Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

kế toán tiền mặt tại công ty cổ phần miền đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.87 KB, 32 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển như vu
bão, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO, một
tổ chức lớn của nền kinh tế thế giới, chính điều này đã đặt ra cho Việt Nam nhiều cơ
hội và thách thức, trong bối cảnh đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp muốn tồn tại được thi
phải đạt được sự hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới đứng vững trên thị trường
đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luy vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, vừa thực hiện
tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Để tồn tại, bắt kịp trinh độ phát triển trong nền kinh tế
các doanh nghiệp phải vận động không ngừng, luôn tim mọi biện pháp nâng cao tính
hiệu quả trong việc phát triển kinh tế.
Trong quá trinh sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thế nào để kinh
doanh nhằm đạt được mục tiêu “tối đa hóa lợi nhuận”. Vi vậy, công tác kế toán rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là kiểm tra, đối chiếu ghi chép
lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó, nhiệm vụ của kế toán rất quan trọng, số liệu
kế toán cần phải chính xác, đầy đủ, kịp thời, trung thực hợp lý, cụ thể rõ ràng, liên tục
và có hệ thống để nhà quản trị căn cứ vào báo cáo tài chính mà kế toán cung cấp nhằm
đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý nhất.
Với những nguyên nhân trên, em thấy được từng mảng công việc trong khâu kế
toán đều quan trọng như nhau. Là một kế toán viên trong bộ phận kế toán và được
phân công nhiệm vụ là kế toán viên về tiền (thủ quỹ) chính vi lý do trên nên em xin
chọn khâu này để làm báo cáo lao động thực tế của minh đồng thời cung là công việc
của em đang làm hiện tại. Tuy nhiên, do thời gian làm báo cáo ngắn nên là khó tránh
khỏi những khuyết điểm nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý chân
thành của quý thầy cô trường Đại Học Lạc Hồng để bài báo cáo thực tế của em được
tốt hơn.


Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học Lạc Hồng dồi dào
sức khỏe, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục ngày càng vững mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: LÃ THÙY GIANG
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ Phần Miền Đông tiền thân có tên là Công ty xây dựng Thuỷ điện
Trị An thành lập ngày 10/01/1986 hoạt động theo mô hinh nhà nước. Sau đó đổi tên là
Công ty Xây dựng Miền Đông vào năm 1993. được cổ phần hoá thành công ty cổ phần
theo quyết định số 325/QĐ-PX-DC của Bộ xây dựng ngày 28/02/2006.
Ngày 13/4/2006 Công ty chính thức hoạt động theo mô hinh Công ty cổ phần
với vốn điều lệ ban đầu là 15.000.000.000 VNĐ.
Ngày 18/06/2006 Công ty đăng ký lại giấy phép kinh doanh với vốn điều lệ là
99.000.000.000 VNĐ.
− Tên đầy đủ của công ty: Công Ty Cổ Phần Miền Đông
− Tên giao dịch: Miền Đông Join Stock Company
− Địa chỉ: trụ sở chính 1A - Phường An Binh - Biên Hoà - Đồng Nai
− Văn phòng đại diện:51 - Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 1 - TP HCM
− Tên viết tắt: MDC
− Điện thoại: 0613 836371
− Số fax: 0613 836194

− Email:
− Mã số thuế: 3600256545
Công ty Cổ Phần Miền Đông được thành lập với số vốn điều lệ là
99.000.000.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Miền Đông tập trung vào 3 mui nhọn:
− Xây dựng các công trinh dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trinh hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, đường dây và trạm biến thế điện, các
công trinh cấp thoát nước.
− Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp hệ thống
điện, nước, kinh doanh bất động sản.
− Khai thác khoáng sản, sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
(gạch, ngói, sét, kaolin, đá, cát, sỏi, cấu kiện bê tông, kim khí, sắt thép). Ban
đầu quy mô hoạt động của công ty chủ yếu là khu vực phía Nam. Do quan hệ
mở rộng thị trường ngày càng cao, thêm vào đấy là kinh nghiệm kinh doanh từ
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 2


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

các năm trước nên công ty không ngừng phát triển và mở rộng thị trường trong
cả nước và nước ngoài.
Bên cạnh việc củng cố và phát triển thương hiệu MDC trong lĩnh vực xây lắp,
quá trinh phát triển của MDC trải dài với thành tích trong lĩnh vực xây lắp nhà cao
tầng MDC được biết đến là 1 trong những đơn vị đầu tiên thi công các toà nhà cao
tầng ở Miền Nam như: chung cư 18 tầng khu Miếu Nổi, Cao ốc Southern Fortune,
Khách sạn Hilton, Cao ốc Sài Gòn Centre, Khách sạn Harbour View, cao ốc Thương

Xá Tax… Thi công các công trinh thủy điện và đã bàn giao phát điện như công trinh:
Thủy điện Trị An, Thủy điện Thác Mơ, Thủy điện Hàm Thuận, Thủy điện Bảo Lộc,
Thủy điện Bắc Binh, Thủy điện Buôn Kuốp, Thủy điện Buôn Tua Srah, 02 công trinh
Thủy điện Srêpôk 3 và Thủy điện ĐắR’Tih đang tiếp tục thi công. Miền Đông đang
hướng tới việc phát triển lĩnh vực thi công nhà cao tầng, phát huy năng lực ngành nghề
và đầu tư mặt bằng nhà xưởng gia công coffa, cây chống phục vụ các công trinh xây
dựng, nâng cao chất lượng về kỹ mỹ thuật, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
Công ty CP Miền Đông có lịch sử hinh thành và phát triển lâu dài, bền vững.
Đây là nền tảng và lợi thế đã giúp công ty vượt qua sự cạnh tranh của các đối thủ cùng
ngành, tiếp tục phát triển trong tương lai.
Công ty cổ phần miền đông có các đơn vị trực thuộc sau:
− Xí Nghiệp Xây Dựng Miền Đông 1 (Biên Hoà - Đồng Nai).
− Xí Nghiệp Xây Dựng Miền Đông 2 (Biên Hoà - Đồng Nai).
− Xí Nghiệp Xây Dựng Miền Đông 3 (Biên Hoà - Đồng Nai).
− Xí Nghiệp Xây Dựng Miền Đông 4 (Q.Binh Thạnh – TP.HCM).
− Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông 1 (Tân Uyên - Binh Dương).
− Xí Nghiệp Bê Tông Miền Đông (Biên Hoà - Đồng Nai).
− Xí Nghiệp Điện Máy Miền Đông (Biên Hoà - Đồng Nai).
− Xí Nghiệp Đá Miền Đông (Tân Uyên - Binh Dương).
− Ban quản lý dự án Long Binh Tân (Biên Hoà - Đồng Nai).
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức.
• Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
− Nhận thầu và thi công những công trinh công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 3


