Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

thực tập kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dược đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.37 KB, 48 trang )

Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa mạnh mẽ.
Điều này tác động đến toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội mà tính tất yếu là một nền
kinh tế đang ngày càng phát triển năng động hơn. Sự chuyển mình với cơ chế kinh
tế mới, nền kinh tế nước ta ngày càng hướng các doanh nghiệp vào một xu thế mới
và tất yếu: nỗ lực hết mình, cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Các doanh
nghiệp phải tổ chức kinh doanh với mục tiêu lớn nhất là thu được nhiều lợi nhuận.
Để có thể cạnh tranh và phát triển, các doanh nghiệp ngoài việc phải nắm bắt
được nhu cầu và giá cả thị trường còn phải xác định đúng đắn mức chi phí sản
xuất tiêu hao sản phẩm mà doanh nghiệp phải đầu tư. Quản lý, điều chỉnh chi phí
sản xuất là cơ sở cho việc điều chỉnh giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm, khoản mục chi phí
nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm, do đó phải
đặt ra yêu cầu quản lý, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào để sản xuất kinh
doanh có hiệu qua. Để có được điều này, trong quá trình sản xuất nói chung và Kế
toán nguyên vật liệu nói riêng, doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức đến công
tác kế toán nguyên vật liệu và đảm bảo có chất lượng hiệu quả. Các biện pháp đưa
ra để chống lãng phí nguyên vật liệu và làm tăng nguồn lực sản xuất sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Dược Đồng Nai, quan sát tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức công tác kế toán của công ty em biết
được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, đồng thời kế toán nguyên vật liệu là
công cụ không thể thiếu đối với công việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.

SVTH : Vũ Thị Hà


1


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
ĐỒNG NAI
1.1

Giới thiệu về Công ty cổ phần Dược Đồng Nai

Công ty cổ phần Dược Đồng Nai là đơn vị được chuyển đổi từ doanh nghiệp
Nhà nước sang hoạt động theo loại hình Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2006. Công
ty được tổ chức thành Công ty con của Công ty chế biến xuất nhập khẩu Nông sản
thực phẩm Đồng Nai (Donafoods) từ 01/07/2005
Tên giao dịch nước ngoài: DONGNAI PHARMACEUTICAL JOINT
STOCK COMPANY


Tên viết tắt: DONAIPHARM



Địa chỉ: 221B, Quốc lộ 15 P.Tân Tiến – Biên Hòa- Đồng Nai.




Logo:

DONAIPHARM



Điện thoại:061.3822218 – 061.3822591



Email:

SVTH : Vũ Thị Hà

2


Báo cáo Tốt Nghiệp



GVHD : Phan Thành Nam

Fax: 0613.821608

Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp- có chức năng
nhiệm vụ:
Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp dược phẩm, mỹ phẩm,
thuốc thực phẩm, nguyên phụ liệu, vật tư và thiết bị nghành y tế, sinh phẩm y tế,
nước uống đóng chai.

Bán buôn, bán lẻ dược phẩm các sản phẩm mỹ phẩm thuốc thực phẩm, vật
tư thiết bị ngành y tế, nguyên liệu và bao bì phục vụ cho việc kinh doanh thuốc.
Đầu tư kinh doanh nuôi trồng và chế biến các loại cây, còn làm thuốc mà
pháp luật không cấm.
Cho thuê văn phòng. Mua bán, sản xuất nước uống đóng chai.

1.2 Mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý:
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành công ty.
a- Hội đồng quản trị: 05 người.
Trong đó: Đại diện vốn nhà nước: 03 người;
Đại diện vốn của các cổ đông: 02 người: là lao động Công ty và cổ đông bên
ngoài.
b- Ban kiểm soát: 03 người.
c- Ban quản lý: 01 Giám đốc - 02 phó Giám đốc - 01 Kế toán trưởng.
Hiện nay, công ty có lực lượng lao động là: 158 người.
Trong đó:
- Đại học dược:

15

- Đại học khác:

10

- Cao đẳng:

01

- Trung học dược:


87

- Trung học khác:

14

SVTH : Vũ Thị Hà

3


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

- Dược tá:

15

- Công nhân kỹ thuật:

09

- Lao động phổ thong:

07

Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Dược Đồng Nai
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

KHỐI KINH DOANH
VÀ SẢN XUẤT

Xưởng
sản
xuất

Phòng
cơ điện

Phòng
nghiên
cứu

KHỐI QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG

Phòng
tiếp
thị

Phòng

kế hoạch
kinh
doanh

Kho

Hiệu
thuốc

Phòng
kiểm
tra
chất
lượng

Phòng
đảm
bảo
chất
lượng

Ngoài số phòng ban chức năng, công ty đã xây dựng được hệ thống phân phối
trong Tỉnh gồm 04 chi nhánh tại các huyện, thị xã và 430 điểm bán lẻ (28 quầy
thuốc, 402 đại lý bán lẻ thuốc ) rộng khắp trên toàn Tỉnh – Công ty cũng tham gia
cung ứng thuốc cho hệ thống điều trị của Tỉnh như: các bệnh viện, trng tâm y tế,
phòng y tế… thông qua các công tác đấu thầu thuốc.
Ngoài ra, Công ty đã liên kết với các đơn vị ngoài Tỉnh để tiêu thụ sản phẩm,
mở rộng thị trường ngoài Tỉnh để phát triển sản xuất, kinh doanh tăng sản lượng,
tăng doanh thu gắn liền với hiệu quả kinh tế.


