Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

đánh giá tình hình hoạt động của các công ty bảo hiểm việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.85 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
------

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ CÁC
ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:

CÔNG TY BẢO HIỂM

GVHD: Ths Nguyễn Phạm Thi Nhân

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHVN : Bảo hiểm Việt Nam
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BVNT : Bảo Việt nhân thọ
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
DNMGBH : Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
DNTBH : Doanh nghiệp tái bảo hiểm


BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1: Tỷ trọng hợp đồng khai thác mới theo nghiệp vụ
Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới theo nghiệp vụ
Biểu đồ 3: Phí khai thác mới bình quân
Biểu đồ 4: Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ


Biểu đồ 5: Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính)
Biểu đồ 6: Tỷ trọng theo danh mục đầu tư
Biểu đồ 7: Tình hình 6 tháng đầu năm 2015
Biểu đồ 8:Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm 2014.
Hình 1: Số liệu thị trường Bảo hiểm


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, mở cửa thị trường tài chính là một trong những nội dung quan trọng trong cam
kết hội nhập và mở cửa kinh tế Việt Nam. Hội nhập chính là con đường nhanh nhất
để tổ chức tài chính trong nước nhanh chóng thu hẹp khoảng cách và học hỏi được
các kinh nghiệm quốc tế trong quá trình tổ chức và thực hiện kinh doanh. Thị trường
Bảo hiểm Việt Nam (BHVN) là một lĩnh vực còn tương đối non trẻ. Tuy nhiên tốc
độ tăng trưởng nhanh chóng của thị trường này kể từ khi Chính phủ Việt Nam cho
phép mở cửa thị trường đã cho thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng.Cùng với
sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, các hoạt động kinh doanh của ngành
Bảo hiểm cũng đã từng bước phát triển đáp ứng tích cực nhu cầu của nền kinh tế xã
hội. Hiện nay thị trường BHVNđang là điểm đến của nhiều doanh nghiệp Bảo hiểm
nước ngoài. Sự xuất hiện của nhiều tên tuổi Bảo hiểm quốc tế mới trong làng
BHVN đã khiến cho thị trường BHVN thêm sôi động, như cty AIA, Cty BH Daiichi life( nhật bản) ….
Với mô hình hội nhập này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa
đựng những nguy hiểm tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Bởi
vậy nên cần có một thị trường bảo về đảm bảo một phần nào đó tính an toàn cho cá
nhân cũng như doanh nghiệp và thị trường bảo hiểm sẽ là môi trường phù hợp nhất
cho các doanh nghiệp nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào thị trường Việt Nam.


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM
1.1. Khái niệm bảo hiểm
Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời nhưng do
tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp
cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán
chuyển rủi ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ,
độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Theo Dennis Kessler:“Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít”.
Theo Monique Gaullier: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ, qua đó một bên là người
được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận
được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo
hiểm.Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại
theocác phương pháp của thống kê”.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000)
thì“kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm. Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có
thể đưa ra định nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm
với người được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một
rủi ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho
đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.”1
1.2. Bản chất của bảo hiểm

1 />
6


Bằng sự đóng góp của số đông người vào một quỹ chung, khi có rủi ro quỹ sẽ
có đủ khả năng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Mỗi cá nhân hay đơn
vị chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công ty bảo hiểm. Khi
tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó nếu gặp tổn thất do rủi ro được bảo hiểm
gây ra,người được bảo hiểm sẽ được bồi thường. Khoản tiền bồi thường này được lấy
từ số phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm đã nộp.Tất nhiên chỉ có một số
người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất còn những người không gặp tổn thất sẽ mất
không số phí bảo hiểm.Như vậy, có thể thấy thực chất của bảo hiểm là việc phân chia
tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng. 2
1.3. Vai trò của bảo hiểm
1.3.1. Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Rủi ro luôn hiện diện và gây tổn thất về kinh tếảnh hưởng đến thu nhập, đời
sống, sản xuất kinh doanh của các cá nhân tổ chức. Tổn thất đó sẽ được các cơ quan
hay công ty bảo hiểm trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh
chóng khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Từ đó các hoạt
động sẽ được khôi phục và diễn ra bình thường.Vai trò này đáp ứng được mục tiêu
kinh tế của người tham gia nên đối tượng tham gia bảo hiểm ngày càng đông đảo.
Bên cạnh đó bảo hiểm còn phòng và hạn chế mức thấp nhất những tổn thất có
thể xảy ra.Nhờ đó những thiệt hại đáng tiếc về người và tài sản được giảm thiểu và
những hậu quả về nền kinh tế -xã hội cũng được chủ động phòng tránh.
1.3.2. Bảo hiểm tạo nguồn vốn cho đầu tư tăng trưởng kinh tế
Các cơ quan và công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm trước khi rủi ro và sự
kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm. Điều đó cho phép họ có một số tiền rất
lớn và cần phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo
hiểm.Ngoài ra, luôn có một khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra rủi ro gây tổn thất
và thời điểm chi trả hoặc bồi thường, có thể kéo dài nhiều năm, nhất là trong bảo

hiểm nhân thọ. Vì vậy, số phí thu được có thể được sử dụng để đầu tư vào các hoạt
động kinh tế để sinh lời.

