Mục lục
I. CHỈ DẪN ĐỊA LÝ:....................................................................................2
1.Khái niệm :....................................................................................................................2
1.1. Chỉ dẫn địa lý theo cách hiểu thông thường.........................................................3
1.2. Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại................................................................3
1.3. Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ pháp lý.......................................................................4
1.3.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý trong các ĐƯQT....................................................4
1.3.2. Khái niệm chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật Việt Nam..................5
2. Xác lập và nội dung quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý............................................7
3. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý............................................9
3.1. Khái niệm..............................................................................................................9
3.2. Điều kiện bảo hộ...................................................................................................9
3.3. Các trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý.....11
4. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý...........................................12
II. TÊN GỌI, XUẤT XỨ HÀNG HÓA.....................................................12
1.Khái niệm...................................................................................................................12
2. Đặc điểm của tên gọi xuất xứ hàng hóa:....................................................................13
2.1. Tên gọi phải là tên địa lý của một quốc gia, một khu vực hay một địa phương:
....................................................................................................................................13
2.2. Tên gọi phải được sử dụng để xác định nơi xuất xứ thật của sản phẩm:...........13
2.3. Phải có sự liên kết về chất lượng sản phẩm và khu vực địa lý:.........................14
3. Xác lập quyền đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá.......................................................14
4. Bảo hộ và các trường hợp loại trừ..............................................................................14
III. TÊN THƯƠNG MẠI............................................................................17
1. Khái niệm...................................................................................................................17
2. Đặc điểm của tên thương mại....................................................................................17
3.Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại.......................................18
4.Chủ thể, nội dung quyền sở hữu tên thương mại........................................................19
4.1. Chủ thể quyền.....................................................................................................19
4.2. Nội dung quyền sở hữu.......................................................................................19
Chuyển giao quyền sở hữu đối với tên thương mại..................................................19
5 . Điều kiện bảo hộ tên thương mại..............................................................................20
6. Bảo vệ thương mại :..................................................................................................22
7. Phân biệt “Tên thương mại” và “Nhãn hiệu”............................................................22
IV- CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH...........................................26
1. Khái niệm:..................................................................................................................26
2. Chủ thể thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.....................................26
3. Xác lập quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến SHCN.................27
4. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh..................................................................27
5. Phân biệt cạnh tranh không lành mạnh với vi phạm quyền sở hữu trí tuệ:................35
6. Bảo vệ quyền đối với tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, và cạnh tranh không lành mạnh
........................................................................................................................................38
2
6.1. Biện pháp tự bảo vệ............................................................................................38
6.2. Biện pháp do nhà nước áp dụng..........................................................................38
V. TÊN MIỀN..............................................................................................39
1. Khái niệm:.................................................................................................................39
2. Cấu tạo......................................................................................................................39
3. Phân loại.....................................................................................................................40
4. Nguyên tắc đăng ký và sử dụng tên miền.................................................................41
5. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với tên miền..................................................43
6. Tranh chấp tên miền và giải quyết tranh chấp tên miền............................................45
6.1. Khái niệm............................................................................................................45
6.2. Giải quyết tranh chấp tên miền “.vn”..................................................................46
I. CHỈ DẪN ĐỊA LÝ:
1.Khái niệm :
Nhận biết sản phẩm thông qua các dấu hiệu gắn với nơi sản xuất là tập quán
thương mại đã có từ lâu đời đã có từ lâu đời cả ở trên thế giới và ở Việt Nam. Các
sản phẩm có chất lượng, danh tiếng và đặc tính phân biệt so với các sản phẩm khác
nhờ lợi thế về điều kiện tự nhiên và con người của khu vực địa lý thường mang lại
thành công trong thương mại. Để tận dụng lợi thế thương mại từ danh tiếng của nơi
sản xuất đó, các nhà buôn đã gắn lên sản phẩm các dấu hiệu chỉ rõ nguồn gốc, xuất
xứ đặc biệt này của sản phẩm. Mặc dù chỉ dẫn địa lý được sử dụng như những chỉ
dẫn thương mại từ khá sớm, tuy nhiên các quy định pháp luật về chỉ dẫn địa lý ra đời
muộn hơn rất nhiều so với các đối tượng SHTT khác và mới thực sự là đối tượng
quan tâm của các quốc gia trên toàn thế giới kể từ khi chỉ dẫn địa lý được đưa vào là
đối tượng bảo hộ trong hiệp định TRIPs 1994.
Tùy theo mục đích và phạm vi nghiên cứu, chỉ dẫn địa lý được nghiên cứu
dưới các góc độ khác nhau: góc độ thương mại, góc độ pháp lý…
2
3
1.1. Chỉ dẫn địa lý theo cách hiểu thông thường
- Việc sử dụng các dấu hiệu xuất xứ địa lý để chỉ các sản phẩm và dịch vụ
của địa phương đã xuất hiện từ khá sớm trong tập quán thương mại quốc tế (CIPR
2000, Blakeney M.2006; Diamond, Sidney A.1993)
- Chỉ dẫn địa lý thường có mối liên hệ hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp với một
khu vực địa lý nhất định (có thể là tên gọi một quốc gia, một thành phố, một địa
danh cụ thể hay những hình ảnh đặc trưng của một khu vực, một công trình kiến trúc
biểu tượng cho một địa danh…).