SVTH : Vũ Thị Hà

4


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty luôn hướng tới sự
đổi mới và hoàn thiện tổ chức – con người – sản phẩm và dịch vụ nhằm mục đích
cung cấp cho người tiêu dung những sản phẩm đạt chất lượng cao, hiệu quả và an
toàn trong sử dụng.
Với hơn 80 mặt hàng được Bộ y tế cấp phép sản xuất, Công ty tập trung đầu
tư sản xuất để phát huy hết công xuất Nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn
GMP – WHO với các dây chuyền sản xuất: thuốc viên – thuốc cốm bột – thuốc
nước dung ngoài da – Công ty có kho thuốc theo tiêu chuẩn GSP và phòng kiểm tra
chất lượng đạt GLP. Công ty và các chi nhánh đạt tiêu chuẩn phân phối thuốc tốt
(GDP), 01 quầy thuốc đạt GPP.

1.3 Chức năng, nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban:
 Giám đốc:
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành toàn bộ
hoạt động của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công
ty, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty và thi hành các quyết định của
Hội đồng quản trị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và ký hợp
đồng quy định mức lương, thù lao, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến
việc tuyển dụng bao gồm cả thời hạn tuyển dụng với ít nhất 3/5 thành viên Hội

đồng biểu quyết tán thành (không kể biểu quyết của Giám đốc trong trường hợp
Giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị).
 Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc được Giám đốc phân công và ủy nhiệm hoặc ủy quyền điều hành một
hoặc một số lãnh vực hoạt động của Công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Giám đốc và pháp luật về các phần việc được phân công hoặc ủy nhiệm.
Phó giám đốc có thể kim nhiệm vụ phụ trách các bộ phận hoặc đơn vị trực thuộc.
SVTH : Vũ Thị Hà

5


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Mức lương thù lao, lợi ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao động
đối với Phó giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc.
 Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức, quản lý, điều hành, tuyển dụng nhân viên, đào tạo, nâng cao trình
độ của nhân viên trong Công ty để đạt hiệu quả sử dụng lao động, tổ chức hoạt
động theo nề nếp, đúng đường lối chính sách nhà nước.
Quản lý điều động xe đi công tác.
Tiếp nhận công văn đến và đi.
Xây dựng định mức lao động, chấm công và tính lương theo chế độ, thực
hiện các chính sách, chế độ về khen thưởng, kỷ luật theo đúng qui định của nhà
nước.
 Phòng kế hoạch – kinh doanh:

Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa, trực tiếp quản lý mạng lưới tiêu thụ tại các hiệu
thuốc huyện, thành phố. Nhập xuất hàng hóa, cung ứng vật tư điều độ cho lưu
thông, mua bán. Trưởng phòng là người có trình độ chuyên môn về dược phẩm do
Giám đốc chỉ định và giám sát.
 Phòng kế toán:
Đứng đầu là kế toán trưởng và 6 kế toán viên, có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc về lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán theo chế độ qui định.
Kiểm tra giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ của Nhà nước. Tham gia xây
dựng, theo dõi và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, các
định mức kinh tế kỹ thuật.
Tính toán, ghi chép, thể hiện tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ
tự thời gian trong đơn vị bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ, chính xác, trung thực,
kịp thời và có hệ thống.

SVTH : Vũ Thị Hà

6


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

 Phòng tiếp thị:
Hoạch định chiến lược và kế hoạch tiếp thị để xác định nguồn xuất khẩu nhập khẩu cho các sản phẩm và thị trường, kiểm soát kế hoạch tiếp thị và đánh giá
việc thực hiện tiếp thị. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiếp thị sản phẩm, thu
nhận, ghi chép, phân tích và xử lý các thông tin về thị trường, về khách hàng giúp
cho lãnh đạo Công ty đưa ra quyết định tốt nhất cho sản xuất- kinh doanh của Công
ty. Cung cấp những thông tin giá cả đầu vào, đầu ra, những thông tin hữu ích nhằm

tránh được giảm bớt rủi ro trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty,
nhằm xác định giá sản phẩm, giá xuất – nhập khẩu hợp lý…
 Phòng nghiên cứu – phát triển:
Quản lý công trình công nghệ, tham mưu về công tác kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng mức kỹ thuật cho sản xuất.
 Mối liên hệ giữa các phòng ban:
Trong Công ty tất cả các bộ phận, phòng ban đều có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Các phòng ban cấp dưới chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của phòng ban cấp trên,
đồng thời có ý kiến đề xuất lên cấp trên theo yêu cầu của mình.
Mỗi bộ phận, phòng ban đều có công việc riêng, có quyền độc lập thực hiện
công việc của mình và chịu trách nhiệm về công việc đó.

