Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên môn sinh học thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.94 KB, 12 trang )

PHÒNG GD&ĐT QUẾ PHONG
TRƯỜNG TH-THCS HẠNH DỊCH

BÀI THU HOẠCH
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016 – 2017
( Nội dung1, nội dung 2)
Họ và tên giáo viên: Lê Đình Sơn
Năm sinh: 20/03/1981
Trình độ chuyên môn: Đại học Su Phạm KTNL-Sinh học
Tổ chuyên môn: Tổ Tự Nhiên
Nhiệm vụ được giao: Dạy môn: Sinh học lớp 7A, 8A, 8B, 9A; Hóa học lớp
8A, 8B, 9A; Phụ trách Phòng Thực hành Sinh-Hóa; Tổ trưởng tổ Tự Nhiên.
PHẦN I: NỘI DUNG, HÌNH THỨC BDTX NĂM HỌC 2016 - 2017
1. Khối kiến thức bắt buộc: 02 nội dung cơ bản.
1.1. Nội dung bồi dưỡng 1(30 tiết)
- Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017.
- Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà
nước.
- Nghị quyết số 29 của BCH trung ương Đảng.
- Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh. ( 10 tiết )
1.2. Nội dung 2(30 tiết).
- Tự nghiên cứu hoàn thành PPCT. ( 05 tiết)
- Đổi mới kiểm tra đánh giá.( 05 tiết )
- Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.( 05 tiết )
- Giáo dục các vấn đề liên quan đến an ninh biển đảo; giáo dục ứng phó biến đổi
khí hậu, kỹ năng sống. ( 10 tiết )
2. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
2. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.


3. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp,
tổ, nhóm chuyên môn.
4. Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao
đổi thảo luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
5. BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).
PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 20162017
1


* NỘI DUNG 1:
1.Hướng dẫn nhiệm vụ năm học:
Thực hiện công văn số: 176 /PGD&ĐT-THCS ngày 26 tháng 9 năm 2016
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học cơ sở năm học 2016-2017
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quế Phong.
A. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT, Chương trình
hành động của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các
trường học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của
ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa
phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi
cơ sở giáo dục.
3. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động
giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với
các cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ
của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện

nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật
dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa
các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
5. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS).
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng
lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển
năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng
cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và
cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
B. Các nhiệm vụ cụ thể
I. Thực hiện thời gian và kế hoạch giáo dục
1. Thực hiện thời gian của năm học:
Theo kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên, tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 3326/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân tỉnh Nghệ An:

2


- Học kỳ I bắt đầu từ 23/8/2016 đến 08/01/2017 (có ít nhất 19 tuần thực học,
thời gian còn lại giành cho các hoạt động khác)
- Học kỳ II bắt đầu từ 09/01/2017 đến 24/5/2017 (ít nhất có 18 tuần thực học, 09
ngày nghỉ tết Nguyên Đán.

- Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2017.
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
Thực hiện tốt việc giảm tải chương trình giáo dục phổ thông, trên cơ sở đảm
bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, các
trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển
năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng học tập của học sinh.
2. Nghị quyết 29: Các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ và giải pháp của nghị quyết 29
A. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm
mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào
lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng
cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm
2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục
mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và
cơ sở giáo dục.

- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
3


- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng
và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực
hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của
người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có
một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ
sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề;
yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến
thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững.
Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực
hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá

văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy
sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình
đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước.
B. Nhiệm vụ, giải pháp
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng.
6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo.
7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

4


8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
9- Chủ động hội nhập, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
3. Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh
1- Mục đích
Phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện

cuộc vận động trong thời gian qua, tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
nhận thức sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức và
phong cách Hồ Chí Minh; tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa về ý thức
tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và các tệ nạn tham nhũng, tiêu cực; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng.
2- Yêu cầu
- Tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong Đảng và xã hội về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây
là công việc thường xuyên hằng ngày, là trách nhiệm cụ thể thiết thân của mọi cán
bộ, đảng viên và nhân dân.
- Lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, chặt chẽ, kết hợp việc tổ chức học tập, làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng, các
cuộc vận động và các phong trào đang triển khai trong Đảng và trong xã hội, góp
phần đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa phương, cơ
quan, đơn vị. Kết hợp giữa xây và chống.
- Đề cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người, nhất là vai trò
gương mẫu của cán bộ chủ chốt các cấp, của người đứng đầu, của cấp trên; đồng
thời, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức
đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và sự giám
sát của nhân dân.
3- Các nội dung chủ yếu cần thực hiện
- Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, bao
gồm cả việc học tập và làm theo tác phong, phong cách của Bác, thể hiện cụ thể
trong công việc thường ngày, trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng nghiệp...
Đặc biệt nhấn mạnh việc làm theo qua những hành vi thiết thực, cụ thể.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư
tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay.

- Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ
chốt, người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên. Xây dựng cơ chế kiểm tra,
giám sát của tổ chức đảng và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức
của cán bộ, đảng viên.
5


- Tiếp tục chỉ đạo việc biên soạn chương trình, giáo trình về đạo đức Hồ Chí
Minh để giảng dạy ở các cấp học, bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở các học viện, trường chính trị, trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ các cấp.
- Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ
đạo thực hiện hiện tốt việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tấm
gương đạo đức Bác Hồ.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, phát hiện và biểu dương
các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Phê bình, uốn nắn các nhận thức lệch lạc, các việc làm thiếu gương mẫu, nói
không đi đôi với làm. Đấu tranh với các quan điểm sai trái, các biểu hiện quan liêu,
tham nhũng, lãng phí.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
về các điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ
bằng nhiều hình thức phong phú và sinh động.
4- Tổ chức thực hiện
- Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do cấp ủy đảng
các cấp, trực tiếp là ban thường vụ cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy chỉ đạo. Không
thành lập ban chỉ đạo các cấp.
Ban Bí thư Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư chỉ đạo việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn Đảng và xã hội.
- Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị, các tỉnh ủy, thành ủy, ban cán sự đảng,

đảng đoàn lãnh đạo tổ chức và hướng dẫn việc thường xuyên học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở địa phương, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị
mình.
- Giao Ban Tuyên giáo Trung ương là cơ quan thường trực, có bộ phận giúp
việc với một số cán bộ chuyên trách, giúp Ban Bí thư trong việc tổ chức, chỉ đạo
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tại các ngành, địa phương,
cơ quan, đơn vị, thành lập bộ phận giúp việc tinh gọn, nòng cốt là một số cán bộ
của ban tuyên giáo để giúp ban tuyên giáo tham mưu, giúp thường vụ cấp ủy chỉ
đạo thực hiện chủ trương này.
- Căn cứ Chỉ thị này, Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các cơ
quan xây dựng chương trình, nội dung học tập; cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức
cách mạng và hướng dẫn thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng, đội ngũ báo cáo viên thường xuyên tuyên truyền về tư tưởng, tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, về các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong học tập
và làm theo tấm gương đạo đức của Bác.

6


** NỘI DUNG 2:
1. Xây dựng phân phối chương trình bộ môn
Thực hiện theo PPCT đã được phê duyệt vào đầu năm học 2016-2017.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6,
không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT
ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Thực hiện đúng quy định về đánh giá,
xếp loại học sinh THCS theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
- Chú trọng đánh giá trong quá trình dạy học: Trong quá trình thực hiện các
hoạt động dạy học, giáo dục, giáo viên cần coi trọng việc quan sát và hướng dẫn

học sinh tự quan sát, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện
của các em; nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động, qua đó đề xuất
hoặc triển khai kịp thời các hướng dẫn, góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh. Các hình thức kiểm tra,
đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp
đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của
các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học
sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận
dụng không.
- Tổ chức thi, kiểm tra chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu
ra đề, coi thi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm
bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến
bộ của học sinh.
- Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau
của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải
có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh.
Đối với học sinh học theo mô hình trường học mới, nếu có kết quả bài kiểm tra
định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập
tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
- Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng
môn học, khối lớp, thống nhất khung thời gian có số lần điểm kiểm tra thường
xuyên tối thiểu cho từng môn học, hình thức cho các bài kiểm tra định kỳ.
Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Đề kiểm
tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu
cầu: Nhận biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; Thông hiểu:
diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách
của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng
trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn

đề trong học tập; Vận dụng: kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; Vận
dụng cao: vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề

7


mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những
phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc
sống.
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài
kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng
cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa
học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc
kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các
bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo
chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016.
3. Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ,nhóm chuyên môn
Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả các đợt sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường. Nội dung sinh hoạt
tổ/nhóm chuyên môn cần chú ý các nội dung sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, phân phối chương trình
các môn học, hoạt động giáo dục;
- Triển khai hoạt động nghiên cứu bài học ở các trường với số lượng mỗi
tổ/nhóm chuyên môn nghiên cứu được 4 tiết trong năm học.
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm tra định kỳ.