- Được sử dụng để phân biệt sản phẩm với các khu vực khác khu vực ghi
trên chỉ dẫn địa lý.
Như vậy, chỉ dẫn địa lý theo cách hiểu thông thường
•
Chưa có mối liên hệ với chất lượng, với danh tiếng của sản
•
Chỉ dẫn địa lý chỉ đơn thuần là chỉ dẫn nguồn gốc, giúp
phẩm.
người tiêu dùng nhận ra nơi sản xuất của sản phẩm: chỉ rõ địa danh, xuất xứ, khu
vực địa lý nơi sản xuất ra sản phẩm.
1.2. Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại
- Mặc dù chỉ dẫn địa lý được sử dụng với mục đích ban đầu là để chỉ xuất
xứ, vị trí địa lý nơi sản xuất ra sản phẩm được sản xuất ra, nhưng nó có ý nghĩa quan
trọng vì đó là dấu ấn đầu tiên đọng lại trong tiềm thức của người tiêu dùng về sản
phẩm mà họ mua được. Và nếu sản phẩm làm người tiêu dùng hài lòng thì dấu hiệu
chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm sẽ làm cho họ nhớ đến đầu tiên khi muốn mua
tiếp sản phẩm đó.
- Các đặc trưng về điều kiện địa lý của mỗi địa phương như các yếu tố về
khí hậu, thổ nhưỡng hay nét văn hóa, sinh hoạt của mỗi vùng, cũng có thể dẫn đến
những đặc tính khác biệt cho các sản phẩm của địa phương đó.
3
4
Cách tốt nhất để phân biệt sản phẩm của khu vực này với sản phẩm cùng
loại của một khu vực khác là sử dụng chính địa danh đó để đặt tên cho sản phẩm.
- Đặc biệt, khi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra ở châu Âu,
các hệ thống pháp luật bảo hộ nhãn hiệu phát triển mạnh mẽ, các nhà sản xuất đã sử
dụng kết hợp chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý trở thành một bộ phận của nhãn hiệu hàng
hóa, cung cấp thông tin về địa danh, khu vực sản xuất hàng hóa đó.
- Khi thương mại quốc tế phát triển, các yếu tố khác biệt về địa danh, khu
vực sản xuất trở thành lợi thế cạnh tranh trong thương mại và mang lại những giá trị
tăng thêm cho sản phẩm.
Dưới góc độ thương mại:
•
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
và nguồn gốc địa lý này được coi là một trong các yếu tố cơ bản nói lên danh tiếng của
sản phẩm. Hay nói cách khác, chỉ dẫn địa lý ngoài chức năng phân biệt ra còn có chức
năng thông tin, tức cung cấp thông tin về nguồn gốc đặc biệt của sản phẩm.
•
Chỉ dẫn địa lý có thể trở thành tài sản thương mại có giá trị.
1.3. Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ pháp lý
1.3.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý trong các ĐƯQT
-
Khái niệm “chỉ dẫn địa lý” được xuất hiện lần đầu tiên trong Hiệp định
TRIPs 1994.
-
Trước khi hiệp định TRIPs ra đời, Công ước Paris 1883 về bảo hộ sở
hữu công nghiệp và Thỏa ước Marid 1891 về chống chỉ dẫn sai lệch hoặc lừa dối về
nguồn gốc hàng hóa đã đề cập đến việc bảo hộ “chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất
xứ hàng hóa” với tư cách là các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ chứ chưa
đưa ra định nghĩa của khái niệm này. Sau đó, hiệp định Lisbon về đối tượng và đăng
4
5
ký quốc tế về tên gọi xuất xứ hàng hóa năm 1958 đã đưa ra khái niệm về “tên gọi
xuất xứ hàng hóa” và định nghĩa vẫn được sử dụng rông rãi ở các quốc gia chấu Âu.
Định nghĩa “Chỉ dẫn địa lý” theo hiệp định TRIPs:
“Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ lãnh thổ của
một thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng,
danh tiếng hoặc đặc tính khác chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định” (Điều 22.1)
Khái niệm trên cho thấy ba yếu tố quan trọng liên quan đến chỉ dẫn địa lý:
+ Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý: Về nguồn gốc
địa lý, chỉ dẫn thường được thể hiện dưới dạng từ, ngữ, biểu hiện hoặc hình ảnh
nhằm giúp nhận biết về mặt thị giác nguồn gốc địa lý của hàng hóa.
+ Hàng hóa sử dụng chỉ dẫn địa lý phải bắt nguồn từ lãnh thổ hoặc từ
khu vực địa phương thuộc lãnh thổ đó;
+ Hàng hóa có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính nhờ xuất xứ địa
lý mang lại,
1.3.2. Khái niệm chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Ban đầu, các đối tượng SHCN được bảo hộ mới chỉ có sáng chế, nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp hữu ích được quy định trong các điều lệ
riêng rẽ nhau (“Điều lệ về Nhãn hiệu hàng hóa” ban hành ngày 14/12/1982, “Điều lệ
kiểu dáng công nghiệp” ngày 13/5/1988, “Điều lệ về giải pháp hữu ích” ngày
28/12/1988, “Điều lệ về buôn bán li xăng” ngày 28/12/1988).