1.4 Doanh thu và lợi nhuận qua các năm
Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Giá trị sản xuất
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Các khoản nộp ngân sách
5. Lợi nhuận sau thuế

2009
85.760
14.338
1.115
343
1.115

2010

90.550
17.953
1.250
400
1.075

 Nhận xét:
Qua số liệu trên ta thấy:
SVTH : Vũ Thị Hà

7


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Doanh thu năm 2010 tăng 5,58% và chi phí tăng 25,21% so với năm 2009
nhưng lợi nhuận lại giảm 3.59 % do các nguyên nhân sau:
Năm 2009 Công ty được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do đơn vị cổ
phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước bắt đầu từ năm 2006, năm 2010 chỉ còn được
giảm 50% (được miễn 2 năm giảm 50% cho 3 năm tiếp theo)
Ngoài được miễn thuế nộp thuế do cổ phần hóa Công ty còn được giảm thuế
TNDN phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại và quý 4/2009
được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp theo nghị quyết số 30/2009 của Chính
Phủ.
Năm 2009 chi phí lãi vay đầu tư vốn hóa do dự án đầu tư mở rộng sản xuất
chưa hoàn thành cuối năm 2010 mới tăng TSCĐ hoàn thành. Năm 2010 toàn bộ lãi
vay đầu tư xây dựng cơ bản phải đưa vào chi phí (Ghi nợ TK635/ Có TK1121) cho
nên doanh thu tăng nhưng lợi nhuận bị giảm so với năm 2009.

Doanh thu tăng do lượng đơn đặt hàng tăng lên, khách hàng mua hàng tăng
hơn năm 2009, và do Công ty được Bộ Y Tế cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
GMP-WHO (sản xuất thuốc tốt theo tiêu chuẩn thế giới).
Chi phí tăng do việc nhập nguồn nguyên liệu gặp nhiều khó khăn, áp đặt, giá
cả không ổn định. Giá cả nguyên vật liệu tăng theo xu hướng chung của thị trường.
Tuy nhiên, thu nhập của cán bộ công nhân viên vẫn tăng đều qua các năm,
tình trạng công nhân thất nghiệp rất ít xảy ra. Qua đó chúng ta có thể thấy rằng tình
hình sản xuất ngày càng mở rộng hơn, khai thác tối đa công xuất máy móc thiết bị.

1.5 Quy trình sản xuất sản phẩm:
1.5.1 Đặc điểm sản xuất
Là một quy trình công nghệ sản xuất liên tục, các giai đoạn trong quá trình
sản xuất đều có quan hệ trực tiếp với nhau trong việc tạo ra sản phẩm. Nghĩa là khi
bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình sản xuất mà không được quan tâm một cách
tích cực thì cũng làm cho hiệu quả sản xuất bị ảnh hưởng, sản lượng sản phẩm hoàn

SVTH : Vũ Thị Hà

8


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

thành nhập kho sẽ không đạt được chỉ tiêu, kế hoạch mà Nhà Nước và Công ty đặt
ra.
Hiện nay Công ty đang sản xuất các loại thuốc viên, thuốc cốm, thuốc nước,
thuốc dưới dạng như: uống, bôi ngoài da, thuốc mỡ. Mỗi loại thuốc được sản xuất
theo một tiêu chuẩn và quy trình cụ thể được Bộ Y Tế duyệt và tuân theo một quy

trình công nghệ tổng quát
1.5.2 Sơ đồ quy trình sản xuất:

NGUYÊN LIỆU

TÁ DƯỢC

PHA DUNG DỊCH

TÁ DƯỢC

XÁT HẠT

ĐÓNG CHAI

XÁT HẠT

DẬP VIÊN
VÔ NANG

KIỂM TRA
CHẤT LƯỢNG

ÉP GÓI

THUỐC VIÊN

THUỐC MỠ

THUỐC CỐM

THUỐC BỘT

BAO BÌ
ĐÓNG GÓI
THÀNH PHẨM

XUẤT XƯỞNG

SVTH : Vũ Thị Hà

9


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

1.5.3 Các giai đoạn quy trình công nghệ:
• Giai đoạn chuẩn bị:
Trước khi đưa vào sản xuất dược liệu được kiểm tra nghiêm ngặt theo đúng
tiêu chuẩn chất lượng của ngành. Tiến hành cân đong cẩn thận theo đúng trọng và
hàm lượng, đúng công thức và đủ phẩm chất thì dược phẩm sản xuất ra mới có tác
dụng tốt cho việc phòng và chữa bệnh. Định kỳ Công ty phải gửi mẫu cho cơ quan
cấp trên kiểm nghiệm lại.
Máy móc dùng sản xuất cho mặt hàng thuốc theo lệnh sản xuất của ban
Giám Đốc được chuẩn bị kỷ
Chai lọ, ống, nắp nút…được rửa sạch sấy khô.
• Giai đoạn pha chế:
Sau khi đã chuẩn bị đủ các loại, tiến hành pha chế theo công thức của từng
loại thuốc. Ở giai đoạn này yêu cầu việc sản xuất dược phẩm phải tuân thủ đúng