2Giáo trình Bảo hiểm_Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội 2002

7


1.3.3. Tăng ngân sách nhà nước
Với các loại quỹ bảo hiểm khác nhau thì người tham gia bảo hiểm ngày
càng nhiều.Khi có tổn thất xảy ra, các cơ quan, công ty bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc bồi
thường kịp thời cho họ để ổn định đời sống và sản xuất. Vì vậy, ngân sách nhà nước
không phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, các doanh nghiệp khi gặp rủi
ro.Mặt khác, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại còn có trách
nhiệm đóng góp vào ngân sách thông qua các loại thuế mà các công ty bảo hiểm phải
nộp. Điều này góp phần làm tăng thu cho ngân sách.
1.3.4. Thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa các nước
Thị trường bảo hiểm nội địa và thị trường bảo hiểm quốc tế có mối quan
hệ qua lại, thúc đẩy nhau phát triển thông qua hình thức tái bảo hiểm giữa các công ty
của các nước. Nhờ vậy, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ được phát triển, góp phần
ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách.
1.3.5. Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống
Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng
cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường
kinh doanh cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới. Những
rủi ro thiên nhiên như bão lũ, hạn hán, cháy rừng tự nhiên…đang trở lên phức tạp.
Thế giới đang biến triển phức tạp, khó đoán như chiến tranh, khủng bố, xung đột.
Trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực
tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh,trong cuộc sống con người.
1.4. Đặc điểm của bảo hiểm

1.4.1. Sự chuyển dịch rủi ro
Rủi ro được coi là tiền đề của bảo hiểm, không có rủi ro thì sẽ không có bảo
hiểm. Có thể nói dù ở trong một xã hội nào thì vẫn luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể
xảy ra bất cứ lúc nào đối với con người. Có nhiều rủi ro xảy ra như về người, tài sản
hay trách nhiệm dân sự… Khi chưa có bảo hiểm thì nếu gặp rủi ro thì con người sẽ
phải gánh chịu những tổn thất về sức khỏe, tính mạng, tài sản…và những thiệt hại mà
rủi ro gây ra. Khi có bảo hiểm thì những rủi ro đó sẽ được chủ thể khác nhận thay,

8


bên nhận bảo hiểm đối với rủi ro đó phải thực hiện việc bù đắp vật chất đối với các
tổn thất tài chính mà người tham gia bảo hiểm gặp phải.
1.4.2. Sự chia nhỏ tổn thất
Không phải bên tham gia bảo hiểm sẽ mong xảy ra đối với mình được hưởng
bảo hiểm.Nhưng nếu không tham gia bảo hiểm mà xảy ra rủi ro thì họ có thể sẽ phải
chịu một tổn thất lớn về tài chính. Chính vì vậy việc đóng phí bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm chính là việc tham gia bảo hiểm chịu một khoản tổn thất nhỏ về tài
chính một cách thường xuyên và biết trước để đổi lại sự an tâm và khi xảy ra rủi ro
dẫn đến một tổn thất tài chính lớn thì họ sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bù đắp. Thu
phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm thay khách hàng áp dụng tổn thất lớn
thành tổn thất nhỏ.
1.4.3. San sẻ tổn thất
Khi tham gia bảo hiểm có nghĩa người mua đã chuyển những tổn thất mà mình
có thể gánh chịu sang cho doanh nghiệp bảo hiểm. Việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận sẽ chịu tổn thất do rủi ro gây nên đối với người tham gia bảo hiểm sẽ thuộc về
mình, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bằng nguồn tài chính của mình chi trả cho những tổn
thất đã được bảo hiểm.
Nguồn vốn này được hình thành ban đầu từ vốn điều lệ của công ty. Hoặc có
những công ty thường bán cổ phần cho các cổ đông hoặc nhượng tái bảo hiểm đối với

các bảo hiểm có giá lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm mà từ tiền, vốn của các cổ đông
và các công ty nhận tái bảo hiểm khác.Như vậy là tổn thất tài chính của người tham
gia bảo hiểm sẽ được san sẻ cho nhiều người (cổ đông của doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty nhận tái bảo hiểm).

1.5. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
Bất kể ngành nghề nào khi đi vào hoạt động đều có những nguyên tắc cho
riêng mình.Bảo hiểm cũng không nằm ngoài trường hợp đặc biệt ngành bảo hiểm
cũng đưa ra những nguyên tắc hoạt động như sau:

