Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.75 KB, 52 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh
tế và hội nhập theo sự phát triển của thế giới. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nổ
lực không ngừng, phát huy tối đa ưu thế của mình, cũng như khắc phục những mặt
yếu kém còn tồn động để có thế hòa nhập với nền kinh tế thế giới.Vấn đề tài chính
là nhân tố quan trọng trong các doanh nghiệp và đặc biệt với sự cạnh tranh gay gắt
diễn ra hiện nay, doanh nghiệp cần phải tích cực chủ động đổi mới kỹ thuật công
nghệ, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lý tài sản cố định. Đó chính là
vấn đề lớn cần được giải quyết trong tình hình hiện nay, khi mà công nghệ khoa học
phát triển liên tục, nếu tài sản cố định không được sử dụng hợp lý và hiệu quả thì nó
sẽ trở nên lạc hậu nhanh chóng và không đem lại hiệu quả như mong muốn.
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân. Tài sản cố định thường chiếm
tỉ trọng lớn trong đầu tư doanh nghiệp. Tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
với vai trò là yếu tố cấu thành không thể thiếu trong giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra,
tài sản cố định phải được hoạch toán, theo dõi phù hợp cả về mặc định lượng, cả về
thông tin phục vụ cho việc quản lý và bảo quản. Quản lý tốt các hoạt động liên quan
tới tài sản cố định sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt trạng thái tài sản cố định một cách
nhanh chóng để đưa ra các kế hoạch và quyết định kịp thời, hỗ trợ hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, bảo vệ đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do đó để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, nhằm để
tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả
tài sản cố định. Doanh nghiệp phải biết cách phát huy hết công sức của tài sản, sửa
chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính toán chính xác trích
lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, nâng cao năng
suất lao động, tăng số lượng và chất lượng của tài sản cố định, để tài sản cố định


phản ánh đầy đủ chức năng, năng lực hiện có.
Nhận thức được tính chất quan trọng đó nên em đã đi vào tìm hiểu,
nghiên cứu để có thể đóng góp môt phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
tài sản cố định. Đó chính là lí do mà em quyết định chọn đề tài “kế toán và phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Nam Sơn”


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại công ty cổ phần Nam Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại
công ty cổ phần Nam Sơn.
Chương 3: Kiến nghị và đề xuất các giải pháp.
Do có sự hạn hẹp về thời gian kiến thức và sự hiểu biết về thực tế nên bài
báo cáo thực tập này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót trong phân tích cũng như
đánh giá thực tế tại doanh nghiệp. Em rất mong sự hướng dẫn, góp ý của quí thầy
cô, cơ quan thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM SƠN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Kế toán tài sản cố định
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cố định
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết tài
sản cố định trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là tài sản cố
định dựa vào 2 chỉ tiêu là:
-

tài sản có giá trị lớn

-

tài sản có thời gian sử dụng lâu dài

Hai chỉ tiêu này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và nó phụ thuộc
vào từng quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, sự quy định khác nhau đó thường chỉ về
mặt giá trị, còn thời gian sử dụng tương đối giống nhau. Các quy định này không
phải là bất biến, nó có thể thay đổi để phù hợp với giá trị thị trường và các yếu tố
khác.
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc tạo ra sản
phẩm sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ
thể( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định )có giá
trị lớn và thời gian chuẩn bị lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy móc thiết bị

phương tiện vận tải…
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trụ đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua
bản quyền, phát minh, sáng chế…
1.1.1.2 Phân loại tài sản cố định


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Sự cần thiết phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định.Thuận
tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh. Tài sản cố
định được phân loại theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tài sản cố định tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm, hình thành
từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
Tài sản cố định thuê ngoài: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê
cùa các đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt
thời gian thuê hợp đồng, được phân thành:
Tài sàn cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp
đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tái sản đó tại thời điểm
ký hợp đồng.
Tài sản cố định thuê hợp đồng: Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không

thỏa mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
b) Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kỹ
thuật
Theo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản có hình thái vật chát do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
-Chắc chắn thu được lợi ít kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy
-Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định vô hình.
Các điều kiện đảm bảo một nguồn lực của doanh nghiệp là tài sản cố định vô
hình:
- tính có thể xác định được khả năng kiểm soát nguồn lực
- tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai
- căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật thì tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình được phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng
* phân loại tài sản cố định theo tính chất:

tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do
doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
-

loại 1: nhà cửa vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
thoát nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, cầu cảng,…