quy trình thao tác, kỹ thuật máy móc thiết bị. Được điều chỉnh chính xác để dược
phẩm làm ra mới đạt chất lượng. Nếu không tuân thủ các nguyên tắc bào chế sẽ gây
thiệt hại cho ngay chính bản thân công nhân trực tếp sản xuất ra sản phẩm.
- Ví dụ: nếu thuốc bào chế theo phương pháp xát hạt ướt gồm: trộn nguyên
liệu khô và tá dược dính tạo thành hạt cốm, đem sấy sơ bộ, rây sửa hạt qua các loại
rây phù hợp với trọng lượng viên thuốc, sấy lại cho đạt yêu cầu (độ ẩm) cho từng
mặt hàng sau đó đem dập viên (nếu bào chế thuốc viên nén, viên bao đường, bao
fim, hoặc vô nang (nếu bào chế thuốc viên nang ), đến giai đoạn ép vỉ hoặc xúc
chai, rồi đóng gói vào hộp, vào thùng, dán nhãn.
Ghi số lô sản xuất, số lượng đóng thùng, tên người đóng gói và chờ nhập
kho thành phẩm.
Nếu thuốc bào chế theo phương pháp xát hạt khô thì sau khi cân nguyên liệu
theo công thức sản xuất nguyên liệu được trộn thẳng rồi đem dập viên, hoặc vô
nang, hoặc ép gói (nếu là thuốc gói) rồi tiến hành đóng gói, đóng thùng dán nhản và
chờ nhập kho.
SVTH : Vũ Thị Hà

10


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

• Giai đoạn đóng gói nhập kho:
Sau quá trình sản xuất, báo bộ phận kiểm tra chất lượng lấy mẫu kiểm tra khi
đạt yêu cầu về chất lượng mới được đóng gói và nhập kho, thành phẩm xuất kho có
kèm theo phiếu kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu quy định.
Những thành phẩm đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho tại đây quy trình sản
xuất được kết thúc thành phẩm (thuốc) chuẩn bị đưa vào lưu thông.


1.6 Tổ chức kế toán tại công ty
Sổ sách kế toán là loại sổ chuyên môn dùng để ghi chép, theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng các phương pháp riêng của kế toán, Công ty sử
dụng phần mềm kế toán chuyên dùng cho doanh nghiệp chuyên ngành dược phẩm
để cập nhật chứng từ, số liệu.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Tiền đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: công ty đang áp dụng hình thức
kế toán Chứng từ ghi sổ chung cho công tác quản lý thông tin tài chính của Công
ty
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Công ty có một hệ thống sổ kế toán chính
thức và duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Công ty căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và kế toán cần thiết yêu cầu và giao trách
nhiệm cho mỗi kế toán ghi sổ, quản lý chặt chẽ.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: đánh giá tài sản cố định.
- Phương pháp khấu hao: khấu hao đường thẳng theo quyết định số
166/2006/QĐ-BTC ngày 30/12/2006 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Hệ thống báo cáo kế toán:

SVTH : Vũ Thị Hà

11


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam


Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ báo cáo theo quyết
định ban hành số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Các loại sổ sách kế toán được dùng:
− Sổ cái
− Sổ nhật ký chung
− Các sổ thẻ kế toán chi tiết
1.6.1 Sơ đồ hình thức kế toán:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ
thẻ kho

Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng CĐ sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi sổ hằng ngày hoặc từng định kỳ ngắn

Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
SVTH : Vũ Thị Hà

12


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

 Trình tự hạch toán và lưu chuyển như sau:
Hằng ngày căn cứ váo chứng từ gốc, kế toán kiểm tra hợp lý, hợp lệ để lập
chứng từ ghi sổ. Trong chứng từ ghi sổ ghi đầy đủ nội dung qui định như: nội dung
chứng từ, tên và số hiệu tài khoản, ghi nợ, ghi có và tổng số tiền. Căn cứ vào chứng
từ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó từ nhật ký chung
chuyển sang sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Ghi vào các sổ, thể chi tiết
có liên quan đối với các tài khoản cần phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng quát phát sinh nợ, tổng phát sinh có của từng
tài khoản trên sổ cái, sau đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Tổng số dư nợ và số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải
khớp với nhau và khớp với số dư tài khoản ứng trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với tài liệu nói trên, lên bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán khác.
1.6.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
tất cả các chứng từ kế toán đều được tập trung ở phòng kế toán để phân loại, xử lý,
từ đó định khoản và nhập dữ liệu vào máy tính.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế
Toán
Hàng
Hóa