9


1.5.1. Nguyên tắc bảo hiểm trung thực tuyệt đối (Utmost good faith)
Đặc thù của các sản phẩm bảo hiểm và lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi
các bên phải có độ trung thực, tín nhiệm cao trong ký kết hợp đồng.Hợp đồng chỉ có
giá trị pháp lý khi việc xác lập được tiến hành trên cơ sở các thông tin trung thực của
các bên.Cả người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đều phải trung thực trong
tất cả các vấn đề.Hợp đồng bảo hiểm buộc phải chấm dứt vì những hành vi gian lận
và ý đồ trục lợi từ các bên trong hợp đồng bảo hiểm.
1.5.2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable interest)
Quyền có thể được bảo hiểm được tạo lập cho một tổ chức, một cá nhân nếu tổ
chức hay cá nhân này có lợi ích kinh tế hợp pháp bị tổn hại khi đối tượng bảo hiểm
chịu ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quyền có thể được bảo hiểm (lợi ích có thể được
bảo hiểm) được hình thành từ các căn cứ như là: quyền sở hữu, quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản; quyền về nhân thân, quan hệ huyết thống,
nuôi dưỡng, cấp dưỡng; quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Chẳng hạn người có
quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản là những người có quyền ký
kết hợp đồng bảo hiểm cho tài sản và trách nhiệm có liên quan. Nếu đối tượng bảo
hiểm là sinh mạng của một con người thì những người có quan hệ như là người nuôi

dưỡng, cấp dưỡng; vay mượn, thuê mướn lao động sẽ có thể đứng ra mua bảo hiểm.
1.5.3. Nguyên tắc bồi thường (Indemnity)
Để có thể ngăn ngừa trục lợi và bồi thường của hợp đồng bảo hiểm không
được tạo ra cơ hội kiếm lời hoặc có lợi không hợp lý cho các bên liên quan đến sự
kiện bảo hiểm.Vì thế, số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm có thể nhận được
trong mọi trường hợp không lớn hơn thiệt hại của họ trong sự kiện bảo hiểm.
Nguyên tắc thế quyền (Subrobgation)
Theo nguyên tắc thế quyền doanh nghiệp bảo hiểm sau khi bồi thường cho
người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba
trách nhiệm bồi thường cho mình trong giới hạn bồi thường mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã trả cho người được bảo hiểm.Thế quyền được sử dụng khi xác định được có
người thứ ba phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại của đối tượng trong sự kiện bảo
hiểm.Nguyên tắc này được vận dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm
dân sự.
10


1.5.4. Nguyên tắc đóng góp bồi thường (Contribution)
Trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với trường hợp đối
tượng bảo hiểm được bảo hiểm đồng thời nhiều hợp đồng bảo hiểm và phạm vi bảo
hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có một hay nhiều sự kiện được bảo hiểm giống
nhau, nếu tổng trách nhiệm bồi thường độc lập từ các hợp đồng bảo hiểm lớn hơn
thiệt hại của bên được bảo hiểm được gọi là bảo hiểm trùng. Khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm trong trường hợp có bảo hiểm trùng các doanh nghiệp bảo hiểm phải cùng nhau
đóng góp bồi thường nhưng vẫn không lớn hơn giá trị thiệt hại dù ký kết nhiều hợp
đồng bảo hiểm.
1.6. Các loại hình bảo hiểm
Căn cứ vào tính chất hoạt động, bảo hiểm được chia làm 3 loại:
1.6.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2006: “Bảo hiểm xã hội là

sựđảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họbị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghềnghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảohiểm xã hội.” 3
BHXH có 5 chế độ chi trả: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạnlao
động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất.- BHXH bảo vệ quyền và lợi
ích của người lao động, đồng thời bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của người sử
dụng lao động, trợ giúp các chính sách kinhtế xã hội của nhà nước, đảm bảo cho quản
lí và an ninh lâu dài của nhà nước. BHXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
1.6.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Theo Luật bảo hiểm y tế năm 2008: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo
hiểmđược áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợinhuận, do
Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm thamgia theo quy định
của Luật này.”4Quyền lợi được BHYT áp dụng cho 2 trường hợp: khám và chữa
bệnh, điềutrị nội trú.

3 />4 />class_id=1&mode=detail&document_id=81142

11


BHYT giúp những người tham gia bảo hiểm khắc phục khó khăn, góp
phầngiảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước thực hiện công bằng xã hôi, nâng cao
tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên trong xã hội.
BHYT hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
1.6.3. Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm trên cơ sở người tham gia bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi
xảy racác rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. Bảo hiểm thương mại hoạt động
vì mục đích lợi nhuận.Bảo hiểm thương mại được chia thành 2 loại:

1.6.3.1. Bảo hiểm nhân thọ
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm: “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ
bảohiểm cho trường hợp người được bảohiểm sống hoặc chết.”5
Bảo hiểm nhân thọ chi trả trong các trường hợp: chi trả cho người thừa hưởng
trong trường hợp người được bảo hiểm không may qua đời, chi trả cho người được
bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng và chi trả cho người bảo hiểm khi họ bị thương tật.
Phí của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thường căn cứ vào: tỉ lệ tử vong, lãisuất
kĩ thuật, các chi phí hoạt động khác của công ty.
1.6.3.2. Bảo hiểm phi nhân thọ
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm: “Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ
bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc
bảo hiểm nhân thọ.”
Bảo hiểm phi nhân thọ được chia thành 3 loại hình cơ bản: bảo hiểm tài
sản,bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm con người.Hoạt động bảo hiểm phi nhân
thọ là một hợp đồng có thời hạn ngắn, thườnglà một năm hoặc ngắn hơn.
Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm khi có rủi ro
được bảo hiểm xảy ra.Nhờ vậy, quan hệ kinh tế giữa các nước sẽ được phát triển, góp
phần ổn định thu chi ngoại tệ cho ngân sách.