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

− San lắp mặt bằng các công trinh xây dựng.
− Thi công các công trinh hạ tầng đô thị và kinh doanh Đá, Gạch.
− Thi công các công trinh hạ tầng, khu công nghiệp, đô thị, nông thôn, và các
công trinh trên hải đảo.
− Khai thác khoáng sản, sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
(gạch, ngói, sét, kaolin, đá, sỏi, cấu kiện bê tông, sắt, thép).
− Đầu tư phát triển và kinh doanh khu nhà ở.
− Phát triển ổn định lâu dài là các dự án điện (Thủy điện và Điện Gió)
1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
CTHĐQT kiêm Tổng Giám
Đốc
Phụ trách VLXD

Phó T.Giám Đốc
Phụ trách xây lắp

P.Tổ chức
Pháp chế
Hành Chính

Xí nghiệp
XD MĐ
1,2

Phó T.Giám Đốc
Phụ trách bất động sản


Ban Kiểm
Soát

Phó T.Giám Đốc
Phụ trách VLXD

Phó T.Giám Đốc
Phụ trách điện

P. Đầu Tư
Tài Chính

P. Kế toán
Tài chính

P.Kỹ Thuật
đấu thầu

P.Vật Tư
Vận tải

P.Kinh tế
Kế hoạch
Kinh doanh

Các Ban Quản
Lý dự án

Xí nghiệp
XD MĐ

3,4

Xí nghiệp
VLXD
MĐ1

Xí nghiệp
Bê Tông


Xí nghiệp
Máy Thiết
Bị MĐ

Xí nghiệp
Sản xuất đá


BQLDA Xi
măng Minh
Tâm

Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3.1 Chức năng
− Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây lắp công trinh, mua bán đất.
− Kí kết hợp đồng mua bán Cung ứng vật liệu, vật tư hàng hoá phục vụ kinh doanh.
1.3.2. Nhiệm vụ
− Cty có nhiệm vụ chính là cung ứng các loại vật tư, hàng hoá, xây dựng các công
trinh để phục vụ cho ngành công nghiệp trong và ngoài nước.
− Cty có nhiệm vụ thực hiện các đường lối, chính sách, định hướng phát triển mà

Công ty đã đề ra sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
− Cty có nghĩa vụ phải làm tròn nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước VN.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 4


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngu cán bộ công nhân viên ở
đơn vị. Đồng thời phải đảm bảo thu nhập và không ngừng nâng cao đời sống
cho tập thể cán bộ công nhân viên.
− Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
1.4 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:



Tổng Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất của công ty và là người đại diện pháp nhân của

công ty. Có quyền quyết định và điều hành sản xuất mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Thực hiện đúng chính sách pháp luật của nhà nước. Tổng Giám đốc là người
chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và tập thể CB-CNV của công ty về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.



Phó tổng giám đốc:

Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động trong công ty đồng

thời là cộng sự cho Tổng giám đốc trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh của công
ty.



Phòng Tổ chức Pháp chế - Hành chính:
Đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, vừa có chức năng quản lý

vừa có chức năng phục vụ tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề thuộc về công tác
tổ chức nhân sự, thực hiện công tác hành chính của văn phòng như: bảo vệ, tiếp tân,
hội nghị, văn thư, lưu trữ, quản lý tài sản, quản lý con dấu, dự toán và chi phí công tác
hành chính của công ty, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Ví dụ như bố trí
lao động, tuyển nhân viên, đề bạt khen thưởng hay kỷ luật …



Phòng đầu tư - tài chính:
Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, với chức năng như sau:

− Lập báo cáo các biểu hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư.
Được quyền giao dịch với khách hàng, theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế.
− Xứ lý phân tích thông tin, lập báo cáo tinh hinh sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của Tổng giám đốc, nghiên cứu thị trường, tim nguồn hàng nguyên liệu và tiêu thụ
thành phẩm, phục vụ cho giám đốc hoàn thành việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 5



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được duyệt phòng kế hoạch có nhiệm
vụ điều độ sản xuất nhằm bảo đảm thực hiện các hợp đồng đã kí đúng thời hạn



Phòng tài chính - kế toán
Phòng này gồm các nhân sự về tài chính và kế toán bao gồm có kế toán trưởng,

kế toán tổng hợp, thủ quỹ và các kế toán viên khác.
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
− Thực hiện chế độ ghi chép đầy đủ, chính xác các nghĩa vụ kinh tế phát sinh,
chịu trách nhiệm về việc thu chi tiền của công ty.
− Cung cấp tinh hinh luân chuyển vốn
− Theo dõi kiểm tra, thực hiện công tác hạch toán, phân tích hiệu quả kinh kế
theo định ki, đột xuất và từng thương vụ kinh doanh của xí nghiệp.
− Lập báo cáo tinh hinh tài chính hàng tháng, quý, năm. Nộp cho công ty và các
cơ quan chức năng.
− Tham mưu cho ban giám đốc và đề xuất quyết định tài chính để chọn phương
thức hoạt động tối ưu cho xí nghiệp.



Phòng kỹ thuật – đấu thầu:

− Nghiên cứu và thiết kế các bản vẽ công trinh xây dựng, phụ trách công tác đấu

thầu các công trinh xây dựng.
− Thiết kế các mẫu công trinh theo đơn đặt hàng của khách hàng.
− Lập các quy trinh công nghệ đảm bảo yêu cầu về chất lượng và phù hợp với
tinh hinh thực tế của công ty.
− Kiểm tra, theo dõi chất lượng, tiến độ của công trinh để kịp thời điều chỉnh.