- “Pháp lệnh bảo hộ quyền SHCN” năm 1989 lần đầu tiên nhắc đến chỉ dẫn địa lý
khi đề cập đến tên gọi xuất xứ hàng hóa như là một trong năm đối tượng SHCN
được bảo hộ:
“Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ
xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với các điều kiện những mặt hàng này
5
6
có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao
gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó” (Điều 4.5).
- Tuy nhiên, giai đoạn từ 1989- 1996 khái niệm “tên gọi xuất xứ hàng hóa” vẫn còn
là khái niệm xa lạ ở Việt Nam, do vậy, nội dung của Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp 1989 thực chất chỉ là sự sao chép nội dung Công ước Paris 1883 mà
Việt Nam đã là thành viên từ năm 1949.
- Bộ luật dân sự 1995 rồi đến BLDS 2005 ra đời đã chính thức thiết lập chế độ pháp
lý cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
- Cả hai bộ luật trên đều chưa đưa ra khái niệm về chỉ dẫn địa lý mà đến khi Luật sở
hữu trí tuệ 2005 ra đời, thì khái niệm chỉ dẫn địa lý đã được hiểu thống nhất như sau:
“Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”.
Khái niệm này còn được bổ sung bởi Điều 79.2 Luật sở hữu trí tuệ 2005:
“ Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định ».
Dưới góc độ pháp lý:
•
Chỉ dẫn địa lý là một đối tượng SHCN.
•
Được thể hiện dưới các dấu hiệu chữ, hình hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
•
Dùng để chỉ những hàng hóa có nguồn gốc từ một địa phương, khu vực
hay một quốc gia, có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính chủ yếu do nguồn gốc địa
lý quyết định.
•
Được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Nhận xét: Về bản chất, cách hiểu về chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật Việt
Nam là khá tương đồng với cách hiểu của Hiệp định TRIPs. Tuy nhiên, cách đưa ra
6
7
các quy định ở các điều khoản khác nhau: giải thích thuật ngữ một cách ngắn gọn
trong điều 4.22 và đưa ra các tiêu chuẩn công nhận chỉ dẫn địa lý theo điều 70 vừa
có thuận tiện nhưng cũng có bất lợi.
- Thuận tiện: Việc giải thích khái niệm về chỉ dẫn địa lý theo điều 4.22 nhằm đưa ra
cách hiểu tống quát về chỉ dẫn địa lý- một đối tượng được xem là khá mới mẻ trong
pháp luật Việt Nam. Khi công chúng hay những người sản xuất biết những dấu hiệu
mà họ đang sử dụng để thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa có khả năng
được công nhận là chỉ dẫn địa lý, họ sẽ chủ động, tích cực hơn trong việc giữ gìn
nguồn gốc sản phẩm, từ đó phát triển nâng cao chất lượng, uy tín sản phẩm của địa
phương.
- Hạn chế: Tuy nhiên, quy định này cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp, địa phương
hiểu chỉ dẫn địa lý chỉ đơn giản là chỉ dẫn nguồn gốc. Chính vì vậy, có hiện tượng
nhiều sản phẩm mang địa danh được các địa phương đăng ký chỉ dẫn địa lý nhưng
không có tính chất hay chất lượng đặc thù gắn với nguồn gốc địa lý, điều này gây
lãng phí không nhỏ bởi chi phí chuẩn bị hồ sơ đăng ký chỉ dẫn địa lý khá tốn kém về
tài chính cũng như thời gian.
2. Xác lập và nội dung quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
Quyền đăng kí chỉ dẫn địa lí được quy định tại điều 88, luật SHTT:
“Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho
phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại
diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi
có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó”.
Theo khoản 4, điều 751, BLDS có quy định:
“ Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
nhằm chỉ dẫn xuất xứ,, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng
các điều kiện do pháp luật về SHTT quy định”
7
8
Và theo điều 121, luật SHTT “ chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là nhà
nước”.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền lợi
liên quan, đảm bảo tính công bằng, không độc quyền, nhà nước chỉ trao quyền sử
dụng, quản lý chỉ dẫn địa lý chứ không trao quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý cho các chủ
thể khác (khoản 2, điều 139, luật SHTT).
Với vai trò là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, Nhà nước cho phép người khác sử
dụng; ngăn cấm người khác định đoạt chỉ dẫn địa lý.
Đối với các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản
lý (là các cá nhân, tổ chức tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; tổ chức
tập thể đại diện cho các cá nhân, tổ chức sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; cơ
quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý) có quyền sử dụng, cho
phép người khác sử dụng hay ngăn cấm người khác sử dụng (nếu không thuộc phạm
vi hạn chế của luật SHTT) nhưng không có quyền chuyển giao cho người khác. Bởi
vì, chỉ dẫn địa lý liên quan mật thiết với một khu vực địa lý nhất định, vì vậy, việc
chuyển giao chỉ dẫn địa lý sẽ không đảm bảo được yêu cầu về mặt lãnh thổ đối với
sản phẩm.
