Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu tại công ty tnhh sợi tainan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

ĐỀ TÀI : THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH SẢN
XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH SỢI
TAINAN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN VIẾT BẰNG

TP HCM, 29 THÁNG 11 NĂM 2016
1


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................


.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt báo cáo Nghiệp Vụ Hải Quan cuối kỳ. Đầu tiên nhóm em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn quý báu
trong học kì vừa qua để chúng em có thể vận dụng và hoàn thành tốt bài báo cáo này.

2


Để hoàn thành báo cáo này và có được những kiến thức như ngày hôm nay, em
xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, cùng quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh
Doanh, Trường Đại Học Tôn Đức Thắng đã truyền đạt những kiến thức quí báu
trong những năm học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Th.S Nguyễn Viết Bằng đã
giúp đỡ chúng em hoàn thành báo cáo này môn Nghiệp Vụ Hải Quan này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô, đặc biệt là Thầy Nguyễn Viết
Bằng đã hỗ trợ nhóm em.

MỤC LỤC


3


Từ viết tắt
B/L
T/T
TNHH
D/O
CIF
TTR
DN
XNK
SXSK

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Vận đơn
Bill of Lading
Điện chuyển tiền
Telegraphic Transfer
Trách nhiệm hữu hạn
L.T.D
Lệnh giao hàng
Delivery order
Giao hàng gồm: giá thành Cost Insurance and Freight
cộng bảo hiểm và cước phí
vận chuyển
Chuyển tiền bằng điện có Telegraphic
Transfer

bồi hoàn
Reimbursement
Doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Sản xuất xuất khẩu

4


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế. Đây vừa là một cơ hội cũng vừa là
một thách thức đối với nước ta, nhiều vấn đề kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp như vấn
đề xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam. Năm 2016, kinh tế Việt Nam được đánh giá sẽ
có những cơ hội tốt từ quá trình hội nhập quốc tế, kinh tế vĩ mô dần ổn định, làm phát
được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ công bố ngày 14/7/2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
cả nước trong tháng 6/2016 đạt 29,47 tỷ USD, tăng 1,9% so với tháng trước. Trong đó,
xuất khẩu là gần C14,73 tỷ USD, tăng 2,5% và nhập khẩu đạt 14,74 tỷ USD, tăng
1,3%. Cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt nhẹ 17 triệu USD, bằng 0,1% kim ngạch
xuất khẩu trong tháng.
Như vậy, trong nửa đầu của năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả
nước là hơn 162,56 tỷ USD, chỉ tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá
xuất khẩu đạt 82,13 tỷ USD, tăng 4,44 tỷ USD (tương ứng tăng 5,7%) và nhập khẩu đạt
hơn 80,43 tỷ USD, giảm 684 triệu USD (tương ứng giảm 0,8%).
Xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): trong 6
tháng đầu năm 2016 xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI đạt gần 104,45
tỷ USD, chiếm 64,2% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, đạt mức tăng
3,6% so với cùng kỳ năm 2015. Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI trong 6
tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm: ba nhóm hàng chính (bao gồm điện thoại các loại
và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và

linh kiện) đạt 25,73 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ, và chiếm 44,9% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của khối này; Nhóm hàng (dệt may; giầy dép các loại; túi xách,
ví,vali, mũ, ô, dù; xơ, sợi dệt các loại) đạt kim ngạch 13,87 tỷ USD, tăng 8,5% so với
cùng kỳ, và chiếm 24,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của khối này...
Ngoại thương Việt Nam phát triển không thể không nhắc đến vai trò cũng như trách
nhiệm của ngành Hải Quan. Hải Quan Việt Nam thực hiện chức năng Quản lý nhà