Phòng Vật tư – Vận tải
Phòng vật tư có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc công ty về công tác mua

vật tư, vật liệu phục vụ cho sản xuất các công trinh, đảm bảo cho hàng hóa đúng, đủ
các thông số chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng phải đạt được yêu cầu cho sản xuất.



Phòng kinh tế - kế hoạch:

− Đề xuất các biện pháp và giải pháp để hoàn thành các kế hoạch đề ra nhằm thực
hiện mục tiêu chiến lược của công ty trong từng giai đoạn.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Thu thập, tập hợp, phân tích và đánh giá số liệu thống kê nhằm đưa ra những

giải pháp quản trị tối ưu trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh.
− Phối hợp cùng với phòng kế toán thực hiện việc phân tích tinh hinh kinh doanh
theo định kỳ để báo cáo trinh Ban Giám đốc. Đặc biệt là đẩy mạnh việc công tác thu
hồi vốn.
1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

THỦ QUỸ

KẾ TOÁN
THANH TOÁN

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ

KẾ TOÁN ĐẦU TƯ

KẾ TOÁN
THUẾ

KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG

KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG


Nhiệm vụ:
Kế toán trưởng: Phụ trách quản lý phòng kế toán, quyết định hinh thức kế toán
mà công ty áp dụng cung như cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Bộ Tài
Chính. Có nhiệm vụ điều hành và kiểm soát công việc của các kế toán viên khác, chịu
trách nhiệm với Ban giám đốc công ty về tinh hinh tài chính của công ty. Chịu trách
nhiệm cao nhất trong phòng kế toán, hướng dẫn ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh
tế phát sinh kịp thời.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp mọi thông tin cần thiết trong kỳ đã hạch toán từ đó
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm trong kỳ, theo dõi tinh hinh tăng giảm TSCĐ,
tạm ứng, doanh thu, ghi chép sổ cái, lập báo cáo tài chính.
Kế toán đầu tư: Tổng hợp, thẩm định tính khả thi của dự án. Đưa ra các quyết
định giúp ban giám đốc đầu tư có hiệu quả nhất.
Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt, ghi chép sổ quỹ tiền mặt, báo cáo quỹ tiền mặt, tính
và phát lương cho CB – CNV theo định kỳ.

SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán lập các phiếu thu chi phản ánh nghiệp
vụ thu tiền và chi tiền phát sinh hàng ngày tại công ty. Theo dõi các khoản phải thanh
toán với người bán, đối chiếu số dư với ngân hàng, hạch toán báo có, báo nợ..
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ phải thu người mua và phải trả người bán, đối
chiếu công nợ với các đối tác bên ngoài và các đơn vị trực thuộc nội bộ của công ty.
Kế toán thuế:

− Lập báo cáo thuế và nộp báo cáo thuế theo định kỳ.
− Tính toán và kê khai đầy đủ chính xác các loại thuế phí và lệ phí phải nộp cho
Nhà nước theo Luật định.
Kế toán ngân hàng:
− Thực hiện các giao dịch thu, chi qua ngân hàng, vay vốn, trả lãi...
− Chịu trách nhiệm về TK 112.
Kế toán tiền lương:
− Theo dõi bảng chấm công cho CB-CNV các bộ phận trên bảng chấm công,
bảng chấm công phép, bảng chấm công lễ.
− Sau đó sẽ căn cứ vào đó lập bảng thanh toán lương theo từng bộ phận. Tiền
lương sẽ được thủ quỹ thanh toán cho người lao động sau khi khấu trừ các
khoản như BHXH, BHYT, BHTN…theo tỉ lệ quy định của nhà nước và các
khoản đóng góp khác trong công ty.
Nhin chung bộ máy kế toán góp phần quan trọng trong việc phát triển của công ty.
* Hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hinh thức nhật ký chung và có phần mềm FAST hỗ trợ. Tuy
nhiên việc áp dụng không đồng bộ, vẫn còn một số bảng báo cáo phải sử dụng phần
mềm excel.
Sơ Đồ Hình Thức

Sổ nhật ký
đặc biệt

Chứng từ kế toán

NHẬT KÝ CHUNG

Sổ Cái
SVTH: Lã Thuỳ Giang


Sổ Kế Toán

Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Trang 8

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
* Trình tự ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán tiến hành xử lý định khoản
các nghiệp vụ phát sinh để nhập dữ liệu vào máy tính theo các mẫu và bảng biểu được
thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Các thông tin kế toán tự động được nhập vào các sổ chi tiết, sổ cái của từng tài
khoản có liên quan.
Cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí để tổng hợp chi
phí phát sinh và tiến hành tính giá thành sản phẩm trên phần mềm excel. Sau khi tính
toán giá thành và xác định được giá trị thành phẩm nhập kho, thành phẩm xuất kho, kế
toán sẽ nhập thông tin này vào phần mềm kế toán để lập báo cáo tài chính.
Kế toán in các sổ tổng hợp, sổ chi tiết, và báo cáo tài chính ra giấy và đóng
thành bộ để lưu trữ theo đúng quy định kế toán.


Các chứng
từ kế toán

Trình Tự Ghi Sổ Trên Máy
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Máy vi tính

Sổ chi tiết
Sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
SVTH: Lã Thuỳ Giang
Ghi cuối kỳ (tháng, quý)
Đối chiếu, kiểm tra

Trang 9


Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Phan Thành Nam


Chế độ kế toán sử dụng
Về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiền lương, bảng trích các

khoản theo lương.
Về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp nhập xuất tồn,
giấy đề nghị lĩnh vật tư, báo cáo thành phẩm nhập kho.
Về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng…
Về tài sản cố định: Bảng kê khấu hao TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên
bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,…
Báo cáo tài chính:
− Bảng cân đối kế toán (B 01 - DN).
− Báo cáo kết quả kinh doanh (B 02 - DN).
− Bảng lưu chuyển tiền tệ (B 03 - DN).
− Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (B 09 - DN).
Hệ thống tài khoản: Xí Nghiệp Vật Liệu Xây Dựng Miền Đông đã sử dụng
HTTK đúng theo quy định của Nhà nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20-03-2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.