-

loai 2: máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…

-

loại 3: phương tiện vận tải, thuyết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy , đường bộ, đường không,
đường ống và các thuyết bị truyền dẫn như: hệ thống thông tin, hệ thống
điện, đường ống nước, băng tải,…

-

loại 4: thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính phục vụ
quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi,…


-

loai 5: vườn cây lâu năm, xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như: vườn cà phê , vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,
thảm cỏ, thảm cây xanh…xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như: đàn voi,
đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

-

GVHD: Phan Thành

loại 6: các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định vô hình:Quyền sử dưng đất, quyền phát hành bằng sáng chế

phát minh nhãn hiệu thương mại phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng
quyền công thức và cách pha chế kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu…
+Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục
đích phúc lợi sự nghiêp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố
định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản một điều này
+Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những tài sản
cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà
nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
*Tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.

c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn vốn vay
Tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn liên doanh
Tài sản cố định được hình thành từ các quỹ của doanh nghiệp
Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác: Viện trợ, biếu tặng, kiểm kê phát
hiện thừa…
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên để thuận tiện cho việc ghi chép phản
ánh trên các tài khoản kế toán thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành:
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính , tài sản cố định vô hình mặc
dù trên thực tế tài sản cố định thuê tài chính có thể là tài sản cố định hữu hình hay
tài sản cố định vô hình. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý riêng đối với tài sản cố
định thuê tài chính mà kế toán mở tài khoản riêng biệt để theo dõi đối với từng loại
tài sản cố định.
1.1.1.3 Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định
a) Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù họp với tiêu chuẩn ghi nhận


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

tài sản cố định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính. Các tài sản
được ghi nhận là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
-

chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó


-

nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy

-

có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

-

có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với

nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của
nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của tài sản cố định được xem là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình
b) Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả
bốn điều kiện ghi nhận tài sản cố định mà không hình thành tài sản cố định hữu
hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời
thỏa mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Xác định nguyên giá tài sản cố định
Theo quy định thống nhất của nhà nước thì mọi trường hợp tăng, giảm tài sản

cố định đều phải được tính vào nguyên giá.
nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố
định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường. nói cách khác đó
là giá trị ban đầu, đầy đủ của tài sản cố định khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
1.1.1.5 Kế toán sửa chữa tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng bộ phận. Để
đảm bảo cho TSCĐ có thể hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng
doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất
của công việc sửa chữa mà chia thành sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

1.1.1.5.1 Sửa chữa lớn TSCĐ:
Là việc sửa chữa những bộ phận quan trọng của TSCĐ nhằm phục hồi chức năng sử
dụng của TSCĐ, công việc đòi hỏi phải có kỹ thuật cao. Khi tiến hành sửa chữa,
TSCĐ phải ngừng hoạt động, thời gian sửa chữa dài, khoảng cách giữa 2 lần sửa
chữa xa nhau. Chi phí sửa chữa phát sinh lớn do đó sẽ được phân bổ dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh hoặc bằng nguồn chi phí đã được trích trước.
 Phương pháp hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ như sau:

TK111, 112, 152…

TK623, 627, 641, 642

TK2413


Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
theo phương thức tự làm

Kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh

TK1332
TK142, 242, 335

Thuế GTGT
(nếu có)

TK331
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
hoàn thành theo phương
thức giao thầu
TK1332
Thuế GTGT
(nếu có)

Trường hợp chi phí SCL có giá
trị lớn phải phân bổ cho nhiều
kỳ hoặc đơn vị trích trước chi
phí SCL
TK211
Trường hợp chi phí SCL đủ
điều kiện ghi tăng nguyên
giá TSCĐ

