Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.84 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hà Việt Hùng
Sinh viên thực hiện:

Nha Trang, tháng 08 năm 2015

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự chân thành, các thành viên Nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô,
các bạn đã nhiệt tình ủng hộ và hỗ trợ để nhóm có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.

1


Đầu tiên Nhóm 1 xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Hà Việt Hùng, thầy đã nhiệt
tình cung cấp đầy đủ tài liệu hỗ trợ, hướng dẫn chỉ bảo và sửa chữa để nhóm có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo này.
Bên cạnh đó cũng trân trọng gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên trường Đại học
Nha Trang đã tham gia trả lời câu hỏi khảo sát để nhóm mình có được đầy đủ thông tin tài liệu
để làm bài báo cáo.
Và cuối cùng nhóm 1 xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến nhà trường- trường Đại học Nha
Trang- đã tạo điều kiện và hỗ trợ đầy đủ trang thiết bị để nhóm 1 có cơ hội được học môn học
Phương pháp nghiên cứu khoa học - một môn học hết sức bổ ích và cần thiết giúp ích cho
sinh viên trong việc học tập và công việc trong tương lai sau khi tốt nghiệp.

2




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU........................................................................................................7
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Lý do chọn đề tài..............................................................................................7
Mục đích nghiên cứu........................................................................................8
Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................8
Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................8
Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................8
Ý nghĩa của việc nghiên cứu............................................................................8

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................9
2.1 Cơ sở lý luận.................................................................................................................9
2.1.1 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng...........................................................................9
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng làm việc nhóm.................................................10
2.1.3 Một số khái niệm liên quan đến đề tài..........................................................11
2.1.3.1 Nhóm , hoạt động theo nhóm................................................................11
2.1.3.1.1 Khái niệm nhóm ...............................................................................11
2.1.3.1.2 Các đặc tính cơ bản của nhóm...........................................................11
a. Chia sẻ mục tiêu.....................................................................................11
b. Sự tương tác giữa các thành viên...........................................................12

c. Có các quy tắc chung.............................................................................12
d. Vai trò của từng thành viên....................................................................12
2.1.3.2 Hoạt động học tập theo nhóm....................................................................14
a. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực..............................................14
b. Sự tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy sự hợp tác...............................................15
c. Trách nhiệm với tư cách “tôi” và tư cách “chúng ta”............................15
d. Các kỹ năng trong nhóm nhỏ.................................................................15
e. Đánh giá làm việc nhóm........................................................................16
2.1.3.3 Các mức độ và quá trình hình thành kỹ năng............................................17
2.1.3.4 Kỹ năng làm việc nhóm trong học tập.......................................................18
3


2.1.3.4.1 Cấu trúc của KN LVN trong học tập......................................................19
a. Kỹ năng lắng nghe.................................................................................19
b. Kỹ năng thuyết trình..............................................................................20
c. Kỹ năng thảo luận..................................................................................20
d. Kỹ năng giải quyết vấn đề.....................................................................22
e. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ........................................................................22
2.1.4 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên.............................................................23
2.1.4.1 Đặc điểm phát triển tâm lý của sinh viên.....................................................24
2.1.4.2 Vai trò của làm việc nhóm trong học tập......................................................26
2.2 Tổng quan nghiên cứu................................................................................................26
2.3 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết...............................................................................29
2.3.1 Mô hình nghiên cứu...............................................................................................29
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................30
3.1 Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................................30
3.2 Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính)....................................................................31
3.2.1 Xây dựng thang đo.................................................................................................31

3.2.2 Thảo luận nhóm......................................................................................................31
3.2.3 Thiết kế bảng câu hỏi.............................................................................................32
3.3 Nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng).........................................................32
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu..........................................................................................32
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu...............................................................................32
3.3.2.1 Đặc trưng của mẫu nghiên cứu.......................................................................32
3.3.2.2 Phân tích dữ liệu.............................................................................................33
3.3.3 Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................35
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................35
4.1 Đánh giá thang đo........................................................................................................35
4.1.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha................................................................................35
4


4.1.1.1Biến độc lập “ khi các thành viên nhóm trình bày”........................................35
4.1.1.2 Biến độc lập “khi tôi thuyết trình”..................................................................35
4.1.1.3 Biến độc lập “khi tham gia thảo luận nhóm”..................................................36
4.1.1.4 Biến độc lập “ khi giải quyết vấn đề của nhóm ”...........................................36
4.1.1.5 Biến độc lập “Khi tham gia làm việc nhóm”..................................................37
4.1.1.6 Biến phụ thuộc “Kỹ năng làm việc nhóm trong học tập”...............................37
4.1.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA...........................................................................38
4.1.2.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập......................................38
4.1.2.2 Các giả thuyết điều chỉnh.............................................................................42

4.1.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc..................................43
4.1.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu........................................................43
4.2 Phân tích thống kê mô tả.............................................................................................46
4.2.1 Thống kê mô tả kỹ năng lắng nghe.........................................................................46
4.2.2 Thống kê mô tả kỹ năng thuyết trình......................................................................46
4.2.3 Thống kê mô tả biến phụ thuộc kỹ năng làm việc nhóm........................................47

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................47
5.1 Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu của nghiên cứu......................................47
5.2 Một số đề xuất giải pháp và kiến nghị giúp sinh viên trường
Đại Học Nha Trang có kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả hơn..........................................59
5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu.....................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................51
PHỤ LỤC..................................................................................................................53

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2.3 : Mức độ và ý nghĩa của thang đo...................................................................32
Bảng 3.3.2.1: Mô tả đặc trưng của mẫu nghiên cứu..........................................................33
Bảng 3.3.2.2: Mã hóa các biến quan sát............................................................................33
Bảng 4.1.1.1: Hệ số Cronbach alpha của Biến độc lập khi tham gia làm việc nhóm......35
Bảng 4.1.1.2: Hệ số Cronbach alpha của Biến độc lập khi tôi thuyết trình....................36
Bảng 4.1.1.3: Hệ số Cronbach alpha của Biến khi tham gia thảo luận nhóm.................36
Bảng 4.1.1.4: Hệ số Cronbach alpha của Biến khi giải quyết vấn đề của nhóm.............37
Bảng 4.1.1.5: Hệ số Cronbach alpha của Biến độc lập khi tham gia làm việc nhóm......37
Bảng 4.1.1.6: Hệ số Cronbach alpha của biến Kỹ năng làm việc nhóm trong học tập...38
Bảng 4.1.2.1: KMO and Bartlett's Test..............................................................................38
Bảng 4.1.2.2: Bảng Rotated Component Matrix...............................................................39
Bảng 4.1.2.3: Bảng tóm tắt cơ cấu thang đo các kỹ năng..................................................42
Bảng 4.1.2.4: KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc.....................................................43
Bảng 4.1.2.5 : Kết quả hồi quy của mô hình.....................................................................44
Bảng 4.1.2.6 : Kết quả các hệ số hồi quy trong mô hình...................................................44
Bảng 4.1.2.7 : Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết......................................................45
Bảng 4.2: Khoảng giá trị của thang đó và ý nghĩa.............................................................46
Bảng 4.2.1: Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố Kỹ năng lắng nghe......................46