1.6 Quy định giữa người lao động và công ty:
Quy định về lao động



Tuyển dụng:

+ Điều kiện tuyển:
− Công dân nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam
− Có sức khỏe tốt phù hợp với công việc
+ Trường hợp không được tuyển:
− Chưa đủ 18 tuổi (theo giấy khai sinh)
− Người có tiền án, tiền sự đang bị truy nã, những người nghiện hút …

SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 10


Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Phan Thành Nam

Thời gian thử việc và học việc:

+ Người lao động vào làm việc trong công ty phải qua thời gian thử việc:
− 60 ngày đối với chức danh nghề cần trinh độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng
trở lên.
− 30 ngày đối với chức danh nghề cần trinh độ trung cấp: công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ.
− 6 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận làm thử mà không
cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử đạt yêu cầu, công ty tiến
hành ký kết hợp đồng lao động chính thức đối với người lao động.



Trường hợp học việc:
Công nhân mới vào học việc do chủ quản đơn vị hướng dẫn, sau thời gian học

việc 3 tháng nếu đạt yêu cầu sẽ ký kết hợp đồng lao động. Công ty sẽ thực hiện chế độ
đóng BHXH, BHYT… cho người lao động.

Việc tuyển dụng nhân viên cho các bộ phận sẽ do trưởng bộ phận đề nghị. Ban
giám đốc xét duyệt và gửi cho phòng Tổ chức – hành chánh – pháp chế tiến hành
tuyển dụng. Số lượng tuyển dụng không quá số lượng đã biên chế trong bảng nhân sự



Thời gian làm việc và nghỉ ngơi:

+ Giờ làm việc: 8 giờ / ngày, 6 ngày 1 tuần.
Đối với cán bộ công nhân viên và các bộ phận làm việc giờ hành chính thi sẽ
làm việc từ 7h30-16h30. Nghỉ trưa 1h30 (còn công nhân viên lao động ngoài hiện
trường tùy theo tính chất công việc sẽ bố trí giờ cho hợp lý và đúng với qui định của
luật lao động).
Khi có sự cố do khách quan bên ngoài như cúp điện, cúp nước, sự cố máy
móc… công ty sẽ tham khảo ý kiến BCH công đoàn sẽ thay đổi ngày nghỉ trong tuần
cho người lao động.
+ Quy định ngày nghỉ
• Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày nghỉ lễ:
− Tết dương lịch: nghỉ 1 ngày (01/01 dương lịch)
− Giỗ tổ Hùng Vương: nghỉ 1 ngày (10/3 âm lịch)
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 11


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− 30/4: nghỉ 1 ngày

− 1/5: nghỉ 1 ngày (Quốc tế lao động)
− 2/9: nghỉ 1 ngày (ngày Quốc Khánh)
− Tết Cổ Truyền: 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm)
Nếu những ngày trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thi người lao động được
nghỉ bù vào những ngày tiếp theo.
• Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
− Kết hôn: nghỉ 3 ngày
− Con kết hôn được nghỉ 1 ngày
− Bố mẹ bên vợ và bên chồng (Tứ thân phụ mẫu) chết, vợ hoặc chồng chết, con
chết được nghỉ 3 ngày
• Phép năm:
Người lao động có hợp đồng mỗi tháng được 1 ngày nghỉ phép, hưởng nguyên
lương, 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép.
Người lao động muốn nghỉ phép năm phải làm đơn báo trước cho trưởng bộ
phận để sắp xếp, bố trí công việc có người thay thế.



Tiền lương, thưởng
Tất cả người lao động trong công ty được trả lương tháng, tiền lương do BGĐ

quy định và dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động.
Hàng năm công ty căn cứ vào tinh hinh thực tế, hiệu quả đóng góp, mức độ
hoàn thành công việc của người lao động để xét tăng lương và khen thưởng theo đúng
qui định. Tiền lương sẽ được công ty phát làm 2 lần vào ngày 10 và 25 hàng tháng.
• Làm thêm giờ
Nếu có nhu cầu làm thêm giờ công ty sẽ thỏa thuận với người lao động, nhưng
không quá 4h/ ngày, không quá 300h/năm, lương làm thêm giờ được tính như sau:
− Ngày thường trả ít nhất 150% tiền lương giờ của ngày làm việc binh thường.
− Ngày nghỉ hàng tuần trả ít nhất 200% tiền lương giờ của ngày làm việc binh

thường.
− Ngày nghỉ lễ, nghỉ có hưởng lương trả ít nhất 300% tiền lương giờ của ngày
làm việc binh thường (trong đó có 100% lương ngày nghỉ lễ).

SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 12


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Việc làm thêm giờ người lao động phải ghi vào phiếu tăng ca đưa trưởng phòng
ký nhận, căn cứ vào phiếu tăng ca phòng kế toán sẽ tính tiền làm thêm giờ cho người
lao động.
Người lao động làm việc ban đêm (theo qui định của bộ luật lao động) thi được
trả thêm ít nhất bằng 30% mức lương đang làm ban ngày.
• Tiền thưởng
Căn cứ vào tinh hinh kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả đóng góp, mức độ
hoàn thành công việc của người lao động công ty sẽ xây dựng quy chế khen thưởng.