- Xây dựng các chủ đề dạy học: Các trường tạo điều kiện cho các tổ/nhóm
chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy
học trong mỗi môn học. Mỗi nhóm chuyên môn phấn đấu xây dựng được 2 chủ
đề/năm học. Khuyến khích các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng chủ đề tích hợp,
liên môn chú trọng nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng
sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học
sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn tổ
chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá,
Tham gia các hoạt động chuyên môn qua mạng tại địa chỉ

- Các cụm chuyên môn được phân công (theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học
2015-2016) kịp thời xây dựng kế hoạch sinh hoạt trong năm học để trực tiếp duyệt
tại Phòng Giáo dục trước ngày 10/10/2016. Nội dung sinh hoạt chuyên môn cần
tập trung vào các nội dung: sinh hoạt theo hướng nghiên cứu bài học, chủ đề dạy
học và các chuyên đề nâng cao chất lượng dạy học.
4. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
I. Kiến thức cơ bản về BĐKH
1. Biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân chính của BĐKH toàn cầu
1.1. Khái niệm về BĐKH
8


BĐKH là sự thay đổi của khí hậu mà nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp
bởi hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và
tác động thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh
được (Công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH tại Hội nghị Thượng đỉnh về
Môi trường tại Rio de Janero (Braxin - năm 1992). Nói một cách khác, BĐKH là
sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy
trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn.

1.2. Những biểu hiện của BĐKH
- Nhiệt độ không khí của Trái Đất đang có xu hướng nóng dần lên: từ năm
1850 đến nay nhiệt độ trung bình đã tăng 0,740C; trong đó nhiệt độ tại 2 cực của
Trái Đất tăng gấp 2 lần so với số liệu trung bình toàn cầu. Theo dự báo, nhiệt độ
trung bình của Trái Đất có thể tăng lên 1,1 - 6,40C tới năm 2100, đạt mức chưa
từng có trong lịch sử 10.000 năm qua.
Ở Việt Nam trong vòng 50 năm (1957 - 2007) nhiệt độ không khí trung bình tăng
khoảng 0,5 - 0,70C. Dự báo, nhiệt độ không khí trung bình sẽ tăng từ 1 - 20C vào năm
2020 và từ 1,5 - 20C vào năm 2070.
- Sự dâng cao của mực nước biển gây ngập úng và xâm nhập mặn ở các
vùng thấp ven biển, xóa sổ nhiều đảo trên biển và đại dương.
Trong thế kỷ XX, trung bình mực nước biển ở châu Á dâng cao
2,44mm/năm; chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1mm/năm. Dự báo trong thế kỷ XXI,
mực nước biển dâng cao từ 2,8 - 4,3mm/năm.
Ở Việt Nam, tốc độ dâng lên của mực nước biển khoảng 3mm/năm (giai
đoạn 1993 - 2008) tương đương với tốc độ dâng lên của mực nước biển trong các
đại dương thế giới. Dự báo đến giữa thế kỷ XXI, mực nước biển có thể dâng thêm
30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng lên 75cm so với thời kỳ
1980 - 1999.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Có sự xuất hiện của nhiều thiên tai bất thường, trái quy luật, mức độ lớn
như bão, mưa lớn, hạn hán gây nên những tổn thất to lớn về người và tài sản.
1.3. Đặc điểm của BĐKH toàn cầu
- Diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó đảo ngược;
- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực có liên
quan đến sự sống và hoạt động của con người;
- Cường độ ngày một tăng và hậu quả khó lường trước;
- Là nguy cơ lớn nhất của con người phải đối mặt với tự nhiên trong lịch sử
phát triển của mình.