Bảng 4.2.2: Thống kê mô tả các biến quan sát của nhân tố Kỹ năng thuyết trình.............47
Bảng 4.2.3: Thống kê mô tả các biến quan sát của biến phụ thuộc Kỹ năng làm việc nhóm
trong học tập......................................................................................................................47
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Đặc điểm của hoạt động.......................................................................................24
Hình 2: Mô hình nghiên cứu Kỹ năng làm việc nhóm.....................................................29
Hình 3: Quy trình nghiên cứu............................................................................................31
Hình 4: Mô hình mới.........................................................................................................41
Hình 5: Kết quả kiểm định mô hình hồi quy.....................................................................45

6


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài

Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay đang đứng trước muôn vàn thời cơ và
thách thức, điều này đề ra nhu cầu cấp thiết cho nền giáo dục Việt Nam trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Song song với việc nâng cao chất lượng trong việc
đào tạo thì sinh viên cũng là đối tượng cần phải năng động và sáng tạo để tiếp thu những kiến
thức, phương pháp học tập mới mẻ. Ở bậc đại học thì phương pháp làm việc theo nhóm được
biết đến như là một phương pháp học tập khá phổ biến. Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm gần
như không thể tách rời với sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành kinh tế, nó có thể coi
như là hành trang mang theo khi sinh viên ra trường. Nó đã trở thành một trong những tố chất
rất quan trọng đối với những ứng viên muốn thành công. Các doanh nghiệp tuyển nhân viên
luôn yêu cầu ứng viên có khả năng làm việc theo nhóm. Đây cũng là lý do mà rất nhiều các
công ty hiện nay, đặc biệt là các công ty nước ngoài yêu cầu ứng viên phải có khả năng làm
việc theo nhóm. Nhận thấy mức độ quan trọng của công việc làm nhóm, nhóm chúng tôi đã
quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu. Ngoài những những lí do nêu trên, theo nhóm còn
có những lí do khác của lợi ích khi làm việc nhóm đó là một hoạt động quen thuộc và thiết

thực đối với sinh viên. Trong môi trường học tập và làm việc đều đòi hỏi kỹ năng làm việc
nhóm. Việc phân chia công việc khi làm việc nhóm sẽ giảm bớt áp lực công việc cho mỗi cá
nhân, đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả tập thể, tạo hiệu quả cao hơn trong công việc. Cùng
với sự hợp tác của nhiều người, đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều ý tưởng sáng tạo, đề tài sẽ
được khai thác triệt để, khắc phục được những trở ngại khi làm việc cá nhân. Ngoài ra, làm
việc nhóm còn giúp sinh viên phát triển trên nhiều phương diện: về tri thức, tư duy (tiếp thu ý
kiến, đưa ra đề xuất thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm với nhau, lĩnh hội được nhiều kiến thức
mới, phát huy tính sáng tạo,…), hoàn thiện các kỹ năng giao tiếp (kỹ năng lắng nghe, thuyết
trình, giải quyết vấn đề,…). Bên cạnh đó, làm việc nhóm còn phát triển các mối quan hệ xã
hội thông qua việc giao lưu, giao tiếp với nhiều thành viên trong nhóm và về nhân cách chẳng
hạn như phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân….
Có một kỹ làm việc nhóm tốt là hết sức cần thiết đối với tất cả các sinh viên không riêng gì
khoa kinh tế, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về tình hình làm việc theo nhóm của sinh viên là
điều rất cần thiết.
Những lý do trên là động lực thôi thúc nhóm quyết định nghiên cứu đề tài “ KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG”. Hy vọng đề tài
7


nghiên cứu của nhóm sẽ giúp cho các bạn sinh viên có thể nâng cao kỹ năng làm việc nhóm
hơn để từ đó tìm ra phương pháp học tập và cách làm việc nhóm hiệu quả trong môi trường
Đại học.
1.2 Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích:
 Khảo sát thực trạng biểu hiện kĩ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại
học Nha Trang .
 Xây dựng mô hình, thang đo và kiểm định các giả thuyết về kỹ năng làm việc nhóm của sinh
viên với các nhân tố đề xuất.
 Khuyến khích các sinh viên trường Đại Học Nha Trang làm việc và học tập theo nhóm.

 Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường Đại Học Nha Trang thông qua việc đề
ra phương pháp học tập và làm việc theo nhóm phù hợp trong môi trường Đại Học, nhằm
giúp sinh viên phát huy tối đa năng lực cá nhân. Tạo điều kiện cho sinh viên tốt nghiệp ra
trường có thể hòa nhập tốt trong môi trường làm việc nhóm của doanh nghiệp.
1.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này tập trung nghiên cứu các biểu hiện trong kỹ năng làm việc
nhóm của sinh viên trường Đại Học Nha Trang.
 Khách thể nghiên cứu: Khảo sát được thực hiện trên các sinh viên trường Đại Học Nha Trang
từ các khóa K53, K54, K55, K56.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu được thực hiện ở trường Đại Học Nha Trang trong khoảng thời gian từ tháng
7/2015 đến tháng 8/2015.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu

8


 Các nhân tố nào tác động tới kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại
Học Nha Trang?
 Thực trạng nhận thức về kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường Đại Học Nha Trang?
 Ý thức của mỗi sinh viên đối với việc rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm ra sao?
 Mức độ hiểu biết của sinh viên về các kỹ năng bộ phận của kỹ năng làm việc nhóm ?
1.6 Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
 Giúp người học hoạt động các kỹ năng nhóm cần thiết.
 Giúp sinh viên rèn luyện tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn
nhau.
 Góp phần làm tăng hiệu quả học tập của sinh viên, rèn luyện cho sinh viên có khả năng tự
học, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời.
 Tạo điều kiện cho sinh viên khi ra trường có thể hòa nhập tốt với môi trường làm việc.


CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng
Kỹ năng là một trong những yếu tố giúp cho con người hoạt động có hiệu quả. Do đó, vấn đề
nghiên cứu kỹ năng đã được các nhà tâm lý học nghiên cứu từ lâu dưới nhiều góc độ khác
nhau.
- Nhà triết học Hy Lạp cổ đại Aristot (384-322) đã xem kỹ năng như một phẩm chất, một
phần phẩm hạnh của con người. Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết
làm việc, biết tìm tòi”.
- Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp), K.D.Usinxki (Nga),
L.A.Kômenxki (Tiệp Khắc) cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ của học sinh và con đường
hình thành kỹ năng này.
9


Tuy nhiên, từ thế kỷ 19 trở về trước vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.
Chỉ bắt đầu từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên toàn thế
giới, kỹ năng trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng mang ý nghĩa thực
tiễn cao.
Nhưng nhìn chung việc nghiên cứu xuất phát từ hai quan điểm :
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các tác giả: J.B.Oatson,
B.F.Skiner, E.L.Toocđai, E.Tomen…
- Nghiên cứu kỹ năng trên cơ sở tâm lý học hoạt động mà đại diện là các nhà tâm lý học Liên
Xô (cũ). Điểm qua lịch sử nghiên cứu kỹ năng của các nhà tâm lý học, giáo dục học Xô viết
cho thấy có hai hướng chính sau:
+ Hướng thứ nhất: nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát. Đại diện cho hướng nghiên
cứu này có các tác giả: P.Ia.Galperia, P.V.Petropxki, V.X.Cudin, K.K.Platonov…Các tác giả
đã đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm kỹ năng, các qui luật hình thành và mối liên hệ giữa
kỹ năng và kỹ xảo.
+ Hướng thứ hai: nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau, như:

* Trong lĩnh vực lao động công nghiệp; V.V.Tsebbuseva (1973), V.G.Look (1980),
E.A.Milerian (1979)…Các tác gải nghiên cứu kỹ năng trong mối quan hệ giữa con người với
máy móc, công cụ, phương tiện lao động.
* Trong lĩnh vực hoạt động sư phạm: N.D.Lêvitov(1970), X.I.Kixegof(1976), G.X.Kaxchuc
(1978), N.A.Menchinxcaia (1978)…
* Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức: N.V.Cudomina (1976), L.T.Tiuptia (1987)…
Mặc dù nghiên cứu kỹ năng ở các hướng khác nhau nhưng các tác giả không có những quan
điểm trái ngược nhau về khái niệm kỹ năng mà những quan điểm đó thường bổ sung cho
nhau.
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng làm việc nhóm
Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng thuộc các lĩnh vực
hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục học Việt Nam quan tâm. Về kỹ năng
lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Huân…Về kỹ năng sư phạm có

10


Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo…Về kỹ năng giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh…
Về kỹ năng học tập của sinh viên có Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành…
Cùng với sự thay đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học được
phát huy tích cực tối đa. Học theo nhóm là một trong những hình thức học tập phát huy tích
cực của người học, dạy học hướng về người học. Vì thế , học theo nhóm trở nên rất phổ biến,
đóng vai trò không thể thiếu ở trường đại học.
Ngoài những tác phẩm , bài báo nghiên cứu về những vấn đề này như “Phương pháp
học tập theo nhóm” của TS.Trần Thị Thu Mai, trường đại học sư phạm tp.Hồ Chí Minh, “Làm
việc theo nhóm- một phương pháp học phát huy sức mạnh tập thể” của Phạm Thị Huyền, luận
văn thạc sĩ Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang “Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong
tổ chức của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang” (2006) và luận văn thạc sĩ
của Kiều Ngọc Quý “Tổ chức học hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo nhóm”
(2009).

Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của
sinh viên. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề này càng trở nên cần thiết, góp phần vào việc rèn
luyện kỹ năng cho sinh viên, đáp ứng xu hướng giáo dục đào tạo ở bậc đại học hiện nay.

2.1.3 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
2.1.3.1 Nhóm, hoạt động theo nhóm
2.1.3.1.1 Khái niệm nhóm
Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra quan điểm như sau:
-Theo từ điển tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa
các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá
trình hoạt động chung”[11,tr.561].
-Theo A.V.Petrovxki thì “nhóm là một cộng đồng người thống nhất với nhau trên cơ sở
một hay một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện hoạt động chung và giao tiếp
của họ”[40,tr.76].

11


-Với Marvia Shaw, nhà tâm lý học phương Tây,ông cho rằng “nhóm là cộng đồng người
có từ 3 người trở lên, giữa họ có sự tác động tương trợ và ảnh hưởng lẫn nhau, tồn tại trong
một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt động chung”[40,tr.76].
-Theo Trần Hiệp “nhóm là một cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa họ có sự tương
tácvà ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung”[18,tr68].
-Ngoài ra, còn một số quan điểm khác về nhóm như “nhóm là một tổ chức bao gồm
những thành viên được thành lập và tồn tại vì mục đích chung [36,tr330] hay “nhóm là tập
hợp những cá nhân có các khái niệm bổ sung cho nhau, cùng nhau cam kết chịu trách nhiệm
thực hiện một số mục tiêu chung”[25,tr.13].
-Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập hợp hai người trở lên, giữa học có sự tương
tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung, nhằm được mục tiêu chung của nhóm.
2.1.3.1.2 Các đặc tính cơ bản của nhóm