An toàn lao động
Công ty định kỳ tổ chức tập huấn, huấn luyện cho công nhân về quy trinh vận

hành máy móc, nội quy an toàn lao động thao tác xử lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy…
Tất cả lao động trong công ty đều phải chấp hành và thực hiện đúng các quy

trinh vận hành máy móc, thiết bị, đồng thời có ý thức bảo quản các máy móc thiết bị
kịp thời sửa chữa khi có sự cố xảy ra…
Trong khi sản xuất phải sử dụng đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động đã được
công ty cấp phát, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về an toàn lao động.
Trường hợp nơi làm việc có máy móc thiết bị có nguy cơ gây tai nạn lao động
phải báo cáo với những người có trách nhiệm để khắc phục hậu quả.
Nghiêm cấm việc mang vu khí, chất dễ cháy nổ vào công ty, trước khi ra về
phải kiểm tra an toàn điện nước nơi làm việc
Hàng năm công ty sẽ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
Tất cả người lao động phải làm việc đúng giờ quy định, không đi trễ về sớm,
phải chấp hành nội quy ra vào cổng, không được đến nơi làm việc trong tinh trạng say
rượu, bia và các loại thức uống có cồn khác.
Người lao động phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản công ty đặc biệt là dụng cụ
máy móc, thực hiện triệt để tiết kiệm vật tư, văn phòng phẩm…
Không được phổ biến, sao chép các chứng từ sổ sách, tài liệu kỹ thuật ra bên ngoài.
Các chế độ trợ cấp, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí, tử tuất công ty thực hiện theo các quy định của điều lệ BHXH. Mức trợ cấp sẽ do
BHXH chi trả.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 13


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Lao động nữ nghỉ thai sản: 4 tháng đối với người làm việc trong điều kiện binh
thường, 5 tháng đối với lao động nặng nhọc độc hại. Nếu sinh đôi trở lên, tính từ con
thứ 2 trở đi, mỗi con mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Trường hợp xảy thai nghỉ 20 ngày

nếu thai dưới 3 tháng, trên 3 tháng được nghỉ 30 ngày.



Hình thức kỷ luật
Mọi trường hợp vi phạm nội quy công ty đều coi là hành vi vi phạm kỷ luật, tùy

theo tính chất, mức độ vi phạm công ty sẽ áp dụng một trong những hinh thức xử lý kỷ
luật sau:
• Khiển trách bằng miệng hoặc văn bản đối với những trường hợp:
Đi làm trễ, về sớm, gây trở ngại cho người khác trong giờ làm việc, tự ý sao
chép tài liệu hồ sơ, sổ sách, không thuộc trách nhiệm của minh, không tuân thủ bảo
quản máy móc, thiết bị nơi làm việc.
• Chuyển làm công việc khác hoặc hạ mức lương thấp hơn trong thời hạn 6
tháng hoặc kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc cách chức
đối với những hành vi vi phạm sau:
Làm mất mát giấy tờ tài liệu liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của công
ty, không tuân thủ đúng nội quy an toàn lao động, quy trinh vận hành máy móc, thiết
bị hoặc làm hư hỏng nặng máy móc, mang vào công ty chất dễ cháy nổ, độc hại vu
khí, hung khí những vật nguy hiểm, chống lại sự chỉ đạo của cấp trên, chống lại sự sự
kiểm tra đúng nguyên tắc của bảo vệ và gây rối khi vào công ty.
Có hành vi ẩu đả, bạo lực gây tổn thương người khác, đánh bài bạc uống rượu
trong công ty.
Những người bị xử lý kỷ luật khiển trách mà còn tái phạm trong thời gian 3
tháng, nghỉ việc không có lý do 3 ngày trở lên.
• Sa thải đối với những trường hợp:
Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh
doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của công ty.
Người lao động đã bị xử lý kỷ luật, chuyển làm công việc khác mà còn tái phạm
trong thời gian chưa xóa kỷ luật

Người lao động tự ý nghỉ việc 5 ngày cộng dồn trong tháng hoặc 20 ngày trong
năm mà không có lý do chính đáng.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 14


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Làm giả, ăn cắp con dấu công ty. Lợi dụng danh nghĩa, thu lợi bất chính, chiếm
đoạt tài sản công ty.
Cố ý phá hoại máy móc hoặc làm sai quy trinh kỹ thuật dẫn đến tổn thất nghiêm
trọng. Ngoài ra, khi người lao động vi phạm các hành vi mà công ty xét thấy có tinh
tiết nặng thi giao cho chính quyền chức năng xử lý.
Khi tiến hành xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và đại diện
BCH Công đoàn cơ sở trong công ty. Việc xử lý kỷ luật phải lập biên bản rõ ràng.
Quy định về phòng cháy chữa cháy:
Mỗi CBCNV phải tích cực đề phòng không để tai nạn xảy ra đồng thời chuẩn bị
sẵn sàng về lực lượng phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả. Phải
thận trọng trong việc sử dụng các máy móc thiết bị, kiểm tra kỹ thuật máy móc trước
và sau khi vận hành.
Vật tư hàng hóa trong kho phải sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng đảm bảo khoảng
cách an toàn phòng cháy chữa cháy.
Trên các lối đi lại nhất là lối thoát hiểm không được để chướng ngại vật làm
ảnh hưởng đến công tác phòng cháy chữa cháy. Không được hút thuốc lá tại những nơi
mà công ty cấm…

SVTH: Lã Thuỳ Giang


Trang 15


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

CHƯƠNG 2:
NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
Đơn vị lao động thực tế của em hiện tại cung chính là công ty em đang làm hiện
nay. Công việc của em từ khi bước vào công ty là làm thủ quỹ (kế toán về tiền mặt).
Em làm việc trong bộ phận tài chính – kế toán, công việc chính chủ yếu là thu, chi tiền
mặt. Trong chương 2 này em sẽ nói rõ về quy trinh làm việc của em được thực hiện
như thế nào và có những nghiệp vụ phát sinh ra sao.

2.1.1 Quy trình thực hiện công việc chuyên môn:


Quy trình thu tiền mặt: Quy trinh này bao gồm những bước bắt đầu từ việc
nhận chứng từ thu từ bên người phụ trách kế toán thanh toán chuyển qua, bao
gồm có các loại sau:

Thu tiền của khách hàng mua bán đất : nhận phiếu thu đã kèm theo hợp
đồng mua bán đất đã có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan, kiểm tra xem 2 số
tiền đã khớp nhau không. Nếu đã khớp thi bắt đầu nhận tiền và kiểm tiền xem số tiền
minh nhận đã đủ với số tiền người nộp chưa, trong quá trinh kiểm đếm phải loại bỏ
những đồng tiền rách và tiền giả. Khi nhận đủ rồi thi thủ quỹ sẽ ký nhận vào phiếu thu
chỗ người nhận tiền và cắt giao cho người nộp liên 2 để khách hàng giữ. Phía thủ quỹ
sẽ lưu liên 1 lại.