1.1.1.5.2 Sửa chữa thường xuyên:

Là công việc sửa chữa những bộ phận không quan trọng của TSCĐ nhằm đảm bảo
cho TSCĐ có thể hoạt động bình thường cho đến khi sửa chữa lớn. Thời gian sửa
chữa ngắn, khoảng cách giữa 2 lần gần nhau, chi phí phát sinh nhỏ. Do đó được tính
hết vào chi phí trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Phương pháp hạch toán sửa chữa thường xuyên
TK152, 153, 334, 111. 112…

TK627, 641, 642

Hạch toán trực tiếp vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

1.1.1.6 KẾ TOÁN NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
Để nâng cấp chức năng sử dụng của tài sản cũng như kéo dài thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ thì doanh nghiệp thường tiến hành nâng cấp TSCĐ.
TK111,112…

TK211

TK241

Chi phí nâng cấp phát
sinh phát sinh


Khi công việc nâng cấp hoàn
thành (nếu thoả mãn
các điều kiện ghi tăng NG

TK133

Thuế GTGT
(nếu có)

TK627,641,642,242

Chi phí không được ghi
tăng NG TSCĐ

Căn cứ vào nguồn vốn hoặc quỹ dùng để cải tạo, nâng cấp TSCĐ đồng thời ghi:
TK411

TK414,441
Nếu dùng qũy đầu tư phát
triển hoặc nguồn vốn đầu tư
XDCB

Đối với mốt số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh
không đều giữa các kỳ các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa tài
sản cố định vào chi phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh
nghiệp vẫn kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí
sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí
sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hách toán toàn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ nhưng tối

đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố định


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản cố
định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận
ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.7 Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng ( bộ hồ sơ gồm
có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn mua tài sản cố định và các
chứng từ khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số
và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và
được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế
và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế
toán của tài sản cố định

=

nguyên giá của tài sản cố định

số khấu hao lũy kế

của tài sản cố định

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố
định bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
tài sản cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
1.1.1.8 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định
hữu hình hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định hữu hình trong
phạm vi toàn đơn vị cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu hình, tạo
điền kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định
hữu hình trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa tài sản cố định hữu hình về chi phí và kết quả của công việc
sửa chữa


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Theo
dõi, ghi chép quá trình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.

- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trực thuộc trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán tài sản cố định theo chế độ quy định.
1.1.1.9 Tổ chức kế toán tài sản cố định
1.1.1.9.1 Đối tượng hạch toán
Đối tượng hạch toán tài sản cố định là tất cả các loại tài sản cố định và các chi
phí bỏ ra liên quan đến tài sản cố định đó
1.1.1.9.2 Kế toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
• Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận góp
vốn, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng,
viện trợ.
Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn vị và các
chứng từ liên quan khác (biên bản thanh lý hợp đồng, giấy ủy nhiệm chi,…)
• Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
-

Tài khoản sử dụng

việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211 “ tài sản cố định
hữu hình”.
Nội dung tài khoản 211: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản
cố định trong kỳ.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sàn cố định hữu hình theo nguyên
giá.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên
giá.
Dư nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 được chia thành 6 tiểu khoản:

Tk 2112 : nhà cửa vật kiến trúc
Tk 2113 : máy móc, thiết bị


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Tk 2114 : phương tiện vận tải truyền dẫn
Tk 2115 : thiết bị, dụng cụ quản lý
Tk 2116 : cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tk 2118 : tài sản cố định hữu hình khác
1.1.1.9.3 Kế toán tăng giảm tài sản cố định vô hình
• Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận tài sản cố định được sử dụng khi mua ngoài, nhận góp
vốn, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng, viện
trợ.
Thẻ tài sản cố định nhằm theo dõi chi tiết từng tài sản cố định của đơn vị và
các chứng từ liên quan khác( biên bản thanh lý hợp đồng, giấy ủy nhiệm chi…)
• Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
-

Tài khoản sử dụng

việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 213 “ tài sản cố định
vô hình”.
Nội dung tài khoản 213: phản ánh nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định vô
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm tài sản
cố định vô hình trong kỳ.

Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sàn cố định vô hình.
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định vô hình.
Dư nợ: nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có.
Tài khoản 213 được chia thành 7 tiểu khoản:
Tk 2131: quyền sử dụng đất
Tk 2132: quyền phát hành
Tk 2133: bản quyền, bằng sáng chế
Tk 2134: nhãn hiệu hàng hóa
Tk 2135: phần mềm máy vi tính
Tk 2136: giấy phép và giấy phép nhượng quyền
Tk 2138: tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
như tài khoản 214, 331, 111, 112.
Tài khoản 211 và 213 có kết cấu như sau:


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

TK211
Nguyên giá TSCĐHH hiện có đầu kỳ
- Nguyên giá của TSCĐHH tăng do - Nguyên giá TSCĐHH giảm do điều
được cấp, mua sắm, do liên doanh góp chuyển đi, nhượng bán, góp vốn liên
vốn…
doanh
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của - Điều chỉnh giảm nguyên giá của
TSCĐHH do xây lắp, trang bị thêm TSCĐHH do tháo dỡ bớt một số bộ
hoặc nâng cấp

phận
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSC ĐHH - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSC
do đánh giá lại

ĐHH do đánh giá lại

Tổng số phát sinh tăng

Tổng số phát sinh giảm

Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ

TK213
Nguyên giá TSCĐVH hiện có đầu kỳ
- Nguyên giá của TSCĐ vô hình tăng
Tổng số phát sinh tăng

- Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Tổng số phát sinh giảm

Nguyên giá TSCĐVH hiện có cuối kỳ
1.1.2 Khấu hao và hao mòn tài sản cố định
1.1.2.1 Khái niệm
• Hao mòn tài sản cố định


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

-


GVHD: Phan Thành

Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị
sử dụng của tài sản cố định. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại tài sản
cố định khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng phục vụ sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định và quản lý khấu
hao bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

-

Hao mòn tài sản cố định có hai loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

-

Hao mòn tài sản vô hình: là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử
dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt, tác động của yếu tố tự nhiên.

-

Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước bị
mất giá một cách vô hình.
• Khấu hao tài sản cố định

-

khấu hao tài sản cố định là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào tài sản
cố định tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra
nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính

toán và phân bộ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào chi phí
sản xuất kinh doanh.

-

Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá tri hao mòn của
tài sàn cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá
trị sản phẩm làm ra. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số
khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh đến thời điểm xác định.

-

Ý nghĩa của việc trích khấu hao: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh
được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp. khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ
phận giá trị đã mất của tài sản cố định. khấu hao là một khoản chi phí được
trừ vào lợi nhuận chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý. Khấu hao còn là
việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.

-

Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn tài sản cố định có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang
tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì con người tạo ra
và cũng do con người thực hiện. khấu hao không phản ánh chính xác phần


Báo cáo tốt nghiệp
Nam


GVHD: Phan Thành

giá trị hao mòn của tài sản cố định khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do yêu
cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.
1.1.2.2 Các phương pháp tính khấu hao
a) Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức tính khấu hao tài sản được hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
-

Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

-

Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải
xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và
tính vào chi phí khác.

-

Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao.

-

Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong
thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ
ngày mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.

-

Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích
khấu hao.
b) Phương pháp khấu hao tài sản cố định:

- Phương pháp khấu hao bình quân (Phương pháp đường thẳng)
Theo phương pháp này khấu hao được chia đều và cố định trong mỗi kỳ kinh
doanh. Mức khấu hao được tính dựa trên giá trị của TSCĐ và thời gian sử dụng.
Phương pháp này được áp dụng nhiều nhất, được xác định theo công thức:
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
1
Tỷ lệ khấu hao năm =
Số năm sử dụng hữu ích của tài sản


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Mức khấu hao năm

Mức khấu hao tháng =
12
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này khấu hao được tính cho mỗi sản phẩm mà TSCĐ tham gia
sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp khấu hao giảm dần
Theo phương pháp này khấu hao được tính cao cho thời gian đầu và giảm dần cho
thời gian sau.
1.1.2.3 Kế toán khấu hao tài sản cố định:
• Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 – hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hao mòn của tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 có kết cấu như sau:
Bên nợ: giá trị hao mòn tài sản cố định giảm
Bên có: giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
Dư có: giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có
Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”
TK214
Giá trị hao mòn TSCĐ đầu kỳ
- Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích
do giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng khấu hao, do đánh giá lại hoặc do điều
bán, điều chuyển đi…

chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các
đơn vị nội bộ của doanh nghiệp…
Giá trị hao mòn TSCĐ cuối kỳ