5 />class_id=1&mode=detail&document_id=80498

12


1.7. Hợp đồng bảo hiểm
Theo quy định chung về hợp đồng bảo hiểm khoản 1 điều 12, “Hợp đồng bảo
hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên
mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm
cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro
thuộc phạm vi bảo hiểm.”


1.7.1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm
A) Hợp đồng bảo hiểm con người;
B) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
C) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
1.7.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Theo điều 13 mục 1 chương 2 bộ luật kinh doanh bảo hiểm quy định: Hợp
đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
A) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được
bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
B) Đối tượng bảo hiểm;
C) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
D) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
Đ)Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
E) Thời hạn bảo hiểm;
G) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
H) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
I) Các quy định giải quyết tranh chấp;
K) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm có
thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận.

CHƯƠNG 2: CÔNG TY BẢO HIỂM MANULIFE VIỆTNAM
I.1.

Tổng quan về sự phát triển của các Công ty Bảo hiểm Nhân Thọ Việt Nam
1993-2013
13



Số lượng Doanh nghiệp Bảo hiểm (DNBH) tăng nhanh từ 1 DNBH năm 1993,
đến nay đã có 16 DNBH Nhân thọ. Số lượng sản phẩm Bảo hiểm (BH) ngày càng đa
dạng, phong phú đáp ứng cơ bản nhu cầu về BH của nền kinh tế xã hội và người dân.
Doanh thu phí BH có tốc độ tăng cao. Từ doanh thu 700 tỷ đồng năm 1993,
đến năm 2013 doanh thu phí bảo hiểm Nhân thọ ước đạt 21.000 tỷ đồng (tăng trưởng
khoảng 15%). Tốc độ tăng trưởng bình quân bảo hiểm Phi nhân thọ và Nhân thọ xấp
xỉ 20%/năm.
Bồi thường và trả tiền BH tăng, đảm bảo an toàn tài chính, khắc phục hậu quả
của thiên tai, tai nạn, sự cố bất ngờ xảy ra. Năm 2013, DNBH Nhân thọ ước tính trả
tiền BH 8.400 tỷ đồng trong đó 1.500 tỷ đồng bảo tức tích lũy. Bình quân hàng năm
DNBH Nhân thọ trả tiền BH 40% doanh thu phí BH bao gồm trả cho sự kiện BH, đáo
hạn hợp đồng, bảo tức tích lũy và chấm dứt hợp đồng trước hạn.
Đối tượng tham gia BH ngày càng đông đảo. Đến nay lực lượng khách hàng
tham gia BH bao gồm: hơn 500.000 cơ sở sản xuất kinh doanh (kể cả công ty thành
viên, chi nhánh), 100.000 đơn vị hành chính sự nghiệp (kể cả bệnh viện, trường học),
20 triệu người BH thân thể toàn diện, 20 triệu học sinh, 7,5 triệu chủ xe máy và 1,5
triệu chủ xe ô tô, 5 triệu hợp đồng BH Nhân thọ, 5 triệu hợp đồng BH bổ sung cho
BH Nhân thọ.
Các DNBH mở rộng mạng lưới hoạt động, thực hiện phương châm quản lý
tập trung, khai thác và phục vụ khách hàng tại chỗ. Các DNBH Nhân thọ đã có hơn
100 văn phòng chi nhánh, hơn 500 tổng đại lý BH, hơn 1.000 ban, nhóm đại lý tại các
địa phương.
Các DNBH không ngừng đào tạo và phát triển kênh phân phối. Ngoài phân
phối qua 12 doanh nghiệp Môi giới BH còn đào tạo phát triển phân phối qua đại lý
BH gồm 220.000 đại lý bảo hiểm Nhân thọ. Ngoài ra các DNBH đang chú trọng phát
triển sản phẩm BH bán qua ngân hàng, bưu điện, tổng đài điện thoại, thương mại điện
tử và các tổ chức kinh tế xã hội khác.Đây là lực lượng tích cực tuyên truyền giải thích
hướng dẫn tư vấn cho khách hàng tham gia BH.
Chất lượng nguồn nhân lực ngày một tăng. Từ đội ngũ 700 người năm 1993
đến nay khối Phi nhân thọ đã có hơn 15.000 cán bộ nhân viên, khối Nhân thọ có trên

10.000 cán bộ nhân viên (trong đó 5% trên đại học, 85% đại học). Đặc biệt thu hút