Thu tiền từ khoản tiền gửi đi rút từ Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Thủ
quỹ sẽ viết Séc (cheque) và đưa cấp trên ký và đóng dấu sau đó đến ngân hàng mà
công ty đã đăng ký và giao dịch để nhận tiền, quá trinh nhận tiền phải đếm nhận đầy
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 16


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

đủ sau đó chuyển phiếu nhận tiền (liên lấy từ ngân hàng) mang về cho bộ phận thanh
toán viết phiếu thu và đưa cấp trên ký duyệt vào phiếu thu sau đó thủ quỹ sẽ nhập quỹ
số tiền vừa rút từ tài khoản về.
Thu tiền từ khoản tiền Vay Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:Hồ sơ chứng
từ đã được bộ phận kế toán ngân hàng hoàn tất thủ tục, thủ quỹ chỉ đi nhận tiền từ
ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt theo Phiếu Lĩnh tiền mặt (phiếu này của ngân hàng)
sau đó mang về đưa bộ phận thanh toán viết phiếu thu, và đưa cấp trên ký duyệt vào
phiếu thu sau đó thủ quỹ sẽ nhập quỹ số tiền vừa nhận từ ngân hàng về.
Thu tiền từ cá nhân trong công ty: khoản tiền này là do tiền hoàn lại tiền tạm
ứng mà các cá nhân trong công ty đã tạm ứng khi xong công việc sẽ làm hồ sơ thanh
toán và số tiền còn thừa thi phải trả lại công ty. Hoặc cá nhân nào vay tiền để giải
quyết việc riêng thi sẽ bị trừ vào lương, quy trinh cung tương tự như trên nhận phiếu
thu từ bộ phận kế toán thanh toán, kiểm tra đối chiếu chứng từ sau khi đã hợp lệ rồi
bắt đầu nhận tiền và kiểm đếm.

2.1.2 Sơ đồ của quy trình thu tiền:
Nhận chứng từ hoặc hóa đơn từ các
đơn vị


Kiểm tra đối chiếu chứng từ , kiểm
đếm tiền , nhập quỹ tiền mặt

Lưu chứng từ Thu tiền

Một số ví dụ cho quy trình thu tiền: Trong tháng 01 có các nghiệp vụ thu
tiền như sau:
− Thu tiền của phiếu thu 7/1: Rút tiền gửi NH Đầu tư và phát triển Đồng Nai nhập
quỹ tiền mặt với số tiền là: 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng chẵn).
− Thu tiền của phiếu thu 8/1: Rút tiền gửi NH Công Thương Chi nhánh 10 nhập quỹ
tiền mặt với số tiền là: 1.800.000.000 đồng (Một tỷ tám trăm triệu đồng chẵn).
− Thu tiền của phiếu thu 9/1: Vay tiền của NH Đầu tư và phát triển Đồng Nai
nhập quỹ tiền mặt với số tiền là: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng chẵn).
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Thu tiền của phiếu thu 10/1: Vay tiền của NH Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn chi nhánh 11 nhập quỹ tiền mặt với số tiền là: 1.000.000.000 đồng (Một tỷ
đồng chẵn).
− Thu tiền của phiếu thu 2/8: Khách hàng Đặng Văn Quy nộp tiền đất với số tiền
là 104.060.000 đồng.
− Thu tiền của phiếu thu 12/1: Khách hàng Tống Tiến Dung nộp tiền đất với số
tiền là 66.115.000 đồng.

− Thu tiền của phiếu thu 13/1: Khách hàng Nguyễn Mạnh Ban nộp tiền đất với số
tiền là 27.472.500 đồng.

Giải Quyết một số nghiệp vụ như sau:
Khi nhận được hóa đơn, phiếu thu tiền và tiền mặt thi thủ quỹ sẽ kiểm tra số
tiền giữa hóa đơn và phiếu thu xem đã khớp nhau chưa, số đã khớp rồi thi thủ quỹ
bắt đầu đếm tiền và kiểm tiền. Sau khi đã kiểm đúng chính xác số tiền nộp thi thủ
quỹ ký tên lên phiếu thu tiền và trả lại liên 2 cho khách hàng giữ.(Xem phụ lục 1).



Quy trình chi tiền mặt:
Trong quy trinh chi tiền mặt có nhiều khía cạnh để chi như sau: Chi trả tiền cho

khách hàng và cá nhân, chi trả lương người nghỉ việc, chi tiền bảo hiểm xã hội, chi trả tiền
cho các đơn vị trực thuộc.

2.1.3 Sơ đồ của quy trình chi tiền:

Tiền mặt tại quỹ Công ty

Chi trả cho khách
hàng và cá nhân

Chi trả lương nghỉ
việc, tiền bảo hiểm

Chi trả cho các Xí
nghiệp trực thuộc


+ Về khoản chi cho khách hàng thì có các cách để chi:
− Chi bằng tiền mặt cho những khách hàng và cá nhân có số tiền thấp, vi khoản
tiền của cá nhân thường là số tiền nhỏ như là tiền tạm ứng chi phí đi công tác,
ứng tiền nhiên liệu trong tháng…
− Chi tiền mặt cho các đơn vị trực thuộc trong công ty cung chi trả bằng tiền mặt.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 18