Nhận xét: Như vậy, quyền đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập thông qua hình thức
đăng ký bảo hộ (Điểu 6.3 Luật SHCN). Đây là điểm mới của Luật SHTT năm 2005
so với Nghị định số 54/200/NĐ- CP trước kia quy định quyền SHCN đối với chỉ dẫn
địa lý tự động phát sinh mà không cần đăng ký. Điều này là phù hợp bởi vì:
- Thứ nhất, chỉ dẫn địa lý là tài sản của tập thể, cộng đồng, việc quy
định cơ chế bảo hộ tự động có thể dẫn đến tình trạng hàng trăm sản phẩm của Việt
Nam có chất lượng, danh tiếng và đặc tính đặc thù do yếu tố về nguồn gốc địa lý
mang lại, nếu không thông qua thủ tục xác lập sẽ không xác định được những sản
phẩm nào có đủ tiêu chuẩn bảo hộ.
- Thứ hai, việc thông qua hình thức đăng ký sẽ là căn cứ pháp lý để giải
quyết tranh chấp khi có các hành vi vi phạm.
8
9
3. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
3.1. Khái niệm
- Là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý dựa trên nền tảng các quy định về bảo hộ quyền SHTT.
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý được hiểu là việc Nhà nước, các cơ quan chức năng và các
chủ thể, thông qua hệ thống pháp luật tiến hành các hoạt động liên quan đến việc xác
lập, khai thác, quản lý và bảo vệ các chủ thể chống lại các hành vi xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý.
3.2. Điều kiện bảo hộ
Với chức năng là những dấu hiệu được sử dụng để chỉ dẫn sản phẩm hàng
hóa đến từ một khu vực địa lý đặc biệt, chỉ dẫn địa lý phải là các dấu hiệu mang
thông tin về nguồn gốc địa lý của sản phẩm. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại điều 79 luật SHTT.
Điều kiện 1: “Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.”
Điều kiện này được hiểu là:
• Sản phẩm phải được sản xuất, gia công, chế biến toàn bộ hoặc một
hay một số công đoạn sản xuất như sản xuất nguyên liệu, chế biến nguyên liệu, tạo
ra sản phẩm…từ vùng địa lý đó.
• Phần sản xuất trên vùng địa lí đó, phải có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng, uy tín của sản phẩm.
• Cần phải tồn tại khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý mang
trên sản phẩm, nghĩa là khu vực địa lý đó phải có thực, có ranh giới được xác định
một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ. Không phải mọi trường hợp ranh giới
trong chỉ dẫn địa lý đều trùng khớp với ranh giới hành chính nhưng nó phải luôn
luôn được cơ quan quản lý khu vực đó xác nhận.
9
10
Điều kiện 2: “Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc
tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định”.
Nói cách khác, điều kiện này khẳng định chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính khác
của hàng hóa được quyết định bởi nguồn gốc địa lý, bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố con người.
Thứ nhất, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc
tính riêng biệt.
Về danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý: Theo điều 81, luật SHTT,
được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó,
thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm.
Về chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý:
•
Được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính (tính
ổn định), định lượng (khối lượng) hoặc cảm quan về vật lý (mùi vị, màu sắc…), hóa
học (nồng độ các chất…), vi sinh (giống loài, các loại men sử dụng…).
•
Các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng các
phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Để chứng minh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có một danh tiếng nhất
định, người nộp đơn đăng ký bảo hộ có thể đưa ra những dẫn chứng về nguồn gốc
của sản phẩm trong lịch sử.
Thứ hai, đòi hỏi phải có mối liên hệ phụ thuộc giữa danh tiếng, chất lượng hoặc
đặc tính của sản phẩm với các điều kiện địa lý của nơi xuất xứ.
Theo điều 82, luật SHTT, điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là
những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
- Yếu tố tự nhiên: bao gồm các yếu tố về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa
hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác (khoản 2, điều 82, luật SHTT). Y
- Yếu tố về con người bao gồm các kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất,
quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (khoản 3, điều 82, luật SHTT).
10
11
Việc chứng minh mối quan hệ nhân quả tương tác giữa các yếu tố địa
lý và các đặc tính của sản phẩm là một yêu cầu vô cùng quan trọng để chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ.
3.3. Các trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh
nghĩa chỉ dẫn địa lý
Theo điều 80, luật SHTT có 4 trường hợp loại trừ không được bảo hộ dưới danh
nghĩa chỉ dẫn địa lý bao gồm:
Trường hợp 1: Đăng kí chỉ dẫn địa lý là tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung
của hàng hóa Việt Nam.
Ví dụ: Việc đăng kí chỉ dẫn Champagne của Pháp là chỉ dẫn địa lí đã bị từ chối bảo
hộ ở nước ta vì nó là tên gọi cho loại vang nổ ở Việt Nam.
Trường hợp 2: Đăng kí chỉ dẫn địa lý là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước
đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được
sử dụng.
Như vậy là, đối với các chỉ dẫn địa lý của nước ngoài, điều kiện tiên quyết để
được bảo hộ ở Việt Nam là chỉ dẫn phải đang được bảo hộ ở chính quốc gia xuất xứ
của chỉ dẫn.
Trường hợp 3: Đăng kí chỉ dẫn địa lý là chỉ dẫn trùng hoặc tương tự với một nhãn
hiệu đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn đó được thực hiện sẽ gây nhầm
lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.
Ví dụ: Bánh tôm Hồ Tây là một nhãn hiệu đang được bảo hộ thì việc doanh nghiệp
X vẫn xin đăng kí Hồ Tây làm chỉ dẫn địa lí cho sản phẩm bánh tôm của công ty sẽ
bị từ chối do có thể gây nhầm lẫn.