5


nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt
Nam trong điều kiên hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Nhiệm vụ của hải
quan là: Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng,chống buôn
lậu,vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến
nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan…. Muốn thực hiện được điều
đó, đòi hỏi Hải quan Việt Nam phải có những qui định cũng như thủ tục nhất định bắt
buộc các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải tuân theo. Điều đó cũng đòi hỏi các
doanh nghiệp Việt Nam phải thực sự sở hữu một đội ngũ nhân viên có năng lực, thành
thục về xuất nhập khẩu, có kiến thức thực tế rõ ràng và chính xác về khai Hải quan để
giải quyết các vấn đề về thủ tục cho doanh nghiệp.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan được xem là khá phức tạp . Đó là
những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh
vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia. Tùy từng
loại hình kinh doanh cũng như mục đích xuất nhập khẩu mà sẽ có các thủ tục hải quan
riêng biệt. Những năm gần đây, song song với việc phát triển kinh tế đất nước, ngành
Hải Quan ở Việt Nam cũng dần được cải cách, nâng cao và hiện đại hóa hơn. Bằng
cách đưa thủ tục hải quan điện tử vào thay thế cho thủ tục hải quan thủ công. Nhằm
giúp cho các doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan một cách dễ dàng hơn, thuận tiện
hơn, nhanh chóng hơn và chủ động được nhiều thời gian trong quá trình làm thủ tục hải

quan.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình sản xuất
xuất khẩu ngày càng chiếm một tỉ trọng lớn. Theo đó, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
vật liệu để sản xuất, chế biến ra sản phẩm rồi xuất khẩu. Vậy, để nhập khẩu hay xuất
khẩu một lô hàng theo loại hình sản xuất xuất khẩu cần phải thực hiện những công việc
gì? Thủ tục hải quan cụ thể như thế nào? Và đứng dưới góc độ của doanh nghiệp cũng
như Hải quan thì cần phải đưa ra những kiến nghị như thế nào để việc xuất nhập khẩu
ngày càng thuận tiện hơn mà vẫn đảm bảo đúng pháp luật? Đề tài nghiên cứu “Thủ tục
Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu tại công
ty TNHH Sợi TAINAN Việt Nam” sẽ trả lời cho câu hỏi trên. Đồng thời cung cấp
nhiều thông tin hữu ích về nhu cầu, khó khăn hay thuận lợi mà doanh nghiệp hiện đang
đối mặt để tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất.
Mục tiêu nghiên cứu
Tiến hành tìm hiểu thực trạng khai thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
theo loại hình sản xuất xuất khẩu tại công ty TNHH Sợi TAINAN Việt Nam đồng thời
đưa ra các giải pháp, kiến nghị đến Chi cục Hải Quan quản lý hang đầu tư TP HCM
cũng như ban giám đốc công ty TAINAN Việt Nam nhằm hoàn thiện quy trình làm thủ
tục Hải quan. Cụ thể như sau :
6


Tìm hiểu cụ thể thực trạng quy trình khai thủ tục hải quan đối với hàng hóa theo loại
hình sản xuất xuất khẩu tại công ty TNHH Sợi TAINAN Việt Nam.
Thực hiện được khai báo hải quan điện tử cho hàng hóa xuất nhập khẩu
Biết được quy trình thủ tục hải quan của các loại hàng hóa xuất nhập khẩu khác nhau
và thực hiện cho phù hợp.
Nhận thấy điểm mạnh, điểm yếu của quy trình khai Hải Quan hiện tại. Từ đó, đưa ra
những giải pháp hợp lí và cấp thiết nhất để khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm
nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện công tác thủ tục hải quan tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:

Tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập
khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu tại công ty TNHH Sợi TAINAN Việt NamG và
các quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu kinh doanh tại cảng Cát
Lái.
Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng qui trình khai Hải Quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình sản
xuất xuất khẩu tại công ty TNHH Sợi TAINAN Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp:
Trong quá trình nghiên cứu, bài tiểu luận chủ yếu sử dụng các phương pháp là: thống
kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp quan sát, phương pháp phân
tích tình huống cụ thể mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn sinh viên hay những học
viên trong ngành xuất nhập khẩu nhằm cung cấp kiến thức về lý thuyết song song với
tìm hiểu thực tiễn từ đó hoàn thiện kiến thức của bản thân trước khi chính thức làm
việc trong lĩnh vực này.
Thông qua đề tài nghiên cứu, nhóm hy vọng sẽ hoàn thiên hơn quy trình thủ tục Hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty TNHH Sợi TAINAN Việt Nam.