SVTH : Vũ Thị Hà

Kế
Toán
Công
Nợ

Kế
Toán
nguyên
vật liệu
- thành
phẩm

Kế
Toán
Thanh
Toán
Tiền
Mặt

Thủ
Quỹ

kiêm
kế toán
TSCĐlương

Kế
Toán
Tổng
Hợp
các chi
nhánh

13


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

1.6.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng:
Là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ thông
tin kinh tế, hạch toán kinh tế theo cơ chế mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
viên kinh tế tài chính của Nhà Nước tại doanh nghiệp.
Kế toán trưởng là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công Ty và
phân công nhiệm vụ cũng như trách nhiệm cho từng thành viên. Là người lập báo
cáo tài chính và cân đối ngân sách, tổng kết việc thu chi nhằm đáp ứng kịp thời
công tác báo cáo cho giám đốc theo từng tháng, quý hay năm và chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi khoản ghi trong các bảng báo cáo hay quyết toán.
 Kế toán công nợ:
Mở sổ chi tiết theo dõi khoản phải thu, phải trả theo từng khách hàng, từng

hóa đơn. Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và tình hình thanh toán với
người bán trên sổ chi tiết. Cuối tháng có nhiệm vụ lập báo cáo về tình hình các
khoản phải thu của khách hàng và phải trả cho người bán.
 Kế toán nguyên vật liệu, bao bì, thành phẩm:
Tổ chức ghi chép, phản ảnh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, bao bì, thành phẩm. Cung cấp kịp thời
những thông tin cần thiết về nguyên vật liệu, bao bì, thành phẩm cho Ban giám đốc
cũng như các phòng ban khác có liên quan.
Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho, phòng ban thực hiện các chứng
từ, sổ sách ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, bao bì, thành phẩm. Kiểm tra việc
chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá và lập báo cáo về nguyên vật liệu, bao
bì, thành phẩm.
 Kế toán thanh toán:

SVTH : Vũ Thị Hà

14


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Là người giải quyết các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, việc thu chi ở
ngân hàng, theo dõi tình hình biến động các loại tiền gửi của công ty tại ngân hàng,
các khoản tiêu thụ, tạm ứng, tính toán, thanh toán tiền lương và các khoản có liên
quan đến lương cho cán bộ công nhân viên.
 Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ, lương:
Thủ quỹ có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt tại công ty, thu và chi khi có lệnh,

đồng thời ghi chép sổ quỹ để theo dõi và hằng ngày phải báo cáo tổng quỹ tồn.
Thủ quỹ của Công ty còn kiêm thêm kế toán TSCĐ, phân bổ lương, Bảo
Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp tức là người ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của toàn doanh
nghiệp. Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng
đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ. Phản ánh và kiểm tra chặt
chẽ các khoản chi phí sữa chữa, thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Lập báo cáo về
TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
Kế toán phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp vào chi phí của công ty.
 Kế toán hàng hóa:
Là người ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng
hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá
vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ. Xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính
về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, giảm giá hàng hóa. Tổ chức kiểm kê hàng hóa
đúng theo qui định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.

1.7 Các quy định trong lao động
1.7.1 Nội quy của Công ty
Điều 1: Tất cả người lao động làm việc tại Công ty và các Chi nhánh trực
thuộc Công ty đều có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà Nước và
NỘI QUY LAO ĐỘNG của Công ty Cổ phần Dược Đồng Nai.
SVTH : Vũ Thị Hà

15


Báo cáo Tốt Nghiệp


GVHD : Phan Thành Nam

Điều 2: Mọi trường hợp không được quy định trong nội quy này sẽ được
giải quyết theo Luật Lao Động và các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện bộ
luật lao động.
Điều 3: Người lao động phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo nội dung
công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không ngừng nâng cao kiến
thức, trình độ chuyên môn để phục vụ Công ty ngày một tốt hơn.
Điều 4: Việc bố trí và sử dụng lao động trong Công ty phải phù hợp khả
năng và yêu cầu công việc.
Các Chi nhánh trực thuộc Công ty có trách nhiệm phân công và bố trí công việc cụ
thể phù hợp cho người lao động thuộc quyền và thực hiện kiểm tra, thống kê báo
cáo lao động theo quy định của Công ty.
Điều 5: Giờ làm việc của người lao động được quy định như sau:
Thời gian làm việc phải đảm bảo đúng 8 giờ /ngày.
- Buổi sáng từ: 7 giờ đến 11 giờ 30.
- Buổi chiều từ: 13 giờ đến 16 giờ 30.
(Tùy theo tính chất công việc của từng bộ phận sắp xếp thời gian làm việc để hoàn
thành nhiệm vụ được giao).
Theo yêu cầu huấn luyện đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ người lao động
Công ty cần tập trung để học tập ngày chủ nhật (không hưởng lương).
Riêng quầy thuốc bán lẻ chủ động sắp xếp thời gian để đảm bảo định mức
khoán và yêu cầu phục vụ của nhân dân trên địa bàn.
- Nếu có yêu cầu, phụ trách bộ phận có thể sắp xếp người lao động làm ca
nhưng phải đảm bảo thời gian lao động theo quy định.
- Trường hợp khi có yêu cầu đặc biệt cần làm them giờ thì mọi người lao
động phấp hành nghiêm chỉnh và được hưởng chề độ làm them giờ theo quy định
tại Thỏa ước lao động tập thể - nhưng Công ty không được huy động làm them quá
4 giờ trong một ngày và 200 giờ trong một năm. Việc làm them giờ theo yêu cần có