Trường hợp 4: Chỉ dẫn địa lý đăng kí có thể gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng
về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm
Ví dụ: Cốm sản xuất ở Hải Dương nhưng lại xin đăng kí chỉ dẫn địa lí ở làng Vòng,
Hà Nội.
11
12
4. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý
Việc xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được hiểu là việc các tổ chức, cá
nhân tự ý sử dụng các quyền năng của chủ sở hữu với chỉ dẫn địa lý mà không được
sự cho phép của họ.
Theo khoản 3, điều 129, luật SHTT thì chủ thể nào có những hành vi sau
đây sẽ bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ
từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu
chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho
người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu
vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng
hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử
dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Sản phẩm sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự có thể gây nhầm lẫn là sản
phẩm mang các dấu hiệu như: cấu tạo từ ngữ (phát âm, phiên âm đối với chữ cái),
hình ảnh, biểu tượng giống hoặc tương tự với sản phẩm được bảo hộ.
II. TÊN GỌI, XUẤT XỨ HÀNG HÓA
1.Khái niệm
Ở Việt Nam, tên gọi xuất xứ hàng hóa được ghi nhận tại Bộ luật dân sự năm
1995 và các nghị định trước năm 2005 nhằm chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
Qua quá trình áp dụng trong thực tiễn đã bộc lộ nhiều hạn chế. Để khắc phục bất cập
12
13
đó, đồng thời theo kịp với những quy định tiến bộ trong các công ước quốc tế, Bộ
luật dân sự năm 2005, Luật SHTT 2005 đã ghi nhận một đối tượng mới trong quyền
sở hữu công nghiệp thay thế cho tên gọi xuất xứ hàng hóa là chỉ dẫn địa lý.
Theo Điều 786 Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam 1995 thì:
"Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ
của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính
chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm
yếu tố tự nhiên, con người, hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó."
Thí dụ: nước mắm Phú Quốc, rượu đế Gò Đen.
2. Đặc điểm của tên gọi xuất xứ hàng hóa:
2.1. Tên gọi phải là tên địa lý của một quốc gia, một khu
vực hay một địa phương:
Tên gọi xuất xứ là tên địa lý trực tiếp (direct geographical names) của một
quốc gia, khu vực hoặc địa phương, trong khi đó, chỉ dẫn địa lý là chỉ dẫn
(indication) có nghĩa là ngoài tên gọi, nó có thể biểu tượng, hình ảnh hay bất kỳ sự
diễn đạt nào giúp liên hệ với nguồn gốc của sản phẩm.
2.2. Tên gọi phải được sử dụng để xác định nơi xuất xứ
thật của sản phẩm:
Điều này có nghĩa là tên gọi của sản phẩm phải trùng với tên địa lý của một
quốc gia, một khu vực hay một địa phương mà nó chỉ dẫn tới.
Ví dụ: Bordeaux đối với sản phẩm rượu vang của Pháp hay Porto dùng cho sản
phẩm rượu vang của Tây Ban Nha.
Như vậy chỉ những sản phẩm được sản xuất đúng tại khu vực địa
lý đó mới được mang chỉ dẫn địa lý. Những sản phẩm không có xuất xứ từ các khu
vực chỉ dẫn tới sẽ không được mang tên địa lý này.
13
14
2.3. Phải có sự liên kết về chất lượng sản phẩm và khu vực
địa lý:
•
Đối với tên gọi xuất xứ, “chất lượng và các đặc tính” của sản phẩm phải đặc
thù và cơ bản nhờ vào Điều kiện địa lý.
•
Nếu sự liên kết về chất lượng không đủ, nghĩa là tiêu chuẩn chất lượng không
đặc thù, mà chỉ ở một mức độ nhỏ thì tên gọi đó không phải tên gọi xuất xứ.
•
Điều kiện địa lý bao gồm cả những yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu... và
yếu tố con người như kỹ thuật sản xuất truyền thống đặc biệt của người dân sống tại
khu vực địa lý có liên quan.
Tên gọi xuất xứ chỉ những sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ, khách quan với
địa phương mà nó mang tên thể hiện ở nguyên liệu sản xuất và chế biến thành phẩm
phải diễn ra trong một vùng lãnh thổ nhất định mà sản phẩm mang tên; chất lượng
hoặc đặc tính của sản phẩm có được là nhờ vào các yếu tố địa lý của địa phương
đó.
3. Xác lập quyền đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá
- Qui định về tên gọi xuất xứ hàng hoá bảo vệ việc độc quyền sử dụng
tên địa phương trên sản phẩm của các chủ thể sản xuất sản phẩm từ địa phương đó,
nếu sản phẩm mang tính chất đặc thù từ địa phương nói trên.
- Tương tự nhãn hiệu, người sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá có các
quyền gắn tên gọi lên sản phẩm của mình, quảng cáo các sản phẩm có tên gọi được
bảo hộ và bán các sản phẩm đó
4. Bảo hộ và các trường hợp loại trừ
Tên gọi được bảo hộ không phụ thuộc vào tính mới hay khả năng phân biệt
(như nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp)
Theo Điều 7, Nghị định 63/CP của Chính phủ quy định chi tiết về SHCN:
14
15
"Một tên gọi xuất xứ hàng hóa được bảo hộ phải là tên địa lý của một nước hoặc
một địa phương là nơi mà hàng hóa tương ứng được sản xuất và hàng hóa đó phải
có tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con người) của nước, địa
phương đó quyết định".