1.4. Nguyên nhân của BĐKH

9


- Ngoài những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự BĐKH toàn cầu đã diễn ra
trong quá trình hình thành và phát triển của Trái Đất trong các thời gian trước đây,
như sự tương tác giữa vận động của Trái Đất và vũ trụ, sự thay đổi của bức xạ Mặt
Trời, sự tác động của khí CO2 do các hoạt động núi lửa, cháy rừng hoặc các trận
động đất lớn gây ra; nguyên nhân chính gây nên BĐKH trong vòng 300 năm gần
đây và đặc biệt trong nửa thế kỷ qua là do hoạt động công nghiệp phát triển, sử dụng
rất nhiều nhiên liệu và năng lượng thải vào bầu khí quyển các chất ô nhiễm.
- Tình hình đô thị phát triển mạnh mẽ, gia tăng các hoạt động giao thông vận
tải, chặt phá rừng và cháy rừng... cũng làm nghiêm trọng thêm tình hình ô nhiễm
không khí, giữ lại lượng bức xạ sóng dài khiến cho nhiệt độ Trái Đất nóng lên theo
hiệu ứng nhà kính. Từ đó, làm thay đổi các quá trình tự nhiên của hoàn lưu khí
quyển, vòng tuần hoàn nước, vòng tuần hoàn sinh vật...
- Có thể nói, hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu gây ra những
BĐKH hiện nay trên Trái Đất.
2. Tác động của BĐKH đối với tự nhiên và các hoạt động của con người
2.1. Sự nóng lên của Trái Đất
- Nhiệt độ tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm suy
giảm đa dạng sinh học, làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm vật
nuôi, cây trồng.
- Sự thay đổi và chuyển dịch của các đới khí hậu, đới thảm thực vật tự nhiên
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật.
- Nhiệt độ tăng dần dẫn đến sự thay đổi các yếu tố thời tiết khác, phá hoại
mùa màng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành năng lượng, xây dựng, giao thông
vận tải, công nghiệp, du lịch...
- Tuy nhiên, con người cũng có thể tận dụng những hệ quả sự nóng lên của

Trái Đất.
2.2. Tác động của nước biển dâng
- Làm tăng diện tích ngập lụt có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp, các đô thị, các công trình xây dựng giao thông vận tải cũng như nơi cư trú
của con người; đặc biệt ở các vùng đồng bằng ven biển.
- Làm tăng độ nhiễm mặn của nguồn nước, làm thay đổi các hệ sinh thái tự
nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp.
2.3. Làm tăng cường các thiên tai
- Bão, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán xảy ra bất thường và có sức tàn phá lớn.
- Xuất hiện các đợt nóng, lạnh quá mức, bất thường gây tổn hại đến sức
khỏe con người, gia súc và mùa màng.
- Tình trạng hoang mạc hóa có xu hướng gia tăng.
3. Ứng phó với BĐKH
Ứng phó với BĐKH có hai khía cạnh: giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với nó.
10


3.1. Giảm nhẹ
Theo Ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) giảm nhẹ có nghĩa là sự can
thiệp của con người nhằm làm giảm nguồn phát thải khí nhà kính, hoặc cải thiện
các bể chứa khí nhà kính.
3.2. Thích ứng
Thích ứng đề cập đến khả năng tự điều chỉnh của một hệ thống để
thích nghi với những biến đổi của khí hậu nhằm giảm nhẹ những nguy cơ
thiệt hại, để đối phó với những hậu quả (có thể xảy ra) hoặc tận dụng những
cơ hội.
4. Hành động ứng phó với BĐKH
4.1. Trên thế giới và Việt Nam
- Ý thức về những tác hại do con người gây ra cho môi trường Trái Đất, gần
đây đã có sự đồng thuận của cộng đồng quốc tế trong nỗ lực ngăn chặn những ảnh