-Theo tâm lý học Xô Viết, tính thống nhất của nhóm dựa trên những dấu hiệu: đặc điểm
hoạt động chung, thuộc tính xã hội hoặc giai cấp, đặc điểm tổ chức, mức độ phát triển...đặc
biệt là “sự tồn tại của nhóm không tách rời hoạt động”[18,tr.67].
-Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, nhóm phải có đủ 4 yếu tố:
a. Chia sẻ mục tiêu
Một tập hợp người không thể được xem như một nhóm nếu họ không có cùng mục tiêu
và cùng chia sẽ trách nhiệm để cùng đạt được mục tiêu đó. Khi trong tập thể người ta không
thể chia sẽ mục tiêu thì lại có sự phân hóa thành nhiều nhóm. Mục tiêu chung là điểm qui tụ
các thành viên trong nhóm, mục tiêu cũng chính là động lực, là kim chỉ nam cho nhóm hoạt
động. Mục tiêu giúp các thành viên giải viết mẫu thuẫn và xác định cách làm việc của nhóm.
Khi tham gia xây dựng mục tiêu chung , các thành viên trong nhóm sẽ thấy hứng thú và họ
đều cố gắng để đạt được.
b. Sự tương tác giữa các thành viên
Đây là yếu tố cơ bản LVN. Để trở thành một nhóm, các thành viên cần có mối quan hệ
“mặt giáp mặt” kéo dài trong một thời gian nhất định. Họ giao tiếp và ảnh hưởng lẫn nhau. Họ
giao tiếp với nhau bằng lời nói hay ngôn ngữ cơ thể. Sự tham gia tích cực của nhóm viên sẽ
đem lại sự thỏa mãn và gắn bó với nhóm. Tương tác phải hai chiều, chính tương tác là yếu tố
chủ yếu làm thay đổi hành vi con người. Trong tiếp xúc họ càng gắn bó với nhau thì nhóm
12


càng dễ dàng đạt được mục đích chung, Chất lượng của tương tác mang ý nghĩa rất lớn vì nó
làm tăng cường hiệu quả LVN.
c. Có các quy tắc chung
“Những quy định chung của nhóm là đặc tính quan trọng nhất trong việc giúp cho nhóm ổn định
và vận hành một cách có hiệu quả”[36,tr.335]. Tập thể nào khi làm việc chung cũng cần xây dựng
nội quy để mọi người tuân theo.
Quy tắc là các luật lệ hướng dẫn hành vi mà nhóm đặc ra. Những quy tắc có thể được
thông báo, xác định một cách chính thức hoặc có khi được nhóm viên mặc nhiên chấp nhận
không cần hình thức. Đối với các quy tắc này thì không thể áp đặt mà qua quá trình gắn bó

với nhau, các thành viên sẽ phát hiện và tuân thủ.
d. Vai trò của từng thành viên
Mọi cá nhân của nhóm có những vai trò riêng góp phần giúp nhóm hoạt động hiệu quả.
Thường thì các vai trò là kết quả của quá trình phân chia trách nhiệm dựa vào khả năng
chuyên môn cũng như những điều kiện khác. Vai trò là khuôn mẫu các hành vi quen thuộc mà
cá nhân phát triển để phục vụ nhóm các vai trò này có thể thành nếp tùy đặc tính nhân cách
của nhóm viên và nhu cầu chung của nhóm. Vì thế vai trò không luôn ở thế tĩnh mà ở thế
động tùy phát triển để phục vụ nhóm. Các vai trò này từ từ có thể thành nếp tùy đặc tính nhân
cánh của nhóm viên và nhu cầu chung cầu chung của nhóm.Vì thế vai trò không luôn ở thế
tĩnh mà ở thế động tùy vào các tình huống khác nhau. Một thành viên cùng một lúc có thể giữ
nhiều vai trò.
Rõ ràng, nếu chỉ tập hợp một số lượng người nào đó mà giữa họ không có mục tiêu
chung, không có sự tương tác, không có sự chia sẽ...nghĩa là “giữa họ không có hoặc động
chung thì đó không phải là nhóm mà là đám đông”[40,tr77], LVN tạo nên sự liên kết, thúc
đảy tinh thần hợp tác, phụ thuộc giữa cá thành viên; mọi người cần cố gắn thể hiện tốt vai trò
của mình: cùng chia sẽ trách nhiệm, cùng nhau hỗ trợ và cam kết giải quyết vấn đề chung của
nhóm. Khi cả nhóm hoạt động hiệu quả nhất là khi các cá nhân cùng đồng lòng phối hợp ăn ý
hướng về một mục đích.
Vì vậy, làm việc nhóm không hẳng chỉ là làm việc với nhiều người, làm việc nhím khác
với làm việc đông người, chúng ta so sánh sự khác biệt đó sau đây;

13


NHÓM

ĐÁM ĐÔNG

1. Các thành viên làm việc tương tác lẫn


1. Các thành viên làm việc độc lập thường

nhau. Họ hiểu rõ mục tiêu của nhóm chỉ

không có mục tiêu chung theo kiểu

đạt két quả tốt hất bằng cánh hỗ trợ cho

“mạnh

ai

nấy

làm”

nhau
2. Các thành viên cam kết chịu trách

2. Các thành viên chỉ tập trung vào công

nhiệm phần việc cảu mình trong nhóm

việc của bản thân, họ không liên quan
đến mục tiêu của đám đông đó.

3. Họ đống góp kinh nghiệm tài năng của

3. Họ chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình,


mình vào sự thành công của cả nhóm

không biết hoặc không để ý điều người
khác

4. Các thành viên trung thực bọc lộ ý kiến,

4. Các thành viên không tin tưởng nhau.

tôn trọng lắng nghe người khác , đặc câu

Nếu có ý tưởng họ thường giữ riêng

hỏi và sẵn sàng thay đổi quan điểm

cho mình không chia sẽ, không dón

5. Các thành viên bình đẳng trong việc bàn

nhạn sự gợi ý cảu người khác

bạc đưa ra cánh giải quyết vấn đề. Mọi

5. Họ cảm thấy phiền lòng khi bất đồng

thành viên đều mong muốn cùng nhau

quan diểm, họ không tham gia vào việc

giải quyết vấn đề đó


giải quyết vấn đề và không hề có sự
ủng hộ nào để giúp họ giải quyết vấn đề

2.1.3.2 Hoạt động học tập theo nhóm
Khi nghiên cứu về hoạt động học tập nhóm, có các định nghĩa sau :
- A.T.Francisco (1993): hoạt động học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo
phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập.
Người học trao đổi ý tưởng và kiến thức với các thành viên khác của nhóm… các thành viên
tham gia tích cực và hợp tác với nhau để lĩnh hội kiến thức và kỹ năng mới.
- Theo Slavin “nhóm học tập là một nhóm nhỏ bao gồm năm bảy học sinh… Sau khi giáo
viên hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài và phân phát các tài liệu… sau khi đọc tài liệu và