7


8


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY Sợi TAINAN VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .
1.1.1.Giới thiệu sơ lược


Công ty TNHH Sợi TAINAN VIỆT NAM
Thuộc tổng công ty TAINAN SPINNING
Ngành nghề : Sợi , chỉ sợi
Sản phẩm / Dịch vụ : Sản xuất , chế tạo và
kinh doanh các sản phẩm dệt ( sợi polyester ,
sợi tơ , hạt nhựa pet , sợi PE , sợi OE ,vv)
Ngành thành lập : 21 tháng 3 năm 1955
Ngày niêm yết : 3 tháng 10 năm 1989
Vốn điều lệ : NT$ 16,568,158,570
Chủ tịch HĐQT : Hou Po-Ming
Chủ tịch : Chen Hung-Mo
Số lượng nhân viên : Đài Loan : 1,872

Việt Nam : 5,411

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:
1105 , Royal Tower , 235 đường Nguyễn Văn Cừ , Quận 1 , Thành phố Hồ Chí Minh .
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triền .
Công ty TAINAN Sợi TAINAN Việt Nam được thành lập từ năm 1955 bởi 3 thành
viên khởi nghiệp là Ông WU SAN -LIAN , Ông WU XIU-QI , Ông WU ZUN-XIAN
và Ông HOU YU-Li cùng với các doanh nhân thành đặt chung tay xây dựng nên Công
ty TAINAN SPINNING tại thành phố Tainan – Taiwan. Trong 60 năm phát triển , Công
ty chúng tôi đã trải qua không ít gian nan , trở ngại và thách thức. Thế nhưng, Công ty
luôn kiên nhẫn vượt qua từ bén rễ nảy mầm đến phát triển vươn lên với tinh thân “
Chăm Chỉ Trung Thực “
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Chủ tịch hiện tại Ông HOU PO-MING và Tổng Giám
đốc Ông CHEN HUNG-MO , các sản phẩm của Công ty đã đạt nhiều chứng chỉ , bao
gồm ISO 9001 , ISO 14001 , Okeotex , Uster và nhiều tiêu chuẩn khác trên thị trường
dệt may Đài Loan và Việt Nam , Công ty của chúng tôi dẫn đầu trong công nghệ sợi
9



pha trộn , nổi tiếng với chất lượng , uy tín ,dịch vụ tốt và giá cả cạnh tranh trên thị
trường toàn cầu
Trải qua hơn 60 xây dưng và phát triển trong ngành công nghiệp dệt may tại Đài Loan
và hơn 20 năm ở Việt Nam , Công ty chúng tôi không ngừng đổi mới và cái tiến sản
xuất , hội nhập kĩ thuật tiên tiến , nghiên cứu sản phẩm mới , nanng cao chất lượng sản
phẩm để cung cấp sản phẩm hàng đầu cho khách hàng
Với tiêu chí “ Nâng cao dịch vụ , hợp tác và lắng nghe ý kiến khách hàng” , Công ty
TAINAN Sợi VIỆT NAM sẽ tiếp tục vươn cao vươn xa hơn nữa để đáp ứng mọi nhu
cầu của mọi khách hàng.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1

Chức năng.