Tk 214 được mở thành 4 tài khoản cấp 2:
Tk 2141: hao mòn tài sản cố định hữu hình

Tk 2142: hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
Tk 2143: hao mòn tài sản cố định vô hình
Tk 2147: hao mòn bất động sản đầu tư


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

-Định kỳ trích khấu hao tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định thuê tài chính tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK627-Chi phí sản xuất chung
Nợ TK641-Chi phí bán hàng
Nợ TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK214 –Hao mòn tài sản cố định
- Đơn vị nhận tài sản cố định vô hình đã sử dụng do được điều chuyển trong nội bộ
tổng công ty
Nợ TK213-Nguyên giá tài sản cố định vô hình
CóTK214 –Hao mòn tài sản cố định (số đã trích khấu hao )
Có TK411-Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
- Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án
Nợ TK466-Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
Có TK214-Hao mòn tài sản cố định
-Hao mòn tài sản cố định dùng cho hoạt động văn hóa,phúc lợi
Nợ TK4313-Qũy phúc lợi đã hình thành tài sản cố định
Có TK214-Hao mòn tài sản cố định
‫٭‬Phương pháp hạch toán hao mòn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK211, 213


TK214

TK627, 641, 642

Giảm giá trị hao mòn
TSCĐ theo số đã trích

Trích khấu hao vào chi phí sản
xuất kinh doanh, sửa

do thanh lý, nhượng bán,
góp vốn liên doanh……

chữa lớn TSCĐ, XDCB

TK811

TK241

Giá trị còn lại

+Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc
biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ hiện nay, máy móc
đang dần thay thế công việc mà trước đây cần có con nghười. Điều này cho thấy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu
quả kinh tế cho các doanh nghiệp.


Báo cáo tốt nghiệp

Nam

GVHD: Phan Thành

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ góp phần làm tăng doanh thu
cũng như lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị có nghĩa là
máy móc thiết bị đã tận dụng hết năng lực, tài sản cố định được trang bị hiện
đại, đúng mục đích làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn phong phú
hơn. Doanh thu tăng kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên
vật liệu và các chi phí khác làm cho lợi nhuận của doanh nghiêp tăng lên.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Muốn có tài sản cố định thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi
hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho
đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt
để huy động vốn.

Bên cạnh đó, khi hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao

thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh nhất định, làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lại thế
cạnh tranh chi phí. Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là
rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
Tài sản cố định sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
huy vốn tốt nhất. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ít của nhà
nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng
thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, việc nâng cao sử dụng tài sản cố định còn tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiêp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khác biệt của sản phẩm.

Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tăng
lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại,
sản phẩm nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao việc quả sử dụng tài sản cố định có ý nghĩa quan
trọng không những giúp doanh nghiệp tăng được lợi nhuận mà còn giúp doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh tài chính,giúp doanh
nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài sản cố định hiện đại hơn phục vụ cho
nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

*Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản =(Doanh thu thuần trong kỳ /tài sản cố định bình
quân)*100%
Trong đó: Tài sản cố định bình quân =1/2(giá trị tài sản cố định đầu kỳ + giá trị
tài sản cố định cuối kỳ)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh môt đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
-Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản cố định
Lợi nhuận ròng trên tài sản cố định = ( Lợi nhuận ròng/Tài sản cố định bình
quân )*100%
Trong đó lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
thực hiên trong kỳ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp

Ý nghĩa: Cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Gía trị này càng lớn càng tốt
-Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định=(Gía trị còn lại tài sản cố định/ Tổng tài sản )
*100%
Ý nghĩa: Chi tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng
giá trị tài sản của doanh ngiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng lớn
chứng tỏ doanh nghiêp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định.
*Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu
tài sản cố định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên nguyên
tắc chung là tỉ số giữa giá trị một loại, một nhóm tài sản cố định với tổng gí trị
tài sản cố định tại thời điểm kiểm tra.Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và
quan hệ tỉ lệ các thành phần và quan hệ tỉ lệ các thành phần trong tổng số tài sản
cố định hiện có để giúp cho người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu tài sản cố định,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn,tránh lãn phí, đảm bảo
tiết kiệm,tận dụng được nâng suất làm việc của tài sản cố định đó, như vậy việc
sử dụng tài sản cố định mới đạt hiệu quả cao.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu:

Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Tình hình tăng giảm chi phí khấu hao tài sản cố định
Tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Nam Sơn
1.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
số liệu được thu thập từ phòng kế toán tài vụ kho quỹ
phỏng vấn các anh chị trong phòng kế toán t2i vụ kho quỹ
1.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
các số liệu được thu thập và phân tích thông qua việc phân tích các chỉ số tài
chính nhằm đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty
sử dụng phương pháp phân tích số tương đối và tuyệt đối.
1.2.4 Lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Giáo trinh kế toán tài chính-PGS .TS Võ Văn Nhị,NXB Thống kê năm 2007
trình bày lý thuyết cơ bản nhất chủ yếu là các nguyên tắc hạch toán,tài khoản sử
dụng,chứng từ sử dụng,…chuyển tải những kiến thức kế toán tài chính thành những
nghiệp vụ kế toán.
Chế độ kế toán Việt Nam-NXB Lao Động xã hội ,năm 2007 bao gồm tất cả các
hướng dẫn về công tác kế toán từ việc tổ chức công tác kế toán đến việc thực hiện
công tác kế toán ,cụ thể giải thích khái niệm,tiêu chuẩn phân loại,đánh giá,thời điểm
ghi nhận và hướng dẫn kế toán tài chính cố định.
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC Quy định về công tác quản lý,sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp;tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tính đúng ,trích đủ các số hao tài sản cố định và chi phí kinh doanh ;thay thế,đổi
mới máy móc,thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến ,kỹ thuật hiện đại phù
hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Tóm tắt chương 1: Qua chương 1 Em đã trình bày được những vấn đề cơ bản
là:


Báo cáo tốt nghiệp
Nam


GVHD: Phan Thành

-

khái niệm về tài sản cố định

-

phân loại tài sản cố định

-

tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định

-

xác định nguyên giá tài sản cố định

-

Kế toán sửa chữa tài sản cố đinh

-

Kế toán nâng cấp tài sản cố định

-

nguyên tắc quản lý tài sản cố định


-

nhiệm vụ kế toán tài sản cố định

-

kế toán tăng, giảm tài sản cố định

-

khấu hao và hao mòn tài sản cố định

-

phương pháp nghiên cứu.

Để hiểu rõ hơn về vấn đề tài sản cố định chúng ta sẽ tìm hiểu thực tế tại công ty cổ
phần Nam Sơn.

Chương 2


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM SƠN

2.1/ Giới thiệu khái quát công ty cổ phần Nam Sơn.
2.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nam Sơn
Công ty CP Nam Sơn được thành lập năm 2006, với số vốn điều lệ ban đầu là
1 tỷ đồng. Công ty được thành lập theo quyết định số 4903000214 ngày 05/01/2006
do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp.
Trụ sở: Thôn Quảng Phú, Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu
Điện thoại: 0643.922379 Fax: 064.3922399
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cồ phần
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là Vận tải hàng hóa đường bộ, vận tải
đường sông bằng tàu thủy, bốc xếp hàng hóa, sà lan xếp dỡ hàng hóa, hành lý
đường thủy, dịch vụ kho vận, dịch vụ giao nhận hàng hóa. Trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của mình, công ty CP Nam Sơn đã không ngừng lớn mạnh về mọi
mặt. Công ty đã mạnh dạng đầu tư nhiều phương tiện vận tải, tuyển dụng thêm nhân
viên nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Là công ty cổ phần gồm 4 cổ đông sáng lập với hình thức kinh doanh cố định,
công ty có tổng số nhân viên là 30 người, trong đó có 8 nhân viên quản lý và 22
nhân viên thường.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Nam
Sơn
2.1.2.1/Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 1
Công ty CP Nam Sơn là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và
vốn hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của công ty tương đối đơn giản, được chỉ
đạo thống nhất từ trên xuống theo sơ đồ sau.