14


thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời, cả nhóm đưa ra ý kiến và nhận định về nội dung và mục
đích của đề tài”.
- Hoạt động học tập theo nhóm là hình thức người cùng nhau hợp tác trong nhóm để hoàn
thành công việc chung. Học tập theo nhóm không đơn thuần là chia người học thành từng
nhóm để cùng giải quyết một cấu hỏi khò mà một học sinh bình thường không thể giải quyết
được, mà người học phải cùng nhau hợp tác trong học tập để hoàn thành công việc chung.
Như vậy, qua quan điểm của các tác giả về hoạt động học tập theo nhóm, có thể thấy “
hoạt động học tập theo nhóm cũng là hình thức hợp tác”. Học hợp tác là một quan điểm học
tập rất phổ biến và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham
gia, đóng góp trực tiếp của người học vào quá trình học, đồng thời yêu cầu họ phải làm việc
cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung.
Học hợp tác theo David Johnson và Roger Johnson (1999) phải hội tụ các yếu tố sau:
a. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: các thành viên trong nhóm phải cùng
nhau làm việc để đạt mục tiêu chung. Yếu tố này giúp các thành viên hiểu rằng đóng góp của

mỗi cá nhân là một yếu tố góp phần làm nên thành công của nhóm. Mỗi người phải có trách
nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao để cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ chung. Kết quả học
tập của cả nhóm là công sức đóng góp của mỗi thành viên. Mỗi thành viên không chỉ hoàn
thành nhiệm vụ của mình mà còn phải tham gia giúp đỡ các thành viên khác để cùng nhau
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. “Sự phụ thuộc lẫn nhau” tồn tại khi các thành viên
trong nhốm gắn kết với nhau theo kiểu một cá nhân không thể thành công khi các thành viên
khác thất bại. Trong thực tế, khi yếu tố này không tồn tại , các thành viên trong nhóm không
có cảm giác rằng họ đang làm việc chung, nên dễ dẫn đến cạnh tranh hay làm việc riêng lẻ.
Ngoài ra, “sự phụ thuộc” này còn giúp các thành viên biết quân tâm đến ý kiến của nhau
nhiều hơn và giao tiếp hiệu quả hơn. Nếu một người trong nhóm không hoàn thành trách
nhiệm của mình, cả nhóm phải cùng chịu trách nhiệm.

b. Sự tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy sự hợp tác: giúp đỡ nhau học tập, ủng hộ những
thành công và cố gắng của nhau. Các thành viên trong nhóm phải gặp nhau thường xuyên để
thảo luận nhiệm vụ chung của nhóm. Trong các buổi thảo luận này, mọi người khuyến khích,
động viên nhau cùng tham gia, cùng chia sẻ, giúp nhau cải thiện kết quả học tập hoặc tìm ra
các nguồn tài liệu cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ chung. Đây là cơ hội để các thành viên
tiếp xúc với nhau nhiều hơn, lắng nghe người khác và đóng góp ý kiến của mình.
15


c. Trách nhiệm với tư cách “tôi” và tư cách “chúng ta”: mỗi thành viên phấn đấu cho
mình và nhóm. Mỗi cá nhân phải hiểu họ được tính điểm dựa trên đóng góp của mình cho
nhóm, điều này giúp các thành viên chia đều trách nhiệm cùng nhau mà khồn đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau. Khi các thành viên có trách nhiệm với nhau, họ sẽ cùng nhau tạo nên động
lực khuyến khích nhau học tốt hơn. Mỗi thành viên chỉ được công nhận khi có đóng góp cho
nhóm. Khi thành tích cá nhân được nhóm công nhận, họ sẽ nổ lực hơn và phấn đấu nhiều hơn
cho thành công chung của nhóm.
d. Các kỹ năng trong nhóm nhỏ: bao gồm kỹ năng giao tiếp và kỹ năng học nhóm
như cách trình bày một quan điểm, biết chia sẻ nguồn thông tin, tài liệu hay thuyết phục người

khác hòa giải các ý kiến bất đồng, cùng nhau đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề chung
của nhóm. Để đạt được lợi ích khi học nhóm, người học buộc phải có những kỹ năng này.
Nhiều nghiên cứu cho thấy những người học có đủ các kỹ năng trên, họ luôn có tinh thần hợp
tác và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Ngược lại, khi không có những kỹ năng giao tiếp thích
hợp, họ thường gặp khó khăn trong quá trình làm việc chung, thiếu tự tin và luôn tạo ra những
bất đồng. Một trong những lý do khiến cá nhân bị đẩy ra khỏi nhóm là do họ thiếu kỹ năng
giao tiếp.
Những kỹ năng giúp cá nhân giao tiếp và làm việc có hiệu quả trong nhóm:
*Kỹ năng cá nhân:
- Nghe chủ động (nghe và góp ý kiến)
- Nhận xét công bằng.
- Có trách nhiệm với hành vi của mình.
- Biết phê phán, giải quyết bất đồng trên tinh thần xây dựng.
*Kỹ năng nhóm nhỏ:
- Biết thay phiên nhau khi thảo luận.
- Biết chia sẻ công việc.
- Biết tham gia các quyết định dân chủ.
-Biết hiểu quan điểm của người khác.
-Biết phân biệt ý kiến đóng góp khác nhau của các thành viên.
16


Đây là những kỹ năng không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc
nhóm, nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng người học chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc
cá nhân chứ nhân chứ không cùng nhau học và làm việc hợp tác.
Ngoài ra, khi hợp tác để hoàn thành mục tiêu chung mọi thành viên cảu nhóm cần phải:
- Tìm hiểu và tin tưởng nhau.
- Trao đổi thông tin chính xác.
- Cho và nhận sự giúp đỡ của nhau.
- Giải quyết bất đồng trên tinh thần xây dựng.