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Chi trả cho khách hàng bằng chuyển khoản với số tiền lớn (về công đoạn này
thi thủ quỹ không làm mà là bên nghiệp vụ kế toán ngân hàng phụ trách).
− Trước khi chi tiền cho khách hàng hoặc cá nhân thi phải kiểm tra chứng từ hóa
đơn, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của cấp trên hay chưa? Nếu đã đầy đủ thi sẽ
tiến hành chi tiền, người nhận tiền sẽ phải ký nhận đầy đủ ghi rõ họ tên người
nhận tiền, liên 1 thủ quỹ sẽ lưu, liên 2 sẽ giao cho người nhận tiền giữ.
− Thủ quỹ phải kiểm hóa đơn do các bộ phận chuyển qua. Các bước kiểm hóa
đơn như sau:
Bước 1: Nhận hóa đơn sau khi đã được nghiệm thu từ các bộ phận như: Bộ phận
thu mua (vật tư), Hành chính văn thư và các bộ phận phòng ban khác.
Bước 2: Kiểm tra các chứng từ hóa đơn đó.
Hóa đơn từ các bộ phận, phòng ban khác chuyển sang thi thủ quỹ phải kiểm theo
thứ tự và đầy đủ các giấy tờ như sau: hóa đơn, phiếu nghiệm thu, đơn đề nghị mua
hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhận hàng. Sau đó sẽ kiểm tra giữa phiếu nghiệm thu,
đơn đặt hàng và hóa đơn có khớp về số lượng, đơn giá và thành tiền theo từng mặt
hàng chi tiết. Nếu đã khớp thi cộng lại số tiền trên phiếu nghiệm thu có chính xác

với số tiền mà bộ phận thu mua đề nghị thanh toán. Công đoạn cuối cùng cho việc
kiểm tra 1 hóa đơn là kiểm tra lại thông tin về công ty trên hóa đơn (gồm mã số
thuế, tên và địa chỉ của công ty và hóa đơn đó đã được vào số công nợ trong hệ
thống kế toán hay chưa), kiểm tra đầy đủ chữ ký theo quy định của công ty. Nếu
hóa đơn bị thiếu một trong những yếu tố nêu trên thi sẽ hoàn trả lại về bổ sung
chứng từ cho đầy đủ và hợp lệ. Chứng từ cá nhân thi các bước kiểm tra cung vậy,
nhưng trên phiếu nghiệm thu sẽ ghi rõ là tiền của nhân viên nào hoặc của phòng
ban nào.
Bước 3: Sau khi kiểm tra hoàn tất các chứng từ hóa đơn và ký xác nhận đã kiểm tra
xong thi sẽ chuyển hồ sơ đó qua trinh kế toán trưởng ký, sau khi kế toán trưởng ký
xong tiếp tục chuyển sang phòng Tổng Giám đốc ký duyệt. Việc cuối cùng là thủ
quỹ sẽ chi trả tiền theo các phiếu chi đã ký duyệt.

Sơ đồ của chi tiền cho khách hàng
Nhận chứng từ hóa
đơn kèm phiếu chi

SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam
Kiểm tra chứng từ
hóa đơn đó

Trình Ký
cấp trên


Tiền mặt tại quỹ
Công ty

Chi trả bằng tiền
mặt



Chi trả bằng chuyển
khoản

Chi tiền mặt cho khách hàng thi phải yêu cầu có giấy giới thiệu hợp lệ, chi tiền
cho cá nhân thi phải có chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có liên quan.
Một số ví dụ cho quy trình chi tiền: Trong tháng có các nghiệp vụ chi tiền

như sau:
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 1/8: Trần Anh Tuấn tạm ứng chi phí tiếp khách,
công tác Hà Nội số tiền là: 7.000.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 6/8: Nguyễn Ưu Tú tạm ứng đợt 1 tiền nhiên
liệu T8/2011 số tiền là: 5.000.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 7/8: Nguyễn Văn Chiến tạm ứng đợt 1 tiền
nhiên liệu T8/2011 số tiền là: 5.000.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 8/8: Nguyễn Cảnh Hạnh tạm ứng đợt 1 tiền
nhiên liệu T8/2011 số tiền là: 6.000.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 9/8: Lưu Văn Linh tạm ứng đợt 1 tiền nhiên
liệu T8/2011 số tiền là: 4.000.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 10/8: Lâm Kim Toàn thanh lý hợp đồng lao
động theo QĐ số 39/2011/MĐ-TCHC số tiền là: 23.760.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 11/8: Cao Văn Điển thanh lý hợp đồng lao

động theo QĐ số 38/2011/MĐ-TCHC số tiền là: 8.118.000 đồng.
− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 101/9: Võ Đinh Thập Chi tiền hoàn thuế còn
lại của năm 2010 số tiền là: 36.000.000 đồng.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

− Phiếu chi tiền mặt của phiếu chi 47/8: Huỳnh Công Lâm thanh toán tiền gửi hồ
sơ, tiếp khách số tiền là: 2.109.000 đồng..(Xem phụ lục 2).
+ Về Phần Chi trả lương cho CBCNV trong cơ quan công ty : Công ty sẽ
tạm ứng đợt 1 bằng chuyển khoản và chuyển vào TK của cá nhân là từ ngày 20
đến 25 hàng tháng. số tiền lương còn lại đợt 2 sẽ chi trả bằng tiền mặt và chi trả
từ ngày 10 đến 15 hàng tháng. Tiền lương chi trả bằng tiền mặt thủ quỹ sẽ bỏ
từng phần lương của từng người vào phong bi có ghi rõ họ tên vào ngoài phong
bi. Bảng lương sẽ được nhận từ người phụ trách lương chuyển qua.
+ Về Phần Chi trả lương cho những người nghỉ việc:Sau khi thủ quỹ nhận
được phiếu chi và quyết định nghỉ việc của nhân viên đó, chứng từ đã có đầy đủ
chữ ký của cấp trên, thi thủ quỹ sẽ chi trả tiền mặt binh thường theo các bước
như trên.(Xem phụ lục 3).

 Sơ đồ quy trình của chi tiền nghỉ việc
Nhận danh sách từ
phòng nhân sự

Trình cấp trên ký

duyệt phiếu chi

Kiểm tra và
chi tiền

Thủ quỹ lưu
chứng từ



Quy Trình Kiểm Kê tiền mặt:
Đến cuối mỗi ngày thủ quỹ sẽ phải kiểm kê lại số tiền còn lại trong quỹ so với

số tiền trong sổ sách xem đã khớp nhau chưa, nếu đã khớp số tiền rồi thi thủ quỹ sẽ
làm bảng kê. và lưu trinh thu, chi tiền mặt cứ như vậy đến cuối tháng, thủ quỹ sẽ làm
một biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt, khi kiểm kê tiền thủ quỹ sẽ cùng kế toán thanh
toán và trưởng phòng kế toán cùng tiến hành kiểm kê quỹ.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

+ Ví dụ: ngày 31/7/2011 cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt số dư còn lại như
sau:.(Xem phụ lục 4).