14


được nhiều chuyên gia quản lý, nghiệp vụ tính phí là người nước ngoài và Việt kiều
phục vụ tại DNBH.
Đầu tư vào nền kinh tế quốc dân: Từ 300 tỷ đồng (năm 1993), đến năm 2013
đầu tư tài chính của các DNBH ước đạt trên 100.000 tỷ đồng (năm 2012 là 89.567 tỷ
đồng chưa kể của VINARE và PVI RE) tương đương với 5 tỷ USD, là nguồn vốn
trung và dài hạn quan trọng phát triển đất nước. Kết quả đầu tư đem lại bảo tức cho
bảo hiểm Nhân thọ và giảm đóng góp phí bảo hiểm Phi nhân thọ.
Các DNBH góp phần hỗ trợ cho các ngành nghề mới phát triển. Nhờ có sản
phẩm BH đáp ứng nhu cầu của các ngành nghề mới, DNBH đã hỗ trợ cho các ngành
như: BH cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), xây
dựng đường cao tốc, các công trình ngầm và cao ốc, thủy điện, hàng không, dầu khí,
viễn thông, vệ tinh, tàu và đóng tàu, xe cơ giới, đường sắt đô thị và chuẩn bị cung cấp
dịch vụ cho các nhà máy điện hạt nhân.
Các DNBH đóng góp nhiều cho hoạt động an sinh xã hội. Mỗi năm các DNBH
tài trợ gần 50 tỷ đồng cho các hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật
liên quan đến BH, đề phòng hạn chế tổn thất đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
khuyến học, văn hóa thể thao, ủng hộ người nghèo và gia đình có công với cách
mạng, cứu trợ đồng bào gặp thiên tai tai nạn.6

Bảng 1. Số liệu thị trường Bảo hiểm
Năm 2014
Năm 2014, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam, thị trường bảo
hiểm tiếp tục tăng trưởng tích cực.

6 />

15


Tính đến 31/12/2014, 61 doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) hoạt động tại Việt
Nam, trong đó gồm 29 DNBH phi nhân thọ, 1 chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước
ngoài tại Việt Nam, 17 DNBH nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
(DNMGBH) và 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm (DNTBH).
Năm 2014, Bộ Tài chính đã cấp phép thành lập và hoạt động cho 01 DNBH
nhân thọ là Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ BIDV MetLife và 01 chi nhánh
DNBH phi nhân thọ nước ngoài là chi nhánh Công ty Bảo hiểm Bảo lãnh Seoul tại
Hà Nội (SGI). Ngoài các DNBH, có 25 Văn phòng đại diện (VPĐD) của DNBH,
DNMGBH nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Theo số liệu mới cập nhật, tổng doanh thu phí toàn thị trường năm 2014 ước
đạt 54.718 tỷ đồng, tăng 14,89% so với năm 2013. Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân
thọ ước đạt 27.391 tỷ đồng, tăng 12,45% so với năm 2013; doanh thu phí bảo hiểm
nhân thọ ước đạt 27.327 tỷ đồng, tăng 17,44% so với năm 2013.
Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác mới (hợp đồng bảo hiểm chính) ước đạt
1.252.157 hợp đồng, tăng 6,26% so với cùng kỳ 2013. Trong đó, số lượng hợp đồng
khai thác mới của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ chiếm tỷ trọng lớn nhất (ước khoảng
36,2%, so với năm 2013 là 34,9%), tiếp theo là sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp (ước
khoảng 33,2% so với năm 2013 là 41,2%) và bảo hiểm liên kết chung (ước khoảng
29,3% so với năm 2013 là 25,5%), số lượng hợp đồng khai thác mới của sản phẩm
bảo hiểm trả tiền định kỳ và sản phẩm bảo hiểm trọn đời chiếm tỷ trọng không đáng
kể 0,4% (trong đó Bảo Việt Nhân thọ triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trả tiền định kỳ,
Prudential triển khai sản phẩm bảo hiểm trọn đời).
Các doanh nghiệp tập trung khai thác sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp có
Prudential, Manulife, Dai-ichi, Hanwha, Cathay, Fubon, Aviva, Generali. Các doanh
nghiệp có tỷ trọng sản phẩm bảo hiểm liên kết chung lớn trong tổng số lượng hợp
đồng khai thác mới là Prudential, ACE, Dai-ichi, AIA, BVNT. Một số doanh nghiệp
sử dụng kênh phân phối bưu điện và ngân hàng như Prévoir, VCLI có số lượng hợp

đồng bảo hiểm tử kỳ khai thác mới chiếm đa số.

16


Tính đến hết năm 2014, toàn thị trường có 4 DNBH nhân thọ đã triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí là Manulife, AIA, Dai-ichi và PVI Sun Life. Kết quả khai
thác trong năm2014 ước đạt 12.040 hợp đồng, chiếm tỷ trọng 1% tổng số hợp
đồngkhai thác mới.
Nguồn: Viện nghiên cứu sự kiện

Biểu đồ 1: Tỷ trọng hợp đồng khai thác mới theo nghiệp vụ
Về doanh thu phí khai thác mới: Năm 2014, doanh thu phí khai thác mới ước
đạt 8.678 tỷ đồng, tăng 12,59% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, nghiệp vụ chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí khai thác mới là bảo hiểm hỗn hợp, tương ứng
với tổng doanh thu phí khai thác mới 3.839 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 44,23%) và bảo
hiểm liên kết đầu tư, tương ứng với tổng doanh thu phí khai thác mới 3.600 tỷ đồng
(chiếm tỷ trọng 41,48%), riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí, tính đến hết năm
2014, tổng doanh thu phí khai thác mới ước đạt 188,36 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng
2,17%).
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có 12 trên tổng số 17 DNBH nhân thọ triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết chung; 02 DNBH nhân thọ triển khai sản phẩm bảo
hiểm liên kết đơn vị là Manulife và Prudential.