SVTH : Vũ Thị Hà

16


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

sự thỏa thuận của người lao động (trừ trường hợp phải đối phó hoặc khắc phục hậu
quả do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác).
Điều 6: Thời giờ nghỉ ngơi.
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ 30 phút – làm ca đêm
được nghỉ giữa ca 45 phút, tính vào giờ làm việc. Thời giờ làm việc ban đêm tính
từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc 21 giờ đến 5 giờ tùy theo vùng khí hậu do Chính phủ quy
định.
- Mỗi người lao động được nghỉ làm việc 01 ngày theo phương án tuần
làm việc 48 giờ của Công ty.
- Nghỉ lễ hàng năm: 9 ngày theo quy định hiện hành. Nếu ngày chủ
nhật và ngày lễ có yêu cầu làm việc, người lao động được hưởng lương theo quy
định.
-Nghỉ phép thường niên: 12 ngày/năm – căn cứ thâm niên 05 năm làm việc
được nghỉ them 01 ngày – nếu nghỉ phép ở xa còn được tính thêm ngày đi đường
theo quy định.
- Nghỉ việc riêng có lương theo điều 78 Luật lao động.
- Mọi trường hợp nghỉ làm việc, ốm đau, tang lễ phải xin phép và phải được
người có thẩm quyền chấp thuận.
Cụ thể:
+ Nghỉ việc từ 01 buổi đến 01 ngày: phải báo cáo trước và được sự đồng ý
của Trưởng bộ phận, Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm báo cáo lại cho lãnh đạo

Công ty.
+ Nghỉ việc trên 01 ngày: phải có đơn xin nghỉ gửi trước và được sự đồng ý
của Ban Giám Đốc Công ty.
Điều 7: Người lao động đi làm và ra về phải đúng thời gain quy định. Đi
công tác hoặc việc riêng trong giờ làm việc phải có giấy đè nghỉ của Trưởng bộ
phận để gửi bảo vệ. Trường hợp Trưởng bộ phận đi vắng thì phải có ý kiến củ
Trưởng phòng Tổ chức Hành chính.Trong công việc phải chấp hành sự phân công

SVTH : Vũ Thị Hà

17


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

phân nhiệm của người phụ trách – Hoàn thành công việc được giao với đầy đủ số
lượng và chất lượng.
- Khi đi làm việc bằng xe đạp, xe máy phải lấy thẻ xe, trả thẻ xe và để xe
đúng nơi quy định của từng bộ phận phòng ban.
Điều 8: không làm việc riêng trong gờ làm việc và không làm ảnh hưởng
đến công việc người khác – Không đươc ra vào các bộ phận khác khi không có
nhiệm vụ, không hút thuốc nơi làm việc, nơi hội họp.
Điều 9: khi đi công tác phải có sự phân công của người phụ trách.
Điều 10: Mặc trang phục và có bẳng tên khi làm việc, tiếp khách, hội nghị
tùy theo quy định của công ty và đảm bảo sạch sẽ, chỉnh tề, lịch sự, trang trọng, cụ
thể:
- Đối với nam, áo sơ mi phải bỏ trong quần, phải mang giầy hoặc dép có
quai khi đi làm việc.

- Đối với nữ, trang phục đi làm là quần tây áo sơ mi hoặc trang phục
công sở, mang giầy hoặc dép có quai hậu.
- Không mặc áo thun.
- Những ngày lễ hội: Nữ phải bận áo dài và nam phải thắt caravat.
- Đối với các trường hợp làm việc được cấp bảo hộ lao động khi làm việc
phải sử dụng đúng theo quy định của công ty.
Điều 11: Người lao động Công ty phải có quan hệ than ái, bình đẳng, biết
tôn trọng lẫn nhau – Tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác và đời sống – phải giữ
gìn sự đoàn kết nội bộ - nghiêm cấm các hành vi gây chia rẽ mất đoàn kết, gây mất
trật tự trong đơn vị.
Khi có thắc mắc hoặc có vấn đề gì chưa rõ, chưa thõa mãn cần phản ảnh theo
Tổ công tác, bộ phận hoặc trực tiếp phòng chức năng, lãnh đạo công ty.
Triệt để thực hiện đúng theo quy chế dân chủ của Công ty.
Điều 12: Trong quan hệ làm việc với cá nhân hoặc cơ quan khác có liên
quan phải giữ gìn đúng nguyên tắc và có thái độ ân cần – vui vẻ - lịch sự - phục vụ
chu đáo – Khi có khách riêng cần tiếp đúng nơi quy định.