Với chính sách nguồn lực con người là tài sản quý nhất của sự phát triển của công ty,
chúng tôi luôn hướng đến môi trường làm việc chuyên nghiệp tạo mọi điều kiện làm
việc tốt nhất cho người lao động, tạo sự gắn kết trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện tại sản phẩm của công ty được xuất đi các nước trên thế giới như Anh, Pháp,
Đức...và một số nước châu Á thái bình dương.
Công ty có các chức năng kinh doanh chủ yếu như: sản xuất các loại sợi vải công
nghiệp phục vụ cho ngành công nghiệp may mặc , chế biến .Thông qua đó thúc đẩy
phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà
nước
1.2.2

Nhiệm vụ.

Với phương châm "Quyền lợi khách hàng là trên hết", đội ngũ Cán bộ công nhân viên

Công ty không ngừng học hỏi, nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng kịp thời các nhu
cầu của khách hàng: giá cả cạnh tranh, chất lượng tiêu chuẩn, thanh toán linh hoạt cũng
như chăm sóc khách hàng tận tình.

10


1.3 Tổ chức và phương thức kinh doanh.

Sơ đồ tổ chức

1.4 Giới thiệu về sản phẩm kinh doanh.
- Sợi Polyester
- Sợi Tơ
- Hạt Nhựa Pet
- Sợi PE
- Sợi OE

11


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU KINH DOANH
2.1 Giới thiệu chung về loại hình Sản xuất xuất khẩu

( Áp dụng theo thông tư 79/2009/TT-BTC)
SXXK là một phương thức kinh doanh XNK. Theo đó, doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến ra sản phẩm rồi xuất khẩu. Đây là hình thức mua
bán đứt đoạn, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm được làm từ
chính nguyên liệu đó. Theo Thông tư 79/2009/TT-BTC:

 Nguyên liệu , vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu (sau đây viết tắt là
SXXK) bao gồm:
Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất
khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành
thực thể sản phẩm;
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất
khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra
nước ngoài;
- Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất
khẩu;
- Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp
đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
 Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình SXXK
-

Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK bao gồm:
-

Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình
SXXK;
Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại
hình SXXK; Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước hoặc nhập khẩu theo
loại hình nhập kinh doanh nội địa.


12


Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm
nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian nhập khẩu
không quá hai năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư đó đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm.
- Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK có thể do
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất
khẩu hoặc bán sản phẩm cho doanh nghiệp khác xuất khẩu.
 Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu , vật tư :
-

Doanh nghiệp đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm thủ tục hải quan để
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại một Chi cục Hải quan (nơi
doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất).
Thủ tục đăng ký nguyên liệu ,vật tư nhập khẩu :
Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng ký (mẫu 06/DMNVLSXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).
Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên
thuộc Bảng đăng ký
Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên liệu , vật tư
nhập khẩu ; trong đó :
-

-

-


Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc
nhiều hợp đồng
Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ
tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông
tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.

Doanh nghiệp phải khai thống nhất tất cả các tiêu chí về tên gọi nguyên liệu, vật tư, mã
số H.S, mã nguyên liệu, vật tư, loại nguyên liệu chính đăng ký trong bảng đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; trong hồ sơ hải quan từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư đến khi thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu.
 Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm :

13


Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải Quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi Cục Hải Quan khác nhưng trước khi làm thủ
tục xuất khẩu , doanh nghiệp phải thong báo bằng văn bản (theo mẫu 09/HQXKSPSXXK Phục lục VI ban hành kèo theo thong tư này ) cho Chi Cục Hải Quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu nguyên liệu , vật tư biết để theo dõi và thanh khoản
Khi tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình mẫu nguyên liệu
lấy khi nhập khẩu và bảng định mức đã đăng ký với cơ quan hải quan để công chức hải
quan kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất khẩu
 Thanh khoản tờ khai nhập khẩu :

Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập

khẩu nguyên liệu, vật tư
Nguyên tắc thanh khoản :
-

-

Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước;
trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai
này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có
văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản
Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm
Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần
Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.