Sinh viên chỉ thật sự hợp tác cùng nhau trong học tập và thành công khi họ được dạy,
trải qua quá trình luyện tập và được khuyến khích áp dụng những kỹ năng này trong học
nhóm.
e. Đánh giá làm việc nhóm: đây là yếu tố quan trọng trong quá trình làm việc nhóm vì
dựa vào đó nhóm biết được họ đang làm việc như thế nào và làm sao để duy trì cách làm việc
hiệu quả. Khi các thành viên tham gia đánh giá đóng góp của cá nhân cho hoạt động chung
của nhóm, nó sẽ thúc đâye các thành viên phát huy năng lực cao hơn, khi các thành viên được
đánh gía thường xuyên họ sẽ phải chú ý để giao tiếp hiệu qua hơn. Ngoài ra ,quá trình đáng
giá nhóm còn giúp các thành viên duy trì các quan hệ làm việc hiệu quả và phát triển các kỹ
năng học nhóm.
Như vậy, học theo nhóm chỉ mang tính hợp tác khi người học tham gia vào các hoạt
động chung của nhóm. Việc học tập của nhóm mang tính hợp tác là tranh đua. Mục đích học
tập là lý do chính cho sự tồn tại của nhóm. Công việc của nhóm sẽ không hoàn thành nếu
không có sự đóng góp tích cực của từng cá nhân. Thành viên trong nhóm phải nhận thức rằng
nổ lực của mỗi cá nhân là điều kiện thiết yếu cho sự thành công của nhóm và của chính họ. Vì
thế họ phải dựa vào nhau, hỗ trợ nhau, cùng nhau bàn bạc trao đổi thông tin cũng như quan
điểm riêng của mình và biết vận dụng các kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá đẻ giải quyết
vấn đề, hoàn thành công việc được giao.
Trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân
được phân công một nhiệm vụ cụ thể, mỗi người đều có trách nhiệm riêng của mình. Làm
việc nhóm phải được tổ chức sao cho mỗi người đều đóng góp tích cực vào hoạt động chung
của nhóm. Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng thành viên sẽ tạo điều kiện tối
17


đa cho sự hoàn thiện của mỗi cá nhân sẽ đóng góp cho thành công của nhóm. Người học chỉ
học tốt hơn và đạt thành tích cao hơn khi làm việc trong nhóm được tổ chức với đầy đủ các
yếu tố trên.
Trên cơ sở lý luận đã phân tích về nhóm, làm việc nhóm và hình thức học tập theo
nhóm, chúng tôi xác định: Làm việc nhóm trong học tập chính là hình thúc học tập theo

nhóm mà ở đó các thành viên trong nhóm phải hợp tác cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Làm việc nhóm trong học tập chỉ đạt hiệu quả khi các thành viên trong nhóm biết:
- Xác định mục tiêu chung của nhóm.
- Lắng nghe và chấp nhận người khác.
- Trình bày quan điểm của mình.
- Thảo luận và giải quyết vấn đề chung của nhóm.
- Hợp tác và chia sẻ.
2.1.3.3.2 Các mức độ và quá trình hình thành kỹ năng
Theo quá trình KN hình thành qua 5 giai đoạn
- Mức 1: có KN sơ đẳng , hành động được thực hiện theo cách thử và sai, dựa trên vốn hiểu
biết và kinh nghiệm.
- Mức 2: biết cách thực hiện hành động nhưng không hiệu quả.
- Mức 3: có những KN chung nhưng còn mang tính rời rạc, riêng lẻ.
- Mức 4: có những kỹ năng chuyên biệt để hành động.
Mức 5: vận dụng sang tạo những kỹ năng đó trong các tình huống khác nhau.
Quá trình hình thành kỹ năng gồm 3 bước:
-

Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích,cách thức và điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu
Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện hành động
nhằm đạt được mục đích đề ra.

18


Mục đích là kết quả của hành động, định hướng cho hành động. Nếu dừng lại ở đây thì
chưa có kỹ năng, chỉ là lý thuyết tri thức về hành động.
Giai đoạn làm thử theo mẫu tiến tới hình thành KN, giúp con người đối chiếu với tri thức,

tiến hành thao tác để giảm bớt sai sót trong quá trình hành động để đạt kết quả.
Cuối cùng muốn có KN con người phải luyện tập. Giai đoạn này, các tri thức được cũng cố
nhiều lần, các thao tác được ôn luyện các hệ thống, kết quả của hành động đạt được một cách
chắc chắn hơn. KN chỉ thực sự ổn định khi người ta hành động có kết quả trong những điều
kiện khác nhau. Việc luyện tập đạt được kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện luyện
tập, đặt biệt là sự nỗ lực của cá nhân.
Như vậy quá trình hình thành KN là quá trình hành động và luyện tập hành động trong
thực tiễn đa dạng.
2.1.3.4 Kỹ năng làm việc nhóm trong học tập
Kỹ năng làm việc nhóm (KN LVN) trong học tập là khả năng vận dụng những tri thức và
những kinh nghiệm đã có về làm việc nhóm . Các thành viên cùng phối hợp chặt chẽ với nhau
để giải quyết một vấn đề học tập cụ thể nhằm hướng đến một mục tiêu chung; sản phẩm của
nhóm là sản phẩm của trí tuệ tập thể.
Kỹ năng làm việc nhóm trong học tập được hình thành trước hết từ việc nhận thức đúng
đắn về làm việc nhóm trong học tập, các thao tác kỹ thuật để thực hiện công việc, sau đó là
phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn.
2.1.3.4.1 Cấu trúc của KN LVN trong học tập
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến kỹ năng, nhóm và làm việc nhóm
trong học tập, cũng như xuất phát từ mục đích và yêu cầu làm việc nhóm , chúng tôi cho rằng
kỹ năng làm việc nhóm trong học tập của sinh viên là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các kỹ
năng bộ phận sau:
a. Kỹ năng lắng nghe
Khi làm việc theo nhóm, truyền thông được xem là một trong những hoạt động quan trọng
nhất. Bởi nó đóng vai trò của một cơ quan tuần hoàn, chuyển tải thông tin đến mỗi thành viên
và giữa các thành viên với nhau. Truyền thông là truyền báo cho người khác những tin tức, tài
liệu liên hệ đến họ trong tổ chức nhóm.