SVTH : Vũ Thị Hà

18


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Điều 13: Người lao động phài chấp hành đúng “NỘI QUY RA VÀO CƠ
QUAN”, “NỘI QUY VỆ SINH CÔNG NGHIỆP”, “NỘI QUY AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG”, “NỘI QUY VẬN HÀNH MÁY” và quy chế chuyên môn
trong sản xuất kinh doanh – Đối với các Chi nhánh phải chấp hành đúng “QUY

CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH” và “QUY CHẾ QUẦY
THUỐC BÁN LẺ”. Phải luôn giữ gìn sạch sẽ, gọn gang phòng làm việc, kho
hàng, nhà xe và các khu vực xung quanh.
Điều 14: Tuyệt đối không hút thuốc lá trong Công ty và không có hơi thở
mùi rươu trong lúc làm việc.
Điều 15: Phải chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ - Tuyệt đối không nấu ăn trong cơ quan, ăn, nghỉ trưa trong
cơ quan phải đúng nơi quy định.
Điều 16: Khi phát hiện có sự cố có thể xẩy ra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp để xử lý kịp thời.
Khi máy móc hư hõng đột xuất trong khi vận hành phải dừng máy và báo
ngay cho người phụ trách trực tiếp và lập biên bản xác định rỏ nguyên nhân.
Điều 17: Tất cả người lao động Công ty được khám sức khỏe định kì hằng
năm theo chế độ quy định.
Điềi 18: Tất cả các trang thiết bị. vậ tư nguyên liệu, tài liệu, kỹ thuật, nghiệp
vụ và tài sản của Công ty, mọi người lao động đều có nghĩa vụ giữ gìn và bảo vệ
theo quy định của Nhà nước và của Công ty.
Điều 19: Máy móc thiết bị phục vụ công tác đề phải có quy trình vận hành,
quy phạm kỹ thuật và người lao động không được sử dụng thiết bị, làm công việc
không được phân công hoặc chưa được hướng dẫn về an toàn vệ sinh lao động chỉ
khi được phân công và hướng dẫn mới được quyền sử dụng.
Điều 20: Các phương tiện làm việc, trang bị bảo hộ lao động do Công ty
trang bị cho cá nhân hoặc tập thể phải được sử dụng đúng mục đích.

SVTH : Vũ Thị Hà

19


Báo cáo Tốt Nghiệp


GVHD : Phan Thành Nam

Điều 21: Tuyệt đối giữ bí mật về hàng hóa kinh doanh – bí mật về công nghệ
sản xuất và quản lý lưu trữ hồ sơ chứng từ, mẫ…đúng quy định không được cung
cấp số liệu, kỹ thuật nghiệp vụ cho cơ quan và cá nhân bên ngoài nếu không có
lệnh của lãnh đạo Công ty.
Điều 22: Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:
- Làm trái với quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành
sản xuất, kinh doanh.
- Không chấp hành quy trình công nghệ, các nội quy về an toàn, vệ sinh lao
động.
- Không bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ sản xuất và kinh doanh thuộc
phạm vi trách nhiệm được giao.
- Làm trái với những quy định tại nội quy lao động của Công ty.
Điều 23: nguyên tắc khi xử lý kỷ luật khi có người lao động vi phạm:
- Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật lao động, khi người
lao động có nhiều hành vi vi phạm cùng một lúc thì áp dụng một hình thức kỷ luật
cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không xử lý lỷ luật đối với ngời lao động vi phạm đang mắc bệnh tâm thần
hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Quy định cụ thể các hành vi vi phạm kỷ luật lao động tương ứng với mức độ
xử lý kỷ luật lao động:
+ Khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản: Người lao động lần đầu,
mức độ nhe:
+Chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa
06 tháng:
- Đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày bị khiển trách.
- Có những hành vi vi phạm quy định trong nội dung lao động.

+ Sa thải: được áp dụng trong nhửng trường hợp sau.
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh
nghiệp.
SVTH : Vũ Thị Hà

20


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương chuyển làm
công tác khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật
cắt chức mà tái phạm.
- Người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong một năm.
Điều 24: Mọi hành vi vi phạm kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của
cá nhân hoặc bộ phận thì tùy theo mức độ phạm lỗi, mức độ thiệt hại tài sản và lợi
ích chung hay cá nhân sẽ bị kỷ luật theo nghị định 46/CP của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực y tế hoặc xử lý theo nghị định số 41/CP đã được bổ sung
sửa đổi tại nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật chất cùng với các hình thức: khiển trách, chuyển làm công việc
khác, sa thải theo luật lao động.
Điều 25: Nội quy lao động này là nhữ quy định chung nhất cho mọi hoạt
động của Công ty đã có sự nhất trí của Ban Giám đốc, Ban Chấp hành Công đoàn
phải được phổ biến rộng rãi đến mọi người lao động trong Công ty và có hiệu lực
áp dụng kể từ ngày Sở Lao động Thương binh – Xã hội Đồng Nai duyệt.


1.7.2 Nội dung phòng cháy chữa cháy
Điều 1: phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ - Công
nhân viên Công ty kể cả khách hàng đến công tác tại Công ty.
Điều 2: Cấm không sử dụng lửa, củi đun nấu, hút thuốc trong kho, nơi sản
xuất, dùng dây đồng, dây bạc thay cầu chì, dùng dây cắm trực tiệp vào ổ điện, để
các chất dễ cháy gần cầu chì, bảng điện và các dây dẫn điện.
Điều 3: Sắp xếp trật tư vật tư hàng hóa trong kho, khu vực sản xuất gọn
gàng sạch sẽ. Để riêng từng loại có khoảng cách ngăn cháy, xa mái nhà, xa tường
để tiện việc kiểm tra hành hóa và chữa cháy khi cần thiết.
Điều 4: Khi xuất nhập hàng hóa xe không được nổ máy trong kho nơi sản
xuất và khi đậu xe phải hướng đầu xe ra ngoài.
Điều 5: không để các chướng ngại vật trên lối đi lại.