Chủ tịch hội đồng quản trị


Báo cáo tốt nghiệp
Nam


GVHD: Phan Thành

Ban giám đốc

P. Kế toán tài
vụ

P.kinh doanh

P. Tổ chức hành
chính

Đội vận
tải
Sơ đồ 2.0:

P. quản lý, điều
hành

Đội bốc
xếp

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

2.1.2.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trưởng.
Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lược,
ngành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết. Quyết định mở rộng

hoạt động của công ty. Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDCB, mua
sắm TSCĐ có giá trị lớn. Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ
sung vào chiến lược kinh doanh của công ty.
- Ban giám đốc: một giám đốc - Là người điều hành, quản lý, giám sát mọi
hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu
trách nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ sổ sách kế toán dựa trên cơ sở tham
mưu của bộ phận kế toán, xây dựng kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp điều
hành các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, kiểm tra ghi chép sổ sách đúng
chế độ kế toán thống kê định kỳ, xây dựng và kiểm tra kế hoạch tài chính, quản lý
kế toán thống kê định kỳ, quản lý bảo quản và phát triển vốn, cân đối thu, chi và
hạch toán lãi lỗ. Trong sản xuất kinh doanh: Giám sát và quản lý toàn bộ Tài sản,


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh
doanh thông qua việc ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác về tình hình sử
dụng TS, vật tư, tiền vốn của công ty. Lập đủ và báo cáo kế toán định kỳ theo thời
gian quy định của nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu sổ sách kế toán một
cách khoa học.
- Phòng tổ chức hành chính: Đứng đầu là trưởng phòng tổ chức nhân sự. Làm
công tác tuyển dụng. Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức, sắp
xếp lao động hợp lý, quản lý cán bộ công nhân viên, theo dõi, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
thanh toán, giải quyết các chế độ, chính sách của người lao động, điều hành công
việc của cơ quan, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi đua khen thưởng,

kỷ luật, công tác bảo vệ công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Do ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, có nhiệm vụ
nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, lập phương án kinh
doanh, soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện và theo dõi hợp đồng kinh tế, hợp
đồng kinh doanh liên kết đại lý.
- Phòng quản lý, điều hành: Trưởng phòng quản lý điều hành do phó giám đốc
công ty kiêm nhiệm.Phòng quản lý chia thành hai đội: Đội vận tải có 30 đầu xe và
đội bốc xếp có 50 người.
2.1.3/Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty:
2.1.3.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
 Công ty CP Nam Sơn áp dụng hình thức kế toán tập trung, theo hình
thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán. Kế
toán trưởng là người trực tiếp điều hành và giao trách nhiệm cho mỗi kế
toán viên.

Tổ chức bộ máy kế toán


Báo cáo tốt nghiệp
Nam

GVHD: Phan Thành

Kế toán trưởng

Kế toán
Thuế và
ngân
hàng


Kế toán
Doanh
thu và
công nợ

Kế
toán
kho

Kế toán
thanh
Toán và
lương

Thủ
Quỹ

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng : Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và
toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp giám đốc về mặt tài chính của
Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định
các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh
doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. Là người đối chiếu
số liệu tổng hợp với chi tiết, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán kho: Là người theo dõi, chịu trách nhiệm hàng nhập xuất tồn kho
nhiên liệu, lốp vỏ, vật dụng thay thế. Hàng ngày báo cáo số liệu chi tiết và tổng hợp
lên kế toán trưởng.
- Kế toán thuế và ngân hàng: căn cứ vào các chứng từ đầu vào hoá đơn
GTGT, theo dõi và hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng và lập
bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế hàng tháng. Là người kiểm tra đối chiếu các số

liệu ủy nhiệm thu ủy nhiệm chi với ngân hàng .... kịp thời phát hiện các khoản chi
không đúng chế độ, sai nguyên tắc, và lập báo cáo lên cho kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán và lương : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán
chi tiết công nợ, thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán. Căn cứ
bảng chấm công từ phòng nhân sự tính lương, hàng ngày báo cáo kế toán trưởng.
- Kế toán doanh thu và công nợ: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi
tình hình vận chuyển, bốc xếp lập bảng kê, viết hóa đơn. Theo dõi công nợ phải trả
phải thanh toán hàng ngày. Báo cáo số liệu chi tiết và tổng hợp lên kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày,
căn cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.


×