17


Nguồn: Viện nghiên cứu sự kiện
Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu phí khai thác mới theo nghiệp vụ
Chất lượng hợp đồng khai thác mới: Phí bảo hiểm bình quân hợp đồng khai

thác mới ước đạt 6,9 triệu/hợp đồng, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2013. Phí bảo
hiểm bình quân của một hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp là 9,33 triệu/hợp đồng, một hợp
đồng liên kết chung là 7,98 triệu/hợp đồng, hợp đồng tử kỳ là 0,66 triệu/hợp đồng.
Các doanh nghiệp có phí bảo hiểm bình quân khai thác mới cao gồm Generali
(ước khoảng 30,92 triệu/hợp đồng), Phú Hưng (ước khoảng 17,35 triệu/hợp đồng),
Aviva (ước khoảng 16,34 triệu/hợp đồng), PVI Sun Life (ước khoảng 13,14 triệu/hợp
đồng), ACE (ước khoảng 11,96 triệu/hợp đồng), Dai-ichi (ước khoảng 11,82 triệu/hợp
đồng), AIA (ước khoảng 11,26 triệu/hợp đồng). Manulife (ước khoảng 9,5 triệu/hợp
đồng).
Biểu đồ 3: Phí khai thác mới bình quân
Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Khoa Bảo hiểm, Đại học kinh tế Quốc dân
18


Về thị phần doanh thu khai thác mới: Nhóm dẫn đầu thị phần doanh thu phí
bảo hiểm khai thác mới bao gồm: Prudential (ước đạt 24,6%), Bảo Việt Nhân thọ
(ước đạt 24%), tiếp đến là, Dai-ichi (ước đạt 11,33%), Manulife (ước đạt 11,13%),
AIA (ước đạt 10,35%), ACE (ước đạt 5,76%), Prévoir (ước đạt 2,76%), Hanwha Life
(ước đạt 2,72%), PVI Sun Life (ước đạt 2,56%), Generali (ước đạt 2,24%). Các
doanh nghiệp chiếm thị phần nhỏ như: Aviva (ước đạt 0,81%), VCLI (ước đạt
0,65%), Cathay (ước đạt 0,53%), Fubon (ước đạt 0,22%), Phú Hưng và GE (ước đạt
0,17%).
Hợp đồng có hiệu lực
Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ năm 2014 ước đạt 27.327 tỷ đồng (tăng
17,44% so với năm 2013), trong đó tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm hỗn hợp vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 59,44%, tiếp đến là bảo hiểm liên kết đầu tư với
30,16%, bảo hiểm tử kỳ 1,95%, các nghiệp vụ còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Biểu đồ 4: Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ

Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Khoa Bảo hiểm, Đại học kinh tế Quốc dân
Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính) ước đạt 5.650.133 hợp
đồng, tăng 10,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản phẩm bảo hiểm hỗn hợp
chiếm tỷ trọng đa số (56,44%), tiếp đến là sản phẩm tử kỳ (22,12%), sản phẩm liên
kết đầu tư (19,99%), các sản phẩm còn lại chiếm 1,4%. Các doanh nghiệp có tốc độ
tăng trưởng cao về số lượng hợp đồng có hiệu lực bao gồm PVI Sunlife, Generali,
Aviva, Prévoir, Hanwha, VCLI.
19


Biểu đồ 5: Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính)
Đơn vị: Nghìn hợp đồng

Nguồn: Khoa Bảo hiểm, Đại học kinh tế Quốc dân
Về thị phần doanh thu phí: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm nhìn chung
không có sự thay đổi đáng kể so với cùng kỳ năm 2013. Thứ tự cụ thể như sau:
Prudential 32,85%, Bảo Việt Nhân thọ 26,94%, Manulife 11,49%, Dai-ichi 9,51%,
AIA 8,45%, ACE 4,76%, Hanwha Life 1,43%, Prévoir 1,34% các doanh nghiệp còn
lại chiếm thị phần nhỏ không đáng kể.7
Hoạt động đầu tư
Tổng số tiền đầu tư năm 2014 đạt khoảng 103.276 tỷ đồng tăng 18,52% so với
cùng kỳ năm 2013. Tính đến tháng 2014, doanh thu từ hoạt động đầu tư ước đạt
9.394 tỷ đồng, tăng 17,94% so cùng kỳ năm 2013. Cơ cấu đầu tư của các DNBH
nhân thọ mang tính an toàn với khoảng 62,9% đầu tư vào trái phiếu chính phủ và
24,8% đầu tư vào tiền gửi ngân hàng. Các hạng mục đầu tư rủi ro cao như cổ phiếu,

7 />p_page_id=99320975&pers_id=98849698&item_id=154323519&p_details=1


20


trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng
4,6% tổng tài sản đầu tư.