Quyền SHCN đối với tên gọi xuất xứ hàng hóa chỉ phát sinh trên cơ sở văn
bằng bảo hộ do Cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi
xuất xứ hàng hóa có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp, trừ trường hợp xuất hiện
các yếu tố làm mất tính đặc thù như quy định tại khoản 2 điều 7 NĐ 63:
“2/ Các đối tượng sau đây không được Nhà nước bảo hộ với danh nghĩa là tên gọi
xuất xứ hàng hoá:
a) Các chỉ dẫn xuất xứ không phải là tên địa lý (kể cả các dấu hiệu mang tính chất
biểu tượng của nước, địa phương là nơi xuất xứ của hàng hoá nhưng không phải là
tên địa lý của nước, địa phương đó);
b) Tên gọi xuất xứ hàng hoá đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá và đã mất chức
năng chỉ dẫn xuất xứ hàng hoá đó”
Quyền nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ
hàng hóa gồm mọi tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm có tính
chất, chất lượng đặc thù tại địa phương có tên địa lý tương ứng với tên gọi xuất xứ
hàng hóa. Quyền nộp đơn này không được chuyển giao.
Các yếu tố thể hiện tính chất đặc thù của sản phẩm, hàng hóa mang tên gọi
xuất xứ hàng hóa rất đa dạng: có thể là đặc trưng về chất lượng (tính chất lý, hóa,
sinh, cảm quan), về những thuộc tính khác của sản phẩm, đặc trưng về điều kiện tự
nhiên (khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn),về con người (bí quyết, công nghệ
sản xuất, chế biến truyền thông, kỹ năng , kỹ xảo) và gắn với một khu vực địa lý có
ranh giới xác định (bằng bản đồ) với địa danh cụ thể.
15
16
Các yếu tố đặc trưng phải có khả năng kiểm tra được vì đó là những yếu tố
có ý nghĩa quan trọng trong khâu kiểm soát việc sử dụng, vì vậy phải tìm ra phương
pháp để thẩm định các yếu tố đó.
Dưới đây, xin so sánh tên gọi xuất xứ hàng hóa và chỉ dẫn địa lý để làm rõ
bản chất pháp lý của tên gọi xuất xứ hàng hóa.
Giống nhau: Cả chỉ dẫn địa lý và tên gọi- xuất xứ hàng hóa đều chung chức năng:
dùng để chỉ nguồn gốc của hàng hóa, sản phẩm từ một khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Khác nhau
Tiêu chí
Khái niệm
Chỉ dẫn địa lý
Tên gọi xuất xứ hàng hóa
Từ ngữ, biểu tượng, hình Là tên địa lý của nước, địa
ảnh… chỉ rõ 1 quốc gia phương nhằm để chỉ xuất
hoặc 01 vùng lãnh thổ, địa xứ của mặt hàng từ nước,
phương thuộc 01 quốc gia địa phương đó và các mặt
mà đặc trưng về chất hàng này có các tính chất,
lượng uy tín, danh tiếng chất lượng đặc thù dựa
hoặc các đặc tính khác của trên các điều kiện địa lý
loại hàng hóa này chủ yếu độc đáo và ưu việt bao
là do nguồn gốc địa lí tạo gồm các yếu tố tự nhiên,
nên.
con ngươì hoặc cả 02 yếu
tố đó.
Hình thức thể hiện
Mối quan hệ giữa hàng
Các dấu hiệu, gồm: từ Từ ngữ
ngữ, hình ảnh, ký hiệu…
Có mối quan hệ chủ yếu, Có mối quan hệ dựa trên,
16
17
hóa với xuất xứ địa lý
nghĩa là :một hoặc một số nghĩa là: toàn bộ quá trình
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất phải được thực
sản xuất hàng hóa được hiện tại vùng địa lý đăng
thực hiện ở vùng địa lý đó. ký bảo hộ.
Như vậy:
• Một tên gọi xuất xứ hàng hóa là một chỉ dẫn địa lý
• Nhưng một chỉ dẫn địa lý không chắc chắn là một tên gọi xuất xứ hàng hóa.
III. TÊN THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
Khoản 21, Điều 4, Luật SHTT: “Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá
nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi
đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh
doanh”
Khu vực kinh doanh ở đây có thể được hiểu là khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Ví dụ: Trong lĩnh vực may mặc: Công ty cổ phần may Việt Tiến, Tổng công ty cổ
phần may Nhà Bè
Trong lĩnh vực bánh kẹo: Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa, công ty
TNHH Hải Hà- Kotobuki.
2. Đặc điểm của tên thương mại
Về cơ bản, do được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp, nên nên những đặc điểm của tên thương mại đều bắt nguồn từ tên doanh
nghiệp và nó sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà pháp luật doanh nghiệp dành cho tên
doanh nghiệp.
17
18
Tên thương mại có thể là tên đầy đủ theo đăng kí kinh doanh. Theo đó, tên
thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa. Tên thương mại
không được vi phạm truyền thống lịch sử Việt Nam, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam và phải được viết bằng tiếng Việt, tên thương mại có thể được viết bằng
tiếng nước ngoài nhưng với kích thước nhỏ hơn.