hưởng nguy hại do BĐKH toàn cầu. Nhiều diễn đàn quốc tế đã ngày càng thu hút
được sự quan tâm của các nhà khoa học, doanh nghiệp, chính trị cũng như các nhà
hoạch định chính sách đối ngoại như Liên hợp quốc, WTO, EU, ASEM, APEC,
ASEAN... một điều chắc chắn rằng những thoả thuận kinh tế, chính trị, thương mại
song phương hoặc đa phương gắn liền với vấn đề BĐKH luôn nhận được sự tán
thành và hợp tác.
4.2. Hành động của chúng ta
Thực tế cho thấy, BĐKH đang đe doạ nghiêm trọng đến lợi ích sống còn của
con người trên khắp hành tinh và làm cho Trái Đất chúng ta ngày càng trở nên
mỏng manh, dễ bị tổn thương và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững trong
tương lai. Ngay từ bây giờ, chúng ta cần phải ý thức hơn đối với môi trường thông
qua từng công việc cụ thể của mỗi cá nhân.
Trước tiên, đó chính là sự thay đổi thói quen hàng ngày trong cuộc sống theo
hướng tiết kiệm năng lượng. Chỉ cần một cái nhấn nút tắt đèn hay các thiết bị điện,
điện tử khi ra vào phòng ở hoặc nơi làm việc là góp phần tiết kiệm năng lượng, bảo
vệ môi trường và giảm thiểu năng lượng và các chi phí phải trả.
Thứ hai, cần phải nhận thức đầy đủ hơn về nguyên nhân và hậu quả của sự
BĐKH để vận dụng trong những hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là đối với những người
“ra quyết định”. Ví dụ: Bạn là người có quyền nhập khẩu thiết bị sản xuất thì nhất
quyết phải nói không với “công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều nhiên liệu và phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính”.
Thứ ba, nghiên cứu khoa học và ứng dụng những thành tựu mới vào trong
hiện thực cuộc sống là sự đóng góp thiết thực nhất của chúng ta. Hiện nay, trên thế
giới đã tập trung vào việc nghiên cứu ứng dụng những nguồn năng lượng sạch như
năng lượng Mặt Trời, sức gió, sóng biển... để tạo ra những sản phẩm thân thiện với

11


môi trường. Trong xây dựng đã chú ý đến kiến trúc sinh thái, trong du lịch đã xuất

hiện nhiều hơn sản phẩm du lịch sinh thái... đây đều là những hướng đi tích cực.
Thứ tư, bạn hãy là một tuyên truyền viên có trách nhiệm thông qua trao đổi,
chuyện trò với gia đình, bạn bè, hàng xóm...về những vấn đề môi trường (như hạn
chế xả chất thải bẩn, trồng và chăm sóc cây xanh, đi xe đạp ở những cự ly thích
hợp hoặc tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, hạn chế và tiến
tới không dùng túi ni lông, cố gắng sử dụng nước sạch tiết kiệm...). Việc tuyên
truyền, trao đổi thông tin trên blog cá nhân hay diễn đàn trực tuyến cũng có tác
dụng to lớn và nhanh chóng. Thông qua các hoạt động văn hoá, văn nghệ, giải trí
thể thao, tình nguyện và phát triển sẽ giúp bạn đưa vấn đề bảo vệ môi trưòng xâm
nhập vào cộng đồng một cách hữu hiệu hơn.
5. Giáo dục, tuyên truyền các giải pháp giảm nhẹ với BĐKH tại các địa
phương
- Có hai nhóm giải pháp quan trọng nhất để đối phó với những thách thức do
BĐKH gây ra là giải pháp giảm nhẹ BĐKH và giải pháp thích ứng với những thay
đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giảm thiểu những thiệt hại của thiên tai
do BĐKH gây ra.
Điều đáng chú ý là các giải pháp này rất đa dạng, phong phú, song phải phù
hợp với tình hình cụ thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và dân cư của từng
địa phương. BĐKH có thể dẫn đến những hậu quả khác nhau đối với mỗi khu vực.
Bão lớn có sức tàn phá mạnh ở vùng ven biển trực tiếp gây sạt lở bờ biển, tràn
ngập nước mặn, phá hủy công trình xây dựng, nhà cửa... Đối với vùng núi, chúng
lại gây mưa lớn, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đường... gây nên những tổn thất và thiệt hại
to lớn không kém.
- Vì vậy việc tuyên truyền phổ biến sâu rộng các kiến thức, kinh nghiệm cụ thể
của các địa phương có hoàn cảnh tương tự là rất cần thiết và có tác dụng thiết thực.
- Cần chú trọng giáo dục, tuyên truyền cho nhân dân các địa phương tinh
thần tích cực, chủ động đối phó với những thách thức do BĐKH gây ra theo
phương châm tại chỗ, dựa vào sức mình là chính.
----------------------------------------------------------------------------Hạnh Dịch, ngày 14 tháng 01 năm
2017

Người viết bản thu hoạch

Lê Đình Sơn

12



×