SVTH : Vũ Thị Hà

21


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

Điều 6: phương tiện dụng cụ dễ cháy phải để nơi dễ thấy, dễ lấy, không sử
dụng vào việc khác.
Điều 7: Cá nhân thực hiện tốt các quy định này sẽ được khen thưởng, cá
nhân vi phạm sẽ tùy theo mức độ mà sử lý từ cảnh cáo đến thông báo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để truy tố trước pháp luật.

SVTH : Vũ Thị Hà


22


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG THỰC
TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC ĐỒNG NAI
2.1 Quy trình lao động thực tế tại công ty dược Đồng Nai
2.1.1 Công việc tại bộ phận kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần
Dược Đồng Nai.
2.1.1.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu

Phòng Kiểm tra chất lượng

Phòng Kế hoạch- Kinh doanh thị trường

Phòng Kế toán

Nhập kho

Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, Phòng Kế hoạch – kinh doanh thị
trường tiến hành gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp. Khi nguyên vật liệu về, tùy
từng loại nguyên vật liệu cần thiết phải được kiểm nghiệm hay không thì cán bộ
cùng tiêu báo cho Phòng Kiểm tra chất lượng để tiến hành kiểm nghiệm và lập
Phiếu kiểm nghiệm, nếu nguyên vật liệu đạt chất lượng thì sẽ cho nhập kho. Căn cứ


SVTH : Vũ Thị Hà

23


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

vào hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu kiểm nghiệm cán bộ cung tiêu sẽ lập Phiếu nhập
vật tư. Phiếu này có thể nhập cho một hoặc nhiều loại nguyên vật liệu cùng kho.
Dựa vào phiếu nhập vật tư thì thủ kho sẽ tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu.
Sau đó thủ kho sẽ lập Biên bản kiểm hàng và giao cho Kế toán nguyên vật liệu làm
căn cứ để ghi Thẻ kho, nhập chứng từ và định khoản vào máy.
Phiếu lập vật tư được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng Kế hoạch - Kinh doanh thị trường.
- Kế toán nguyên vật liệu giữ để lập thẻ kho và nhập chứng từ vào phần mềm
kế toán.
- Liên 3: Thủ kho giữ để nhập kho và ghi thẻ kho.
2.1.1.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Phòng kế hoạch – Kinh doanh thị trường

Phòng Kế toán

Xuất kho

Xưởng sản xuất

Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất được giao và định mức vật tư của
từng sản phẩm, khi có nhu cầu về sản xuất một sản phẩm nào đó Phòng Kế hoạch –

Kinh doanh thị trường sẽ ra lệnh sản xuất và cán bộ cung tiêu sẽ lập Phiếu xuất vật
tư. Sau đó thủ kho sẽ xuất kho nguyên vật liệu theo số lượng được ghi trên phiếu.
Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng Kế hoạch - Kinh doanh thị trường.
SVTH : Vũ Thị Hà

24


Báo cáo Tốt Nghiệp

GVHD : Phan Thành Nam

- Liên 2: Kế toán nguyên bật liệu lưu để lập thẻ kho và lập chứng từ vào phần
mềm kế toán.
- Liên 3: Thủ kho giữ để xuất kho sau đó ghi vào thẻ kho.
2.1.2 Công việc được phân công tại bộ phận kế toán nguyên vật liệu
công ty cổ phần Dược Đồng Nai.
- Tiếp nhận, sắp xếp các chứng từ nhận được từ phòng Kế hoạch – Kinh
doanh thị trường và thủ kho chuyển sang theo từng loại hóa đơn giá trị gia tăng,
phiếu nhập xuất vật tư.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ như chữ ký, tính chính xác của số liệu.
- Photo các chứng từ kế toán và chuyển cho những bộ phận có liên quan.
- Nhập số liệu từ chứng từ vào phần mềm kế toán dưới sự hướng dẫn của
nhân viên kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm kê và đối chiếu giữa số tồn kho thực tế và số liệu trên sổ sách vào cuối
tháng.
2.1.3 Công việc tìm hiểu được về chuyên môn
- Theo giõi việc nhập nguyên vật liêu mua ngoài và việc xuất nguyên vật liệu
cho sản xuất, lập thẻ kho và các phiếu nhập – xuất vật tư.

- Trình tự luôn chuyển chứng từ khi nhập xuất nguyên vật liệu.
- Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ
từ bên ngoài.
- Sử dụng chúng từ ghi trong sổ kế toán.

2.2 Đặc điểm phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty cổ
phần Dược Đồng Nai.
2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần Dược ĐồngNai.
Công ty cổ phần Dược Đồng Nai là doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa là
thuốc. Các loại thuốc lá những sản phẩm đặc biệt, quy trình sản xuất phải đảm bảo
khép kín và vô trùng. Các quy trình sản xuất khác nhau cũng như tiêu chuẩn kỹ
SVTH : Vũ Thị Hà

25


×