Riêng một số trường hợp như một lô hàng được thanh khoản làm nhiều lần, sản phẩm
sản xuất xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập kinh doanh làm thủ tục nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan khác thì một tờ khai xuất khẩu có thể được thanh khoản từng phần.
Cơ quan hải quan khi tiến hành thanh khoản phải đóng dấu "đã thanh khoản" trên tờ
khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc người khai
hải quan lưu, trường hợp thanh khoản từng phần thì phải lập phụ lục ghi rõ nội dung đã
thanh khoản (tờ khai nhập khẩu, nguyên vật liệu, tiền thuế…) để làm cơ sở cho việc
thanh khoản phần tiếp theo
2.2 Quy trình hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu kinh doanh

Đăng kí nguyên vật liệu .
Công ty Hữu Hạn sợi Tainan Việt Nam căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu
để đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK với cơ quan hải quan theo Bảng đăng
ký (mẫu 06/DMNVL-SXXK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này).

14



-

-

Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu
tiên thuộc Bảng đăng ký.
Doanh nghiệp kê khai đầy đủ các nội dung nêu trong Bảng đăng ký nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu; trong đó:
Tên gọi : Sợi len Polyester bán trắng 1.4Dx38mm, hiệu “Nanlon”. Nguyên liệu,
vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
Mã số H.S là 55032000 ( mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu
hiện hành).
Mã nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục
Hải quan làm thủ tục nhập khẩu. Mã này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp làm thủ
tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan áp dụng công nghệ thông
tin để theo dõi, thanh khoản hàng hoá của loại hình SXXK.
Đơn vị tính : KG (theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam).
Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.

15


2.2.1

Địa điểm làm thủ tục hải quan

Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính “Quy định thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp chế xuất. Trong đó, Điều 58 quy định cụ thể về địa điểm làm thủ tục hải
quan , như sau :
Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh
hoặc cơ sở sản xuất.
• Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa.
• Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan
nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập


Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Chi cục Hải Quan
Quản Lý Hàng Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh / cảng Cát Lái.
Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa: Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu cảng biển
(Chi cục Hải Quan Quản Lý Hàng Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh / cảng Cát Lái)
2.2.2 Thời gian khai hải quan và nộp
Theo Điều 25 Luật Hải quan, Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC thời hạn
khai và nộp tờ khai được quy định như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước 15 ngày
hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận Thông báo nhận hàng. Theo như Bộ
chứng từ của Công ty TNHH sợi TAINAN Việt Nam thì ngày hàng đến và nhận Thông
báo nhận hàng là ngày 27/10/2016 nên thời gian để Công ty TNHH sợi TAINAN Việt
Nam khai hải quan trong khoảng 27/10 – 12/11/2016.
2.2.3 Bộ hồ sơ hải quan
- Tờ khai hải quan: 01 bản chính.

16



- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng (Sale confirmation): 01 bản sao.
- Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính.
- Vận tải đơn (Bill of loading): 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính
có ghi chữ copy, chữ surrendered.
- Danh sách đóng gói (Detailed Packing list): 01 bản chính.
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Ceftificate of Origin ) : 01 bản chính.
- Bảo hiểm hàng hóa ( Insurance ) : 01 bản chính .
2.2.4 Quy trình thủ tục hải quan
Công ty TNHH sợi Tainan Việt Nam nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất các sản
phẩm sợi theo hợp đồng số:NFC1359 ngày18 Tháng 10 năm 2016 với đối tác xuất
khẩu công ty TAIWAN SHIPPING thông qua hãng tàu YANG MING Đài Loan để vận
chuyển lô hàng từ cảng KAOHSIUNG Đài Loan đến cảng Cát Lái , TP Hồ Chí Minh
Việt Nam .Công ty TNHH sợi Tainan Việt Nam có trách nhiệm thanh toán cho đối tác
theo phương thức TTR đồng thời nhận bộ chứng từ để thực hiện khai báo hải quan ở
cảng Cát Lái, tp. Hồ Chí Minh và lấy hàng về kho nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của công ty. Do hai bên thống nhất hình thức nhập CIF theo Incoterm
2010 vì thế bảo hiểm hàng hóa được công ty TAINAN Việt Nam mua tại công ty bảo
hiểm SOUTH CHINA.
Trước khi tham gia quy trình này, công ty cần đăng ký tham gia hải quan điện tử, và
mua phần mềm hải quan điện tử.
Sau khi đã đăng ký tài khoản với cơ quan hải quan, có máy tính và phần mềm cài đặt
sẵn sàng, thực hiện theo những bước sau:

17


4
Doanh


1
Tạo lập tờ khai
điện tử

Luồng xanh
Luồng vàng

Kiểm tra
chứng từ
Xác nhận thông quan tại chi cục
Hải Quan

Luồng đỏ

3

2

Tiếp nhận và xử
lý thông tin

Phân luồng

Kiểm tra thực tế
hàng hóa

Quy trình nhập khẩu hàng thông qua hải quan điện tử
Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử và truyền dữ liệu
Doanh nghiệp mở phần mềm Ecus5 -> Đăng nhập vào hệ thống -> Chọn hệ thống mục

số 6 - > Điền thông tin doanh nghiệp vào -> Chọn mục tờ khai xuất nhập khẩu -> Chọn
đăng ký mới tờ khai nhập khẩu ( Tờ khai hải quan điện tử hiện ra). Doanh nghiệp tiến
hành nhập dữ liệu và những thông tin cần thiết có trong tờ khai điện tử.

18


Nhập dữ liệu cụ thể như sau:
 Sheet thông tin chung 1

Mã loại hình: E31-Nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu.
Cơ quan hải quan: 02PG - Chi cục HQ Quản lý hàng đầu tư TP.HCM.
Phân loại cá nhân tổ chức: 4 Hàng từ tổ chức gửi tổ chức
Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2. Đường biển (container).
Mã bộ phận xử lý tờ khai: 02 - Đội thủ tục hàng sản xuất xuất khẩ
ĐƠN VỊ XUẤT NHẬP KHẨU :
Người Xuất Khẩu :
Tên: TAINAN SPINNING CO., Ltd
Địa chỉ: 511 , YU-NUNG ROAD , TAINAN , TAIWAN .
Mã nước: TW.
Người Nhập Khẩu :
-

Tên : CÔNG TY TNHH SỢI TAINAN VIỆT NAM.
Địa chỉ : Số 9, Đường 17A , KCN Biên Hòa II ,Đồng Nai.
Điện thoại : 0613.836671.
Mã số thuế : 3600249837.
 VẬN ĐƠN
Số vận đơn:YMLUI209293852
Ngày: 22/10/2016

-

Số lượng kiện: 988
Tổng trọng lượng hàng (Gross): 297.486,8 KGM
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIS01-TONG CTY TAN CANG
SG
Ngày hàng đến: 27/10/2016
Địa điểm dỡ hàng: CẢNG CÁT LÁI ( HỔ CHÍ MINH )
Địa điểm xếp hàng: Cảng KAOHSIUNG ( TAKAO )
Phương tiện vận chuyển: ĐƯỜNG BIỂN

Ngày: 27/10/2016

Tên, số hiệu: 9999 MELCHIOR SCHULTE, V.025B

19


20


 Sheet thông tin chung 2:
 HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI

Phân loại hình thức hóa đơn: A- Hóa đơn thương mại
Số hóa đơn: A-N60-018 ( VN-161002 )

Ngày: 22/10/2016

Mã phân loại giá hóa đơn: A- Hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền

Điều kiện giá hóa đơn: CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Phương thức thanh toán: TTR
Trị giá hóa đơn: 299.364,00

Mã đồng tiền của hóa đơn: USD

Tỷ giá tính thuế: 22.492,00
THÔNG TIN VẬN CHUYỂN
Ngảy được phép nhập kho đầu tiên:


Ngày khởi hành vận chuyển:22-10-2016
Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế:02CIS01. TONG CTY TAN CANG SG
Ngày đến: 27-10-2016
THÔNG TIN HỢP ĐỒNG
Hợp đồng số: NFC1359


Ngày: 18/10/2016

21


22




Sheet thông tin hàng tờ khai:
Stt


Tên hàng (Mô Mã HS
tả chi tiết)

Xuất
xứ

1

Sợi
len 55032000 TW
Polyester bán
(Đài
trắng
Loan)
1.4Dx38mm,
hiệu “Nanlon”

Cộng

Lượng

296.400

Đơn vị Đơn
tính
giá
hóa
đơn
KGM 1,01


Trị giá hóa
đơn
299.364

299.364

Trị giá hóa đơn : 299.364
Thuế nhập khẩu :
Trị giá tính thuế (S) : 6.666.836.280 VND
Thuế suất : 2%
Đơn giá tính thuế : 22.492,7 VND.KGM
Số tiền miễn giảm : 133.336.725,6 VND

23


Sau khi nhập đầy đủ thông tin, dữ liệu yêu cầu trên tờ khai hải quan điện tử. Doanh
nghiệp tiến hành truyền tờ khai đến Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư TP.HCM /
Cảng Cát Lái.
Chờ 1 thời gian nhất định, cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả. Căn
cứ trên kết quả phản hồi này, doanh nghiệp tiến hành theo hướng dẫn của kết quả được
phản hồi.
- Trường hợp nếu doanh nghiệp khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì cơ
quan Hải Quan gửi phản hồi yêu cầu doanh nghiệp bổ sung và điều chỉnh, sau khi điều
chỉnh doanh nghiệp gừi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới;
- Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm theo.
Chỉ khi nào cơ quan Hải Quan yêu cầu doanh nghiệp scan kèm theo thì doanh nghiệp
mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai, lưu ý dung lượng file scan không
quá 2Mb). Tuy nhiên để tránh trường hợp hệ thống xử lý chậm, chỉ nên gửi tổng dung

lượng file đính kèm khoảng 500 KB/tờ khai.
- Trường hợp chứng từ của doanh nghiệp hợp lệ thì cơ quan Hải Quan cấp cho
doanh nghiệp số tờ khai.
Bước 2: Tiếp nhận thông tin phản hồi
Sau khi doanh nghiệp truyền tờ khai lên Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư
TP.HCM / Cảng Cát Lái thì dữ liệu sẽ tự động xử lý và phản hồi lại cho doanh nghiệp
thông tin
Sau khi nhân viên hải quan tiếp nhận dữ liệu của doanh nghiệp thì sẽ phản hồi lại cho
doanh nghiệp số tờ khai, kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan. Doanh
nghiệp nhận được thông tin phản hồi như sau:
Số tờ khai:10109656411

Ngày, giờ đăng kí: 25/10/2016 16:15:22\

24


Kiểm tra phân luồng hàng hóa gồm các bước :

Sơ đồ phân luồng hàng hóa
-Mức 1 (luồng xanh): chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử
đối với hàng nhập khẩu nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
+ Hàng hóa không thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc danh mục hàng hóa nhập khẩu
phải có giấy phép hay phải có giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản
cho phép cho cơ quan hải quan.
+ Hàng hóa không thuộc diện phải đống thuế ngay.
-Mức 2 (luồng vàng) kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Đối với
mức kiểm tra này thì hàng hóa nhập khẩu thuộc các diện như sau:
+ Hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc phải giám
định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép cho cơ quan hải quan.

+ Hàng hóa thuộc diện phải đóng thuế ngay.
+ Hàng hóa phát hiện có nghi vấn về hồ sơ hải quan.
-Mức 3 (luồng đỏ) kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và hồ sơ chi tiết hàng hóa, gồm các
mức kiểm tra chi tiết sau:
+ Mức 3a: Kiểm tra toàn bộ lô hàng.

25


×