19



Sẽ thiếu sót nếu nghĩ truyền thông là hoạt động một chiều (từ người truyền đến người nhận
tin) mà phải hiểu đây là hoạt động hai chiều (chiều phản hồi trở lại từ phía người nhận)
Đối với người nhận tin, để phản hồi chính xác điều quan trọng là phải biết lắng nghe để
hiểu được mục đích nội dung của thông tin truyền đến. Việc tiếp nhận thông tin một cách chính
xác đầy đủ là điều kiện quyết định để thực hiện tốt thông tin đó. Ngược lại, khi tiếp nhận các
thông tin phản hồi từ phía người nhận, thì “người truyền” lúc này cũng cần phải biết lắng nghe,
ghi nhận, tránh thái độ chỉ trích ngắt lời.
Lắng nghe chính là chìa khóa của truyền thông khi tham gia LVN. Biết lắng nghe, nghĩa là
chú tâm vào ý kiến của các thành viên trong nhóm, chúng ta mới hiểu rõ tại sao và do đâu có
những quan điểm khác biệt cũng như những hạn chế, qua đó chúng ta mới có thể đóng góp ý
kiến xây dựng để các ý kiến trong nhóm được hoàn thiện hơn. Lắng nghe cũng giúp ta thu thập
được nhiều thông tin hơn, là cơ sở để ra quyết định và giải quyết vấn đề của nhóm một cách
khoa học, khách quan.
Lắng nghe không chỉ là tiếp nhận thông tin từ người nói, mà người nghe còn phân tích
theo hướng tích cực, phản hồi bằng thái độ tôn trọng ý kiến của người nói dù đó là ý kiến trái
ngược với quan điểm của bản thân, không phê phán mà trái lại phải biết khuyến khích, khơi
dậy sự tự tin phát biểu ý kiến của người khác.
Như vậy, biểu hiện của người có KN lắng nghe:
- Ngừng nói.
- Biết chờ đến lượt.
- Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe.
- Tránh những việc làm gây mất tập trung.
- Đồng cảm với người nói.
- Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh.
- Tránh tranh cãi hoặc phê phán.
- Đặt câu hỏi đúng lúc.
b. Kỹ năng thuyết trình
KN thuyết trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập theo nhóm cũng như làm
việc sau này của SV, đặc biệt là đối với SV sư phạm.
Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho người

nghe nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Thuyết trình cũng là một bài nói ngắn gọn của một
người hoặc một nhóm người về một chủ đề cụ thể nào đó để trình bày một nhận định, một
20


quan điểm…nhằm thuyết phục người nghe chấp nhận quan điểm và có cùng suy nghĩ với
mình.
Với sự phân công của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị đề tài, chủ động tìm kiếm tài
liệu liên quan… để trình bày trước nhóm hoặc lớp. Thuyết trình thành công khi người nói có
khả năng diễn đạt ý tưởng của mình, biết cách trình bày ý kiến của mình về một vấn đề, phân
tích vấn đề cho mọi người hiểu đúng, biết cách chứng minh và bảo vệ ý kiến của mình. Ngoài
ra, bài thuyết trình thành công sẽ tác động mạnh mẽ làm thay đổi nhận thức, tình cảm, ý chí và
hành động của người nghe.
Để thuyết trình thành công, người trình bày phải:
- Xác định mục tiêu trình bày.
- Chuẩn bị nội dung đầy đủ.
- Lập dàn ý tóm tắt.
- Chuẩn bị các câu hỏi có liên quan.
- Luôn giao tiếp với người nghe thông qua hệ thống phi ngôn ngữ.
c. Kỹ năng thảo luận
Thảo luận là phần tất yếu tạo nên hoạt động học tập theo nhóm , là hình thức các thành
viên trong nhóm cộng tác với nhau để trao đổi ý tưởng, quan điểm, chia sẻ nguồn thông tin để
cùng nhau hình thành cách giải quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến kết luận.
Thảo luận nhóm khắc phục tình trạng thụ động, lười suy nghĩ và thiếu hẳn sự phản hồi
từ phía người học. Khi những vấn đề được nhóm đưa ra thảo luận, bàn bạc đòi hỏi các thành
viên phải tự sưu tầm tài liệu, phải động não cố gắng tìm hiểu và đưa ra ý kiến của mình, cùng
nhau giải quyết nhiệm vụ học tập. Qua đó, hình thành ở SV khả năng tìm tòi, quan sát, so
sánh, nghiên cứu tài liệu, nhận xét, đánh giá, tổng hợp và sáng tạo. Ngoài ra, tinh thần hợp
tác, thông cảm, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau cũng được phát huy giữa các thành viên trong
nhóm.

Nhờ không khí thảo luận cởi mở, sôi nổi sẽ tạo cơ hội cho các thành viên nhút nhát
mạnh dạn hơn khi trình bày ý kiến của mình, học được cách tôn trọng và lắng nghe người
khác, tạo cho SV sự tự tin hứng thú trong học tập. Hơn nữa, thảo luận nhóm sẽ làm cho kiến
thức của SV bớt phần chủ quan, phiến diện, ngược lại sẽ tăng tính khách quan và khoa học,
kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
Thảo luận có rất nhiều loại khác nhau, bao gồm các thảo luận mà người tham gia phải:
+ Đưa ra quyết định
21


+ Dưa ra hoặc chia sẻ ý kiến của họ về một chủ đề nhất định
+ Tạo ra một cái gì đó
+ Giải quyết một vấn đề
Tuy nhiên, thảo luận chỉ phát huy vai trò của nó khi các thành viên trong nhóm có những
biểu hiện sau:
- Xác định mục tiêu rõ ràng và cụ thể.
- Chuẩn bị nội dung, thu thập dữ kiện liên quan đến nội dung thảo luận.
- Thái độ lắng nghe, tôn trọng các ý kiến.
- Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên.
- Biết khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi phù hợp kích thích sự suy nghĩ của mọi
người.
- Biết điều động sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm.
- Biết chia sẻ thông tin, kinh nghiệm mình có cho các thành viên khác.
- Phát hiện những khác biệt, mâu thuẫn trong các ý kiến, quan điểm và cùng nhau giải
quyết.
- Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống.
- Mục tiêu phải được giải quyết sau buổi thảo luận
d. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là khâu cuối cùng khi hoàn tất hoạt động chung của nhóm, “Giải pháp
cho một vấn đề do nhóm đề ra luôn tốt hơn giải pháp chỉ do một cá nhân nghĩ ra” .Nhiệm vụ

học tập được đưa ra để nhóm thảo luận, sau đó mọi người phải đi đến quyết định cuối cùng và
giải quyết chúng theo hướng tối ưu nhất.
Nhiều người trong nhóm với những kiến thức, kinh nghiệm khác nhau sẽ đưa ra quan
điểm, giải pháp khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Nhưng khi vấn đề của nhóm được đem
ra thảo luận sẽ đem lại nhiều kiến thức bổ ích, thông tin đa dạng, giúp các thành viên học
cách suy nghĩ, xem xét lại kiến thức của mình, giải quyết những khúc mắc chưa rõ và chấp
nhận, phát triển thêm kiến thức mới. Do đó, các thành viên của nhóm đồng lòng đi đến quyết
định cuối cùng, sẵn sàng thực hiện giải pháp chung do nhóm đưa ra.
Để ra quyết định và giải quyết vấn đề được nhanh chóng, hiệu quả các thành viên trong
nhóm cần phải:
- Nhận diện vấn đề một cách rõ ràng.
- Biết cách phát hiện vấn đề.
22