 Sơ đồ quy trình kiểm tiền hàng ngày:


In
Nhận
danhdanh
sáchsách
thu chi
từ
tiền
phòng
mặt hàng
nhân ngày
sự

Liệt kê số tiền còn
tồn tại két

Kiểm tra và kết sổ
cuối ngày

BIÊN BẢN KIỂM QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay, ngày 01 tháng 08 năm 2011 - Hồi 15h 30 phút
Chúng tôi gồm:
1- Bà: Nguyễn Thị Hoa - Kế toán trưởng Công ty
2- Bà: Nguyễn Thị Anh Thuận - Kế toán
3- Bà: Lã Thùy Giang - Thủ quy
Cùng tiến hành kiểm quỹ tiền mặt đến hết ngày 31/07/2011 như sau:
A- TỒN QUỸ THEO SỔ SÁCH:
1- Số dư trên sổ kế toán đến hết ngày 31/07/2011:
B - KIỂM TIỀN MẶT THỰC TẾ TỒN QUỸ:
LOẠI TIỀN (đ)


SỐ TỜ

- Loại tiền mặt: 500.000

2.933

1.466.500.000

- Loại tiền mặt: 200.000

1.763

352.600.000

- Loại tiền mặt: 100.000

5.327

532.700.000

- Loại tiền mặt: 50.000

654

32.700.000

- Loại tiền mặt: 20.000

459


9.180.000

- Loại tiền mặt: 10.000

1.729

17.290.000

SVTH: Lã Thuỳ Giang

THÀNH TIỀN (đ)

Trang 22


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

- Loại tiền mặt: 5.000

2.258

11.290.000

- Loại tiền mặt: 2.000

2.364


4.728.000

- Loại tiền mặt: 1.000

569

569.000

- Loại tiền mặt: 500

13

6.500

- Loại tiền mặt: 200

3

600

CỘNG MỤC B:

2.427.564.100

Bằng chữ: Hai tỷ, bốn trăm hai mươi bảy triệu, năm trăm sáu mươi bốn nghìn, một
trăm đồng chẵn.
Biên bản kết thúc hồi 15h30' cùng ngày, lưu tại phòng kế toán công ty.

KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG


KEÁ TOAÙN

THUÛ

QUYÕ

2.1.4 Đánh giá mối quan hệ trong lý thuyết và thực tiễn:
Về lý thuyết thi công việc của em (thủ quỹ) được nằm trong chương kế toán
vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hinh thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp. tiền gửi ở các ngân hàng, kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang
chuyển. Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền được phản
ánh ở tài khoản nhóm 111 gồm:
− Tiền tại quỹ
− Tiền gửi ngân hàng
− Tiền đang chuyển
Và em đang làm ở công việc tiền tại quỹ. Trong chương học thầy cô đã truyền
dạy cho em về phần này như sau: Trước hết là phải hiểu được vi sao gọi là tiền tại quỹ,
nhiệm vụ như thế nào và cách làm ra sao.
Trước hết khái niệm về tiền tại quỹ: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền
VN (kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý. Mọi nghiệp vụ thu chi bằng tiền
mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ là do thủ quỹ của doanh nghiệp bảo quản.

SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 23


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Phan Thành Nam

Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu
xuất, phiếu nhập kho vàng, bạc, đá quý…Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc đá quý.
Biên bản kiểm kê quỹ.
Thủ tục thường được tiến hành như sau: Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải
có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập, xuất vàng, bạc và đá quý là có đủ chữ ký của
người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định. Kế toán quỹ tiền
mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trinh
tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngận phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá
quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập,
xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Tài khoản sử dụng là tài khoản 111 “ Tiền mặt “ để phản ánh số hiện có và tinh
hinh thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản 111 có 3 tiểu khoản cấp 2:
− Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam
− Tài khoản 1112: Ngoại tệ
− Tài khoản 1113: Vàng, bạc, kim khí quý
Tài Khoản tiền mặt 111
-Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ,Vàng, bạc, đá quý...tồn quỹ.
Các khoản tiển mặt, ngân phiếu
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,Vàng,
vàng, bạc, đá quý… xuất quỹ
bạc, đá quý nhập quỹ. Số tiền mặt thừa ở Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện
Quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có


Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ,Vàng, bạc, đá quý tồn quỹ.
Nguyên tắc hạch toán được phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản
tiền thường được chuyển vào ngân hàng thi không ghi vào bên nợ tài khoản 111 “tiền
mặt” mà ghi vào bên nợ tài khoản 113 “ tiền đang chuyển”. Các khoản tiền mặt, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các tài sản bằng tiền của đơn vị.
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 24


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Phan Thành Nam

Khi tiến hành nhập xuất quỹ phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định.
Trong lý thuyết các nghiệp vụ chủ yếu của kế toán vốn bằng tiền được định
khoản các nghiệp vụ phát sinh như sau:
Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt nhập quỹ
được định khoản như sau:
Nợ 111

Tổng số tiền thu được từ bán hàng, cung cấp dịch vụ

Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 511 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 3331 thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Khi phát sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính, thu nhập từ hoạt
động khác bằng tiền nhập quỹ:
Nợ 111

tổng số tiền thu được (1111)

Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Có 711 Thu nhập khác
Có 3331 thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ 111

Số tiền nhập quỹ

Có 112 Số tiền rút ra từ ngân hàng
Ngoài ra còn thu hồi các khoản tạm ứng, các khoản nợ phải thu nhập quỹ tiền
mặt:
Nợ 111

Số tiền nhâp quỹ

Có 141 Tạm ứng
Có 131 Các khoản phải thu khách hàng
Có 136 Các khoản phải thu nội bộ
Có

Các khoản phải thu khác

Và các khoản phải thu liên quan tới nguồn vốn của công ty như nhận góp vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ….

Về khoản chi có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
Xuất quỹ tiền mặt gửi và tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng:
Nợ 112

Số tiền gửi ngân hàng

Có 111 Tiền mặt
SVTH: Lã Thuỳ Giang

Trang 25


×