổng diện tích
gieo trồng cả năm. Diện tích ngơ Xn được trồng chủ yếu trên diện tích đất
đồi thấp (80 - 82%) và diện tích soi bãi chuyên canh ngô (18 - 20%). Các
giống ngô đựơc gieo trồng chủ yếu là các giống ngơ lai có thời gian sinh
trưởng trung ngày, năng suất khá, chịu hạn tốt như: LVN10, DK6919,
LVN99, CP999, NK4.300, B06… Năng suất ngô vụ Xuân bình quân đạt 26 27 tạ/ha, sản lượng hàng năm đạt 17.500 - 18.000 tấn chiếm 40 - 45% sản
lượng ngô cả năm.
- Vụ ngô Hè - Thu (từ tháng 6 - tháng 10 hàng năm): Đây là vụ sản xuất
bấp bênh kém hiệu quả với diện tích gieo trồng hàng năm từ 5.000 - 5.500 ha
chiếm 28 - 30% diện tích cả năm. Năng suất ngơ bình qn đạt 22- 24 tạ/ha, sản
lượng 11.000 - 12.000 tấn chiếm 20 - 25% sản lượng ngô hàng năm.
- Vụ ngô Đông (thường được trồng trên đất 2 lúa): Được tập trung chỉ
đạo mở rộng diện tích từ năm 1996 đến nay, diện tích bình qn mỗi năm đạt
5.000 - 5.500 ha chủ yếu trên đất ruộng 2 vụ lúa. Đây là vụ sản xuất đòi hỏi
cần đáp ứng đồng bộ quy trình kỹ thuật từ khâu bố trí thời vụ trà lúa mùa
sớm, sử dụng các giống ngô ngắn ngày, áp dụng kỹ thuật làm ngô bầu và yêu
cầu lượng phân bón đầu tư thâm canh cao. Năng suất ngơ vụ Đơng bình qn
đạt 25 - 30 tạ/ha. Sản lượng chiếm 30 - 32% sản lượng ngơ cả năm. Ngồi sản
phẩm chính là ngơ hạt các sản phẩm phụ như thân lá ngô được sử dụng làm
chất đốt và thức ăn cho gia súc trong mùa đông.Trong những năm gần đây,



13
tỉnh Yên Bái cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều
kết quả nhất định:
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngơ của tỉnh n Bái giai đoạn 2006 - 2014

2006

Diện tích
(nghìn ha)
15,3

Năng suất
(tạ/ha)
25

Sản lượng
(nghìn tấn)
38,3

2007

15,8

25,2

40

2008


17,4

26

45,2

2009

18,5

26,7

49,4

2010

22,6

28,6

64,7

2011

25

29,2

72,8


2012

24,7

30,6

75,5

2013

26,7

31,6

84,5

2014

28,5

29,37

83,6

Năm

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, 2015[10]
Qua bảng cho thấy: Từ năm 2006 - 2014 diện tích, năng suất, sản lượng
ngơ của tỉnh liên tục tăng, từ 15,3 nghìn ha lên 28,5 nghìn ha. Năng suất ngơ
tăng đều từ 25,0 tạ/ha năm 2006 lên 29,37 tạ/ha năm 2014, tăng 4,3 tạ/ha so

với năm 2006. Năm 2006, sản lượng là 38,3 nghìn tấn đến năm 2014 tăng lên
83,6 nghìn tấn, tăng 45,3 nghìn tấn so với năm 2006.
Sản xuất ngơ của tỉnh có những bước phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên so
với cả nước thì cịn ở mức thấp. Năng suất ngô hiện tại của tỉnh chỉ bằng 67%
năng suất ngơ của cả nước. Tuy nhiên, cây ngơ lại đóng vai trò hết sức quan
trọng trong cơ cấu cây trồng của tỉnh, góp phần nâng cao kinh tế của một bộ
phận lớn đồng bào dân tộc sinh sống tại các vùng sâu, vùng xa. Ngồi việc
thâm canh ngơ lai ở những vùng thuận lợi, cần tăng cường sử dụng các giống
ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những vùng khó khăn, nhằm tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng ngơ, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm
nghèo cho nơng dân.


14
Như vậy để có năng suất và sản lượng ngơ cao và ổn định chúng ta cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng.
Đối với huyện Văn Yên, tại đại hội Đảng bộ huyện Văn Yên lần thứ
XIV( năm 2010) xác định với tiềm năng lợi thế sẵn có, cần tập trung chỉ đạo
sản xuất nơng lâm nghiệp theo các chương trình nơng nghiệp trọng điểm,
trong đó chương trình phát triển cây lương thực được ưu tiên để đảm bảo an
ninh lương thực trên địa bàn. Trong đó, diện tích ngơ tồn huyện ổn định ở
6.000 ha, năng suất đạt 34,4 tạ/ha, sản lượng đạt 20.640 tấn. Vì vậy, để tăng
năng suất với diện tích ngày càng bị thu hẹp phải lựa chọn được giống ngô
phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của huyện.
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngơ trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngơ trên thế giới
Những nghiên cứu về nguồn gốc cây ngô của Vavilop (1926) đã cho
thấy Mêxicô và Pêru là trung tâm phát sinh và đa dạng di truyền của cây ngô.
Mêxicô là trung tâm thứ nhất còn Andet (Pêru) là trung tâm thứ hai, nơi cây

ngơ đã trải qua q trình tiến hố nhanh chóng.
Năm 1494, cây ngơ được đưa về Tây Ban Nha và bắt đầu mang lại nền
văn minh cho châu Âu. Người châu Âu nhanh chóng nhận biết được giá trị
lương thực của cây ngô và đã phổ biến trồng rộng rãi. Năm 1716, Cottin
Matther là người đầu tiên nghiên cứu thí nghiệm về giới tính của ngơ. Ông đã
quan sát thấy sự thụ phấn chéo ở cây ngơ tại Massachusettes. Trên hạt ngơ có
sự thay đổi về mầu hạt bởi giống đỏ và xanh. Tám năm sau Matther, Paul
Dudly đã đưa ra nhận xét về giới tính của ngơ: cho rằng gió đã mang phấn
ngơ giúp ngơ thực hiện q trình thụ tinh (Ngơ Hữu Tình, 2009)[13].
Năm 1760, nhà bác học người Nga, koelreute đã quan sát và mô tả hiện
tượng ưu thế lai thông qua việc lai giữa các chi Nicotinana tabacum và
N.robusa. Năm 1976 koelreute đã lần đầu tiên miêu tả hiện tượng tăng sức


×