- Phân tích vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở khoa học, khách quan.
- Lắng nghe ý kiến của tất cả thành viên.
- Bám sát mục tiêu cần giải quyết.
- Đưa ra nhiều giải pháp và chọn giải pháp phù hợp với mục tiêu làm việc của nhóm.
- Nhận thức những mặt hạn chế của vấn đề chưa giải quyết được.
- Các thành viên đều tham gia và thỏa mãn với cách giải quyết vấn đề của nhóm.
- Ra quyết định
- Thực hiện
- Giám sát
e. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Với cách dạy và học hiện nay trong nhà trường, người học sẽ thu nhận nhiều kết quả hơn
nếu họ hợp tác, kết quả học tập cao hơn nếu họ biết làm việc với một người khác. SV không
chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên khác bằng nỗ lực của mình để nắm rõ các vấn đề cần
giải quyết của nhóm mà họ còn có thể nuôi dưỡng một mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự
quan trọng cho việc phát triển xã hội và sự phát triển về mặt tâm lý.


Khi SV có ý thức hợp tác chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả năng biểu lộ
những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự nhiệt tình với các hoạt động
của nhóm, lớp và ngày càng tiến bộ hơn. Biết chia sẻ và hợp tác là KN không thể thiếu nếu
chúng ta muốn nhóm tồn tại và hoạt động hiệu quả. Một nhóm được đánh giá là thành công
khi kết quả hợp tác của nhóm hoàn toàn vượt xa về tính hiệu quả và khối lượng công việc
hoàn thành, khi so sánh với kết quả được thực hiện chỉ bởi một cá nhân. Nhưng nếu kết quả
“ngược lại” có nghĩa là việc hợp tác, chia sẻ của nhóm đã thất bại.
Sự phối hợp và tương tác giữa các thành viên trong nhóm chỉ diễn ra một cách hiệu quả
khi các thành viên trong nhóm hiểu mình và hiểu người, cùng chia sẻ mục tiêu và trách
nhiệm, mong muốn được lắng nghe người khác và tôn trọng sự nỗ lực của mọi thành viên,
nhất là luôn tin rằng mỗi thành viên đều có một đóng góp quan trọng trong LVN.
Như vậy, biểu hiện của người biết hợp tác - chia sẻ khi làm việc nhómlà:

- Ý thức được vai trò của mình trong nhóm.
- Tôn trọng các thành viên.
- Biết chấp nhận và lắng nghe người khác.
23


- Hòa đồng, thân thiện và cởi mở.
- Quan tâm giúp đỡ các thành viên.
- Tuân theo các nội qui của nhóm.
- Hoàn thành công việc được giao.
Tóm lại: LVN trong học tập chỉ mang lại hiệu quả cao khi người học có được các KN cần
thiết. KN LVN trong học tập bao gồm các KN bộ phận KN lắng nghe, KN thuyết trình, KN
thảo luận, KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Các KN này quan hệ mật thiết với
nhau và qui định lẫn nhau.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên



Hoạt động học : Là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những giá trị,những hình thức



hành vi và những dạng hoạt động nhất định.
Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng “đối tượng của hoạt động là cái ta tác động vào
nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật hiện tượng khái niệm con người
hoặc mối quan hệ có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thúc đẩy hoạt



động của con người.
Cấu trúc của hoạt động có sự tác động lần nhau.

Hoạt động

Động cơ

Hành động

Mục đích

Thao tác

Phương tiện

Hình 1. Đặc điểm của hoạt động



Hoạt động học tập là hoạt đông chuyển hướng và tái tạo lại tri thức của người học. Sụ
tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Và để tái tạo lại người học không có cách



nào khác là huy động lực lượng.
Hoạt động học tập của sinh viên bắt nguồn từ mục đích đã được xác định của từng
sinh viên. Mục đích là biểu tượng của sản phẩm hoạt động có khả năng thỏa mãn nhu
cầu nào đó của chủ thể, để đạt được mục đích con người phải sử dụng các điều kiện,
phương tiện cần thiết.
24




Hoạt động có tính gián tiếp “Trong hoạt động, con người bao giờ cũng phải sử dụng
những công cụ nhất định”.Công cụ tâm lý, ngôn ngữ và công cụ giao tiếp để thể hiện
những suy nghỉ của bản thân. Hoạt động học là haotj động tiếp thu tri thức lý luận,
khoa học, nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời
thường mà học phải tiến đến những tri thức có tính chọn lọc cao có tính khái quát, và



hệ thống hóa.
Hoạt động học tập không chỉ hướng vào việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
còn hướng vào việc tiếp thu cả tri thức của bản thân hoạt động học. Hoạt động học là
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sịnh, sinh viên.

2.1.4.1 Đặc điểm phát triển tâm lý của sinh viên

Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi phối của hoạt
động chủ đạo. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến sinh viên, những người có hoạt động chủ đạo là
học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các trường cao đẳng, đại học.
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên - sinh viên là sự phát
triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ, có khả năng
đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu
thế xã hội. Chẳng hạn sinh viên đang học ở các trường cao đẳng, đại học sư phạm, họ nhận
thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó
với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể
hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay nghiên cứu khoa
học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học
tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, vào phương pháp
học tập của họ.
Ở SV đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề cuộc sống, học tập,
sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu,
khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội tốt để SV được trải nghiệm bản thân, vì thế,
sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ thích bộc lộ những thế mạnh của
bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử
thách để khẳng định mình.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên, trong đó
phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ,
sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn. Sinh viên là lứa tuổi đạt đến
độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài
25


×