Nguồn: Khoa Bảo hiểm, Đại học kinh tế Quốc dân
Biểu đồ 6: Tỷ trọng theo danh mục đầu tư
Năm 2015
Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt
31.560,19 tỷ đồng, tăng 23,49% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó doanh thu phí
bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 15.287 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cùng kỳ năm 2014
và doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt 16.273,19 tỷ đồng, tăng 35,45% so với
cùng kỳ năm 2014.
Tình hình khai thác mới
Tổng doanh thu phí khai thác mới 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 5.392,76 tỷ
đồng, tăng 53,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu phí của nghiệp vụ
bảo hiểm liên kết đầu tư chiếm tỷ trọng 44,06%, bảo hiểm hỗn hợp chiếm tỷ trọng
42,91%, bảo hiểm tử kỳ chiếm tỷ trọng 2,01%, bảo hiểm hưu trí chiếm tỷ trọng

21


1,95%, các nghiệp vụ còn lại (trọn đời, sinh kỳ, trả tiền định kỳ) chiếm tỷ trọng
0,09% và sản phẩm bổ trợ chiếm tỷ trọng 8,97%.
Trong tháng 6/2015, các doanh nghiệp có doanh thu phí khai thác cao trên 100
tỷ đồng/tháng là Prudential, BVNT, Manulife và AIA.
(Biểu đồ 7: Tình hình 6 tháng đầu năm 2015)
Nguồn: Khoa Bảo hiểm, Đại học kinh tế
Quốc dân


Về số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác
mới: số lượng hợp đồng khai thác mới
(hợp đồng bảo hiểm chính) đạt 577.703
hợp đồng, trong đó bảo hiểm hỗn hợplà
nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
(39,48%), tiếp theo là sản phẩm bảo hiểm
liên kết chung (33,08%) và bảo hiểm tử kỳ
(26,97%), các nghiệp vụ còn lại có thị
phần 0,65%.
Chất lượng hợp đồng khai thác mới: Phí
bảo hiểm bình quân hợp đồng khai thác mới đạt 8,53 triệu/hợp đồng, tăng 45,5% so
với cùng kỳ năm 2014. Phí bình quân của một hợp đồng hỗn hợp đạt 10,14 triệu/hợp
đồng, của một hợp đồng liên kết chung đạt 12,43 triệu/hợp đồng, hợp đồng tử kỳ đạt
0,7 triệu/hợp đồng.
Về thị phần doanh thu khai thác mới: Nhóm dẫn đầu thị phần doanh thu phí
bảo hiểm khai thác gồm: Prudential (20,77%), Bảo Việt Nhân thọ (20,37%), tiếp đến
là Manulife (12,81%), AIA (11%), Dai-ichi (9,73%), ACE (4,58%). Các doanh
nghiệp chiếm thị phần nhỏ: PVI (7,71%), Generali (4,76%), Prevoir (2,66%),
Hanwha Life (2,48%), Aviva (1,26%), các doanh nghiệp còn lại có thị phần dưới 1%.

Hợp đồng có hiệu lực

22


Số lượng hợp đồng có hiệu lực (theo hợp đồng chính) ước đạt 5.232.695 hợp
đồng, tăng 13,61% so với cùng kỳ năm trước. Tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ
6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 16.273,19 tỷ đồng (tăng 35,45% so với cùng kỳ năm
2014). Về thị phần doanh thu phí: thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm đến hết tháng

6/2015 như sau: Prudential 29,26%, Bảo Việt Nhân thọ 27,87%, Manulife 11,78%,
AIA 9,01%, Dai-ichi 8,54%, ACE 4,1%, Hanwha Life 1,78%, Generali 1,68%,
Prévoir 1,54%, các doanh nghiệp còn lại chiếm thị phần nhỏ không đáng kể.

I.2.

Công ty TNHH Manulife Việt Nam

I.2.1. Lịch sử hình thành
Tập đoàn Manulife Financial là công ty bảo hiểm Canada và là tập đoàn dịch
vụ tài chính, với trụ sở chính tại Toronto, Canada.Công ty hoạt động tại Canada và
châu Á với tên gọi “tập đoàn tài chính Manulife” và hoạt động tại Hoa Kỳ dưới tên
John Hancock. Manulife Financial là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ lớn
nhất thế giới theo vốn hóa thị trường với khoảng 26.000 nhân viên. Manulife Bank of
Canada cũng là một chi nhánh con của tập đoàn tài chính Manulife.
Công ty được thành lập từ công ty bảo hiểm nhân thọ The Manufacturers từ
năm 1887.Chủ tịch là Sir John A. Macdonald, thủ tướng chính phủ đầu tiên của
Canada. Công ty mở rộng hoạt động sang Trung Quốc vào năm 1897 và sang Hồng
Kông vào năm 1902. Công ty cũng có một văn phòng chi nhánh ở Philippines.Năm
2012 đánh dấu kỷ niệm 125 năm thành lập hoạt động Manulife Financail.
Manulife Việt Nam là thành viên của Manulife Financial, Manulife Việt Nam
là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nước ngoài đầu tiên có mặt tại Việt Nam vào
tháng 6 năm 1999 tại thành phố Hồ Chí Minh, là một công ty liên doanh giữa tập
đoàn Manulife Financial (60%) và tập đoàn Chinfon Global (40%). Vào tháng 1 năm
2001, tập đoàn Mnulife Financial mua lại 40% phần vốn góp của tập đoàn Chinfon
Global và trở thành tập đoàn sở hữu toàn bộ vốn góp của Công ty tại Việt Nam.Công
ty cung cấp dịch vụ tài chính cho hơn 390.000 khách hàng thông qua mạng lưới
10.000 đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp.Manulife Việt Nam đã được cấp phép hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh quản lý quỹ và vốn đầu tư tại Việt Nam với 14 năm
hoạt động.