Tên thương mại gồm hai phần: phần mô tả và phần phân biệt:
- Phần mô tả là tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình kinh
doanh, các thông tin về lĩnh vực kinh doanh, xuất xứ địa lý,… liên quan tới
chủ thể kinh doanh.
- Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có
nghĩa hoặc không có nghĩa.
Tên thương mại dùng để chỉ tên doanh nghiệp chứ không phải là sản
phầm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Đa phần chủ thể kinh doanh
sử dụng tên thương mại ngắn nhưng bắt buộc vẫn phải có thành phần phân
biệt trong khi sử dụng tên giao dịch.
Tên thương mại thường là biểu trưng cho uy tín của doanh nghiệp và
là tài sản mang lại giá trị kinh tế trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
Theo Điểm b Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT : “Quyền sở hữu công nghiệp đối
với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó”.
+ Do tên thương mại thường là tên doanh nghiệp hoặc được sử dụng thường
xuyên trong hoạt động kinh doanh của mỗi chủ thể kinh doanh, nên quyền sở hữu
tên thương mại được xác lập qua việc đăng kí kinh doanh, trên cơ sở thực tiễn sử
dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực và lãnh thổ kinh doanh,
mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tên thương mại đó tại cục Sở hữu trí tuệ. Do
đó, về mặt nguyên tắc, trong trường hợp nêu có hai doanh nghiệp trùng tên, doanh
18
19
nghiệp nào sử dụng tên đó trước sẽ được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp của tên
thương mại đó.
+ Chủ thể kinh doanh được chuyển nhượng tên thương mại cùng với toàn bộ cơ sở
kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
4.Chủ thể, nội dung quyền sở hữu tên thương mại
4.1. Chủ thể quyền
Đối với tên thương mại, tư cách chủ sở hữu không hình thành trên cơ
sở bằng bảo hộ mà được hình thành một cách tự động và được pháp luật
công nhận.
Theo đó, chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp
pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân
được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu thương mại ,nhận thừa kế.
4.2. Nội dung quyền sở hữu
Theo Khoản 6 Điều 124 Luật SHTT
+ Dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh
+ Thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm,
hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
Chuyển giao quyền sở hữu đối với tên thương mại
Theo quy định tại Điều 139 Luật SHTT:
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền
chuyển nhượng tên thương mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác
với điều kiện việc chuyển nhượng phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Tên thương mại là tài sản do đó chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng
định đoạt. Đồng thời, nó là chỉ dẫn thương mại nên việc sử dụng trong hoạt động kinh
19
20
doanh sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ thương nhân, vì thế, việc sử dụng phải tuân
theo những quy định chặt chẽ của pháp luật.
Ngoài ra, tên thương mại còn là bộ phận cấu thành bộ mặt văn hóa của
quốc gia nên việc sử dụng chúng phải tuân theo những chuẩn mực và văn hóa dân tộc.
5 . Điều kiện bảo hộ tên thương mại
Theo quy định tại điều 76 Luật SHTT, để tên thương mại được bảo
hộ theo pháp luật Sở hữu trí tuệ, nhìn chung, tên thương mại phải có khả
năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại phải đáp ứng một số yêu cầu là:
- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi.
Trường hợp đã được biết đến rộng rãi tức là nó đã tồn tại trong một
thời gian lâu dài có danh tiếng, được người tiêu dùng công nhận,và đã được
biết đến rộng rãi.
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại
mà người khác đã sử dụng trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại sẽ không được bảo hộ nếu gây nhầm lẫn với Tên
thương mại khác được sử dụng trước ở cùng một khu vực và trong cùng một
lĩnh vực kinh doanh
- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của
người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương
mại đó được sử dụng.
20
21
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được
bảo hộ khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
Thứ nhất, dấu hiệu nghi ngờ trùng khi có cùng cấu tạo (kể cả cách phát âm,
phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa) và cách trình bày, hoặc tương tự khi có
một số đặc điểm hoàn toàn trùng hoặc tương tự đến mức không thể dễ dàng
phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm ý nghĩa, cách trình
bày, màu sắc so với dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ.
Thứ hai, hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự
về bản chất, hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng hệ thống
tiêu thụ với hàng hóa thuộc danh mục, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ, gây ấn
tượng sai lệch người sử dụng dấu hiệu là chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc có mối
liên hệ với chủ sở hữu nhãn hiệu (Điều 11.3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP)
Ví Dụ1: Cùng ở khu vực Hải Dương, cùng lĩnh vực sản xuất bánh đậu xanh
nhưng người tiêu dùng vẫn phân biệt được qua tên thương mại như công ty
cổ phần bánh đậu xanh Rồng Vàng, Công ty cổ phần bánh đậu xanh Hòa
An.
Ví dụ 2: Tuy đều có thành phần phân biệt là Đại Dương nhưng Ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương (Ocean Bank) hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng. Công ty TNHH nội thất Đại Dương trong lĩnh vực nội thất.
Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh
thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
21
22
6. Bảo vệ thương mại :
Khoản 2 Điều 129 Luật SHTT theo đó: hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại khi:
+ Chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại trước
cho cùng hoặc tương tự loại sản phẩm, dịch vụ.
+ Gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh và cơ
sở kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Chủ thể sở hữu tên thương mại khi phát hiện ra có hành vi xâm phạm
có thể lựa chọn sử dụng các biện pháp sau: biện pháp tự bảo vệ, biện pháp
hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp dân sự và biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan.
Với cơ sở và nội dung quyền được bảo hộ đối với tên thương mại như trên,
các doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm
để ngăn chặn các chủ thể khác sử dụng tên thương mại của mình. Bởi pháp luật quy
định thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm tên thương mại là một năm tính từ ngày phát
hiện hành vi đó, nhưng không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi phạm xảy ra. Có
nghĩa là nếu doanh nghiệp không sớm phát hiện hành vi vi phạm, khi quá thời hiệu
xử lý hành vi vi phạm thì doanh nghiệp sẽ rất khó ngăn chặn người vi phạm tiếp tục
sử dụng; từ đó sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương
mại.
7. Phân biệt “Tên thương mại” và “Nhãn hiệu”
Tên thương mại là một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp theo luật sở
hữu trí tuệ. Tuy nhiên, đây cũng lại là một đối tượng gây khó khăn cho các doanh
nghiệp trong vấn đề bảo hộ do hệ thống pháp luật chồng chéo cũng như sự nhầm lẫn
giữa đối tượng này với nhãn hiệu.
22
23
Hiện nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp nhầm lẫn tên thương mại và
nhãn hiệu là một, nhưng thực ra đây là hai đối tượng khác nhau của quyền sở
hữu công nghiệp, với các đặc điểm và quy định về bảo hộ hoàn toàn khác nhau.
Tiêu chí
Khái niệm
Tên thương mại
Nhãn hiệu
Tên thương mại là tên gọi của tổ Nhãn hiệu là dấu hiệu
chức, cá nhân dùng trong hoạt dùng để phân biệt hàng
động kinh doanh để phân biệt chủ hoá, dịch vụ của các tổ
thể kinh doanh mang tên gọi đó chức, cá nhân khác nhau
với chủ thể kinh doanh khác trong
cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh”.
Thành phần
Tên thương mại phải bao gồm Nhãn hiệu hàng hóa có
cấu tạo
các từ ngữ, chữ số phát âm được thể là từ ngữ, hình ảnh
và một doanh nghiệp chỉ có một hoặc sự kết hợp các yếu
tên thương mại (có thể có tên đối tố đó được thể hiện bằng
nội và đối ngoại).
một hoặc nhiều màu sắc.
Ví dụ: Ngân hàng Công thương
Một doanh nghiệp có thể
Việt Nam, CÔNG TY CỔ PHẦN
sản xuất nhiều loại sản
THUỐC THIÊN NHIÊN VIỆT
phẩm hoặc có thể kinh
NAM (Viết tắt:
doanh nhiều dịch vụ,
NAPHAVINA.,JSC ) NATURAL
như
thế
một
doanh
PHARMACY VIET NAM JOINT nghiệp có thể có nhiều
STOCK COMPANY; CÔNG TY
nhãn hiệu hàng hóa.
CỔ PHẦN DẦU THỰ VẬT
Ví dụ: sản phẩm iPods,
23
24
TƯỜNG AN.
Ipad,iPhone là những
nhãn hiệu của Apple;
các sản phẩm Nokia
5800,Nokia 5130,Nokia
N8,N9 là những nhãn
hiệu của hãng điện thoại
Nokia.
Chức năng - Phân biệt, cá thể hoá chủ thể - Phân biệt hàng hoá,
phân biệt
kinh doanh này với chủ thể kinh dịch vụ do các chủ thể
doanh khác.
khác nhau cung cấp.
- Tên thương mại là tên gọi
- Nhãn hiệu là dấu hiệu
- Tên thương mại chỉ có một
- Một doanh nghiệp có
thể sở hữu và sử dụng
nhiều nhãn hiệu khác
nhau để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của mình
với hàng hoá, dịch vụ
của của doanh nghiệp
khác
- Tên thương mại và
nhãn hiệu có thể là một,
do doanh nghiệp dùng
tên gọi của mình làm
dấu hiệu chính để phân
biệt hàng hoá, dịch vụ
Phạm vi bảo
với chủ thể khác.
Phạm vi bảo hộ của tên
Phạm vi
toàn
24
25
hộ
thương mại, xét theo một khía quốc
cạnh là có thể hẹp hơn phạm vi
bảo hộ của nhãn hiệu
Giới hạn trên phạm vi địa
phương, trong khu vực kinh doanh
hay khu vực địa lý nơi chủ thể
kinh doanh có bạn hàng, khách
hàng hoặc có danh tiếng
Được xác lập trên cơ sở sử dụng Được xác lập trên cơ sở
Phương
thức xác lập hợp pháp tên thương mại đó (điều quyết định cấp văn bằng
quyền
hữu
sở 6.3).
bảo hộ của cơ quan nhà
công
nước có thẩm quyền
nghiệp
đối với nhãn hiệu nổi
tiếng, quyền sở hữu
được xác lập trên cơ sở
sử dụng, không phụ
thuộc vào thủ tục đăng
Thời
hạn
ký.
Đối với tên thương mại là Đối với nhãn hiệu là 10
hiệu lực của không hạn chế.
năm,có thể được gia hạn
văn
liên tiếp 10 năm 1 lần và
bảo hộ
bằng
không giới hạn số lần
gia hạn.
25