23


I.2.2. Giới thiệu sản phẩm của Manulife Việt Nam
Manulife Việt Nam hiện đang cungcấp một danh mục các sản phẩm đa dạng
từsản phẩm bảo hiểm truyền thống đến sản phẩm bảo hiểm giáo dục, sức khoẻ, hưu
trí, liên kết đầu tư… cho hàng trăm nghìn khách hàng thông qua mạng lưới hơn
17.700 đại lý chuyên nghiệp tại 22 tỉnh thành trên cả nước đáp ứng các nhu cầu tài
chính của từng đối tượng khách hàng. Manulife hiện tại là công ty bảo hiểm duy nhất
cung cấp loại hình bảo hiểm vi mô dành cho phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn tại các
vùng nông thôn, qua đó góp phần tích cực vào công tác hỗ trợ cộng đồng. Với tiêu
chí cam kết gắn bó lâu dài với thị trường và hỗ trợ cộng đồng phát triển bền vững,
trong suốt thời gian hoạt động, Manulife Việt Nam luôn là doanh nghiệp tích cực
tham gia và tài trợ nhiều hoạt động ý nghĩa trong các lĩnh vực như giáo dục, sức
khỏe, từ thiện.
Các sản phẩm chính cho khách hàng cá nhân
Manulife - Cuộc sống an nhàn.
Manulife - Tổ ấm bình yên.
Manulife - Cho tuổi thần tiên.
Manulife - Cuộc sống ước mơ.
Manulife - Gia đình tôi yêu.
Manulife - Điểm tựa tài năng.
Manulife - Phúc thọ phu thê
Manulife - Quà tặng con yêu – Bảo hiểm cho trẻ em
Manulife - Điểm tựa ước mơ.
Manulife - Tự do ước mơ.
Maxx - Phúc lộc thịnh vượng.
Manulife - Điểm tựa yêu thương.
Các sản phẩm bổ trợ cho khách hàng cá nhân
Bảo hiểm tử kỳ.

Bảo hiểm trợ cấp y tế.
Bảo hiểm tai nạn cá nhân.
Bảo hiểm bổ trợ các bệnh lý nghiêm trọng.
Quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm và quyền lợi miễn nộp phí bảo hiểm đặc
biệt.
24


Thành tựu
Manulife Việt Nam được traotặng nhiều danh hiệu và giải thưởng uy tín trong
năm 2014 như: Bằng khen của Cục ThuếTP. Hồ Chí Minh, Danh hiệu “Doanh nghiệp
thương mại dịch vụ tiêu biểu” của Bộ Công Thương, Giải thưởng “Công ty bảo hiểm
nhân thọ tốt nhất Việt Nam” của Global Banking &Finance Review, Danh hiệu “Sản
phẩm tin cậy”, Giải thưởng Rồng Vàng với danh hiệu "Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ tốt
nhất", Danh hiệu “Top 100 doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt nhất Việt
Nam”…
I.2.3. Cấu trúc tổ chức
I.2.3.1.

Nghiệp vụ tài sản

Vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở
hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp
được ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên.
Trong báo cáo tài chính thì 2011, vốn chủ sở hữu của Manulife Việt Nam là
1.242.237.145.375 tỷ, trong đó vốn điều lệ đã góp là 788.695.000.000 tỷ, quỹ dự trữ
bắt buộc là 26.778.178.281 tỷ và lợi nhuận chưa phân phối là 426.763.967.094 tỷ.
Vốn vay: bao gồm các khoản vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ
chức khác theo quy định của pháp luật. Năm 2011, vay ngắn hạn của Manulife Việt
Nam là gần 880 tỷ và vay dài hạn là hơn 40 tỷ.

Bảo hiểm gốc: là khoản tiền mà đến kỳ hạn người tham gia bảo hiểm phải trả
để đổi lấy sự đảm bảo trước những rủi ro đã được người bảo hiểm chấp nhận.
Manulife cung cấp các loại hình bảo hiểm cơ bản là: bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử
kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời,..
Doanh thu của Manulife Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm năm
2011 là 1.764.541.815.156 tỷ
Nhận tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm:
Nhận tái bảo hiểm ( tái bảo hiểm nhận) : công ty Manulife Việt Nam tái bảo
hiểm nhận một phần rủi ro đã được bảo hiểm từ một công ty bảo hiểm gốc khác và
được hưởng số phí từ công ty bảo hiểm gốc nhằm mục đích kